intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) - Trường hợp nghiên cứu với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Việt Nam. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ phiếu trả lời của 151 nhà quản trị ở các doanh nghiệp, nhóm tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích gồm: Phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mô hình hồi quy đa biến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) - Trường hợp nghiên cứu với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội

  1. Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (IFRS) - TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TS. Nguyễn La Soa*- TS. Ngô Văn Hậu** Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Việt Nam. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ phiếu trả lời của 151 nhà quản trị ở các doanh nghiệp, nhóm tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích gồm: Phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phụ thuộc vào: Trình độ kế toán viên, đặc điểm của CEO, chi phí chuyển đổi, văn hoá của công ty và phân cấp quản lý. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các kiến nghị khuyến khích các SMEs đẩy nhanh quá trình lập báo cáo tài chính theo IFRS, nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và thúc đẩy hội nhập quốc tế. • Từ khóa: IFRS, báo cáo tài chính theo IFRS, nhân tố ảnh hưởng IFRS, IFRS ở SMEs. 1. Đặt vấn đề This study was conducted to examine the Ngày 16/3/2020, Bộ Tài chính đã ban hành impact of internal factors on the willingness Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án to apply financial reporting standards (IFRS) áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) tại among small and medium enterprises (SMEs) in Vietnam. Based on the data collected from the Việt Nam. Theo đó, sau năm 2025 quy định áp answer sheets of 151 managers in enterprises, dụng bắt buộc đối với từng nhóm doanh nghiệp the authors used analytical methods including: thuộc các đối tượng cụ thể dựa trên khả năng exploratory factor analysis (EFA), regression sẵn sàng, nhu cầu và tình hình thực tế của doanh model analysis. multivariable. Research results nghiệp. Đây vừa là cơ hội vàng để các doanh have shown that the level of readiness to apply nghiệp chuyển mình hội nhập quốc tế sâu và financial reporting standards in small and medium-sized enterprises in Vietnam depends on: rộng, nhưng cũng vừa là khó khăn mà các doanh Accountant qualifications, CEO characteristics, nghiệp Việt Nam nói chung và SMEs nói riêng switching costs , corporate culture and phải đối mặt. Bên cạnh đó, sự dịch chuyển của management hierarchy. Since then, the research các dòng vốn trong nước và ngoài nước đóng vai team has made recommendations to encourage trò quyết định trong hiệu quả đầu tư, sản xuất, SMEs to accelerate the process of preparing financial statements according to IFRS, in order to kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, lập và increase the competitive advantage of enterprises trình bày báo cáo tài chính theo IFRS sẽ làm and promote international integration. gia tăng niềm tin với nhà đầu tư, thúc đẩy phát • Keywords: IFRS, IFRS financial statements, triển thị trường vốn, mở rộng quan hệ hợp tác IFRS influencers, IFRS in SMEs. và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Lợi ích là vậy, tuy nhiên IFRS có nhiều tiêu chuẩn khó hơn rất nhiều so với Ngày nhận bài: 02/11/2022 các tiêu chuẩn kế toán hiện tại, hơn nữa việc Ngày gửi phản biện: 10/11/2022 chuyển đổi cũng tốn kém cả về nguồn lực tài Ngày nhận kết quả phản biện: 25/01/2023 chính lẫn thời gian. Vậy thì những nhân tố nào Ngày chấp nhận đăng: 30/01/2023 tác động đến mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS * Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Email: soanguyen310383@gmail.com ** Học viện Tài chính Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 33
  2. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023 ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà cứu của (Baldarelli, Demartini, Mosnja-Skare, Nội. Trả lời câu hỏi trên sẽ giúp cho nhà quản & Paoloni, 2012) với cỡ mẫu nghiên cứu là 145 trị doanh nghiệp có thể đẩy nhanh quá trình vận quốc gia, đã chỉ ra rằng hiệu quả quản lý, mở dụng IFRS ở doanh nghiệp, tăng lợi thế cạnh cửa thị trường, tăng trưởng kinh tế và nguồn gốc tranh và hội nhập quốc tế. hợp pháp có ảnh hưởng đáng kể đến IFRS áp Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như dụng ở SMEs. Nghiên cứu của (Hiep & Thach, sau: Phần 2 thảo luận về các nghiên cứu liên 2017) đã chỉ ra các nhân tố gồm: Hợp tác kinh quan và cơ sở lý thuyết. Phần 3 xây dựng giả tế, hệ thống pháp luật, môi trường văn hoá, sự thuyết nghiên cứu, phát triển mô hình và mô tả ủng hộ của nhà quản trị và trình độ học vấn của phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Phần 4 kế toán. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được các báo cáo kết quả nghiên cứu và thảo luận. Phần nhân tố ở tầm vĩ mô tác động đến việc áp dụng 5 kết luận. IFRS vào các SMEs như thế nào, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa chú trọng đến phân tích 2. Tổng quan nghiên cứu và Cơ sở lý thuyết các nhân tố phát sinh từ phía bản thân SMEs. 2.1. Tổng quan nghiên cứu - Các nghiên cứu về các nhân tố ở tầm vi Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mô từ phía SMEs: Nghiên cứu của (Quagli & áp dụng IFRS ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Paoloni, 2012) đã thực hiện các cuộc phỏng vấn đã và đang nhận được sự quan tâm của các nhà sâu, bán cấu trúc với đại diện của các bên liên khoa học trong và ngoài nước. Các nghiên cứu quan gồm: người chuẩn bị, người đánh giá, cơ liên quan có thể được phân loại thành 2 nhóm quan chuyên môn và người sử dụng. Kết quả chính đó là: cho thấy có sự khác biệt giữa các bên liên quan - Các nghiên cứu về nhân tố ở tầm vĩ mô và giữa các quốc gia về cách tiếp cận thực hiện của 1 quốc gia: Mục đích của nhóm nghiên cứu ưu tiên (áp dụng bắt buộc, áp dụng tự nguyện này là giúp các nhà hoạch định chính sách đưa hoặc hội tụ các quy định quốc gia với IFRS cho ra quyết định các SMEs ở quốc gia đó nên áp SMEs). Nghiên cứu (Fekete, Matis, & Lukács, dụng IFRS như thế nào. Các nghiên cứu có thể 2008) cũng chỉ ra rằng nhân tố trình độ học vấn kể đến, (Kiliç & Uyar, 2017) đã chỉ ra những của kế toán viên là yếu tố có tác động không thách thức mà các SMEs ở Turkey phải đối mặt đáng kể đến việc áp dụng IFRS. Nghiên cứu của gồm: Cấu trúc pháp lý, kinh tế, giáo dục kế toán (Masca, 2012) đã chỉ ra rằng, văn hoá doanh và văn hóa. Nghiên cứu của (Aboagye‐Otchere nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến quyết & Agbeibor, 2012; Sellami & Gafsi, 2018) đề định áp dụng IFRS ở SMEs ở các nước EU. xuất năm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp Nghiên cứu của (Albu et al., 2013) về điều tra dụng IFRS tại các quốc gia đang phát triển bao nhận thức của các cổ đông có liên quan đến khả gồm: tăng trưởng kinh tế, hệ thống pháp lý, môi năng áp dụng IFRS vào SMEs ở 4 nền kinh tế trường bên ngoài (UN, World Bank, IMF), thị mới nổi, là Cộng hòa Séc, Hungary, Romania và trường vốn và các chuẩn mực kế toán không Thổ Nhĩ Kỳ dưới các khía cạnh về chi phí, lợi hiệu quả trước đây. Nghiên cứu của (Pais & ích và chiến lược. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, Bonito, 2018) đã chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến chi phí áp dụng, nhận thức về lợi ích và chiến áp dụng IFRS tại SMEs tại 128 quốc gia bao lược của doanh nghiệp tác động đến quyết định gồm: Chuẩn mực kế toán quốc gia, yêu cầu áp áp dụng IFRS. Nghiên cứu của (Gonçalves, De dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế, trình Moura, & Motoki, 2022) đã chỉ ra các nhân tố độ quản lý của chính phủ và hệ thống pháp luật. quy mô doanh nghiệp, phân cấp quản lý và văn Tác giả chỉ ra rằng yêu cầu áp dụng toàn bộ hoá công ty có ảnh hưởng đáng kể đến quyết IFRS, chất lượng quản lý của chính phủ thấp định áp dụng IFRS ở SMEs. cũng có ảnh hưởng tích cực tới việc áp dụng Ở Việt Nam, các nghiên cứu về áp dụng IFRS IFRS. Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích vào các doanh nghiệp có thể kể đến như nghiên cho các nhà hoạch định chính sách trong việc áp cứu của (T. L. H. Nguyen, Le, Dao, & Pham, dụng IFRS tại SMEs trên toàn thế giới. Nghiên 2020) đã chỉ ra các nhân tác động đến khả năng 34 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI vận dụng IFRS bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, báo cáo kế toán không đáp ứng được sự thay tỷ suất lợi nhuận, hệ số nợ. (T. H. Nguyen, 2022) đổi tác động đến hoạt động kinh doanh và giá quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đầu trị thị trường của doanh nghiệp. Đây chính là lý tư nước ngoài và kiểm toán độc lập ảnh hưởng do chính giải thích cho sự suy giảm sự hữu ích đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS tự nguyện ở các của thông tin tài chính. Mục đích của các doanh doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu của (Thạch nghiệp nói chung và SMEs nói riêng là nâng cao & Hiệp, 2018) đã phân tích và chỉ ra 6 nhân chất lượng của các thông tin được trình bày trên tố ảnh hưởng tiêu cực tới việc áp dụng IFRS, BCTC khi áp dụng IFRS, từ đó cung cấp cho bao gồm: Văn hóa, hệ thống pháp luật, chi phí các đối tượng sử dụng những thông tin cần thiết. và cơ sở hạ tầng kế toán, trình độ học vấn, hệ Sử dụng lý thuyết thông tin hữu ích giúp doanh thống giáo dục đào tạo và nhân tố kinh tế, trong nghiệp cân nhắc việc áp dụng IFRS trên cơ sở đó nhân tố hệ thống pháp luật có ảnh hưởng doanh nghiệp đánh giá được mối tương quan mạnh nhất. giữa lợi ích nhận được và chi phí bỏ ra. Từ phần tổng quan nghiên cứu có thể thấy - Lý thuyết thể chế: (North, 1993) định nghĩa rằng, nghiên cứu về nhân tố áp dụng IFRS vào thể chế là những luật lệ, quy tắc của cuộc chơi doanh nghiệp đang là vấn đề được các nhà khoa trong xã hội. Nói chính xác hơn, đó là những học trong và ngoài nước quan tâm, tuy nhiên các ràng buộc do con người tạo ra để điều chỉnh và nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các nước phát định hình các tương tác của mình. Quan điểm lý triển và tập trung vào nghiên cứu các nhân tố vĩ thuyết thể chế chủ yếu được xây dựng dựa theo mô cho việc hoạch định chính sách ở phạm vi những nhận thức lý thuyết sâu sắc về xã hội và quốc gia. Các nghiên cứu ở Việt Nam về áp dụng kinh tế. Lý thuyết thể chế nhấn mạnh đến vai IFRS cho từng loại hình doanh nghiệp cũng đã trò của thể chế đối với hành vi của con người. được thực hiện, nhưng phần lớn các nghiên cứu (Berthod, 2016) cho rằng thể chế là cơ sở để được thực hiện ở các doanh nghiệp quy mô vừa thúc đẩy tổ chức phát triển tốt hơn và trong lĩnh và lớn, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện vực hành nghề kế toán, luật về kế toán quốc tế, để đánh giá mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS ở các là một trong những thể chế hợp pháp đã được doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội, chính vì vậy ban hành. Lý thuyết thể chế được (Quagli & nhóm đã thực hiện nghiên cứu này, với mục đích Paoloni, 2012) sử dụng để giải thích sự ảnh khuyến khích đẩy nhanh và áp dụng IFRS thành hưởng của nhận thức lợi ích, bất lợi, thách thức công vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. đối với mức độ sẵn sàng của các nhân viên kế 2.2. Một số lý thuyết nền toán chuyên nghiệp. Lý thuyết thể chế đã được chứng minh là công cụ giải thích mạnh mẽ và Để xây dựng mô hình nghiên cứu về mức độ phổ biến để phân tích sự thay đổi và hành vi của sẵn sàng áp dụng IFRS để lập và trình bày báo tổ chức. cáo tài chính ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết nền - Lý thuyết quản trị cấp cao: Nghiên cứu như sau: của (Hambrick & Mason, 1984) phát triển “Lý thuyết quản trị cấp cao” cho rằng đặc điểm cá - Lý thuyết thông tin hữu ích: Nghiên cứu nhân và các kỹ năng cụ thể của CEO ảnh hưởng (Williams & Ravenscroft, 2015) cho rằng việc đến cách họ tiếp nhận thông tin và xử lý tình xác định các đối tượng và nhu cầu sử dụng huống. Từ đó, những yếu tố này có tác động lên thông tin báo cáo tài chính của các đối tượng việc CEO tạo ra giá trị, lựa chọn chiến lược và đó là dựa trên nền tảng lý thuyết thông tin hữu BCTC. Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả ứng ích. Lý thuyết thông tin hữu ích được sử dụng dụng lý thuyết quản trị cấp cao vào nghiên cứu như một nền tảng để xây dựng khuôn mẫu lý của mình. Nghiên cứu của (Wangrow, Schepker, thuyết kế toán của chuẩn mực báo cáo tài chính & Barker, 2014) trình bày rõ ràng về quyền và chuẩn mực kế toán nhiều quốc gia hiện nay. quyết định của người quản lý trên cơ sở lý thuyết Nghiên cứu của (Scott & O’Brien, 2003) đã đưa quản trị cấp cao. Trong khi đó, nghiên cứu của ra kết quả nghiên cứu về hệ thống đo lường và (Bromiley & Rau, 2015) dành sự quan tâm về Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 35
  4. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023 ảnh hưởng của hành vi xã hội và nhận thức đến tượng khảo sát thông qua ứng dụng Google biểu quyết định của CEO. Các nghiên cứu trên đều mẫu (truy cập tại: https://docs.google.com). cho thấy rằng đặc điểm CEO có ảnh hưởng quan Áp dụng phương pháp nghiên cứu định trọng đến các quyết định liên quan tới khía cạnh lượng, kiểm định thang đo về độ tin cậy, độ hội tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là các chính tụ và độ phân biệt thông qua hệ số Cronbach sách kế toán. Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA). 3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple nghiên cứu Regression Analysis) được sử dụng để khẳng 3.1. Mô hình nghiên cứu định sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến mức độ sẵn sàng vận dụng kế Từ tổng quan các nghiên cứu liên quan và toán quản trị chiến lược. Kiểm định hệ số hồi nghiên cứu về các lý thuyết nền, nhóm nghiên quy (Coefficients), mức độ phù hợp của mô hình cứu đã dự kiến các nhân tố ảnh hưởng tới mức (Adjustes R Square, ANOVA), hiện tượng đa độ sẵn sàng áp dụng IFRS để lập và trình bày cộng tuyến (Multiple Collinearity), hiện tượng BCTC ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa tự tương quan của phần dư (Autocorrelation) bàn Hà Nội. Mô hình được thiết lập dựa vào các được thực hiện để xác định mức độ ảnh hưởng, nghiên cứu trước và phát triển để phù hợp với tính phù hợp của mô hình và xây dựng phương đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là các doanh trình hồi quy về mối quan hệ giữa biến phụ nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Tiếp đó, thuộc với biến độc lập. nhóm nghiên cứu tham vấn ý kiến chuyên gia và điều chỉnh 1 lần nữa để phù hợp nhất với điều Bảng 1. Nội dung thang đo các nhân tố kiện thực tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đã điều chỉnh địa bàn Hà Nội. Mô hình nghiên cứu bao gồm Mã Biến quan sát Nguồn 5 nhân tố được xây dựng theo hình 1. 1. Phân cấp quản lý Hình 1: Mô hình nghiên cứu (Callao, Chỉ lãnh đạo hoặc trưởng các bộ phận mới là Ferrer, Trình độ kế toán viên Văn hoá công ty H1 H1 (+) H4 (+) người đưa ra các quyết định quan trọng Jarne, & H3 (-) Mức độ Bất cứ quyết định quan trọng nào của nhân viên Lainez, Chi phí chuyển đổi sẵn sàng H2 2009; Hiep áp dụng IFRS H2 (+) đều phải được sự chấp thuận từ lãnh đạo H5 (+) Đặc điểm của CEO & Thach, Phân cấp quản lý Nhân viên không thể tự đưa ra quyết định nếu 2017) H3 không được phân quyền 3.2. Phương pháp nghiên cứu 2. Trình độ của kế toán viên Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, Kế toán viên trong DN có trình độ học vấn từ bậc L1 tác giả đã xây dựng thang đo các biến được thể cử nhân trở lên (Hiep & hiện ở bảng 1. Sử dụng thang đo Likert 5 điểm Kế toán viên có tinh thần học hỏi, tiếp thu kiến Thach, (từ 1 điểm tương ứng với mức độ Rất thấp cho L2 thức, đổi mới theo xu thế chung 2017; T. L. H. đến 5 điểm tương ứng với mức độ Rất tốt) để Nguyen et Kế toán viên trong DN sở hữu chứng chỉ kế toán al., 2020) đo lường đánh giá mức độ sẵn sàng IFRS ở các L3 quốc tế như ACCA, CMA, CFA, … doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, Kế toán viên trong DN có khả năng sử dụng tiếng đặc biệt quan tâm với các doanh nghiệp là khách L4 Anh và trình độ tin học tốt hàng của kiểm toán độc lập. Đối tượng khảo sát 3. Chi phí chuyển đổi (T. H. là các giám đốc tài chính, kế toán trưởng và kế Nguyen, toán tổng hợp tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ E1 DN cần đầu tư chi phí đào tạo và đào tạo lại 2022; T. L. trên địa bàn Hà Nội, thời gian khảo sát từ tháng DN cần đầu tư chi phí để nâng cấp trang thiết bị H. Nguyen E2 et al., 2020; 1/2021 đến tháng 7/2021. Số phiếu khảo sát phát và công nghệ Williams & ra là 370 phiếu, thu về 221 phiếu, số phiếu hợp DN cần thuê chuyên gia đánh giá giá trị hợp lý của Ravenscroft, lệ được đưa vào nghiên cứu là 151 phiếu. Phiếu E3 2015) tài sản khảo sát sơ bộ được xây dựng và gửi đến đối 36 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  5. Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Mã Biến quan sát Nguồn hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng> 0.3, ngoại 4. Đặc điểm của CEO trừ biến M2 của thang đo “Đặc điểm của CEO” M1 CEO có trình độ học vấn đại học trở lên và có khả có hệ số tương quan biến tổng bằng 0.221< 0.3. năng đưa ra quyết định áp dụng chính sách mới Do đó, nhóm nghiên cứu đã thực hiện loại biến CEO nữ thận trọng và có nhiều khả năng tuân thủ này khỏi mô hình nghiên cứu, 19 biến quan sát M2 (Nguyễn, các quy định kế toán hơn. 2020; còn lại tiếp tục được sử dụng trong phân tích CEO trẻ tuổi có khả năng chấp nhận rủi ro cao và Wangrow et nhân tố khám phá EFA. M3 quan tâm đến những thay đổi đáng kể trong BCTC al., 2014) nhiều hơn - Phân tích nhân tố khám phá EFA: Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) cho biến độc CEO kiêm nhiệm cả vai trò Chủ tịch Hội đồng quản lập thông qua kiểm định Bartlett và KMO cho M4 trị và có xu hướng tạo ra sự minh bạch trong thông tin của doanh nghiệp thấy, kiểm định Bartlett’s có giá trị là 1.325,038 với mức ý nghĩa Sig. bằng 0,000 (nhỏ hơn 5. Văn hoá công ty 0,05), bác bỏ giả thuyết các biến quan sát của C1 Nhân viên ở doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ biến độc lập không tương quan với nhau trong từ lãnh đạo (Lan, 2022; tổng thể. Như vậy, giả thuyết về mô hình nhân Các phòng ban trong DN có sự hỗ trợ hoạt động Masca, tố là không phù hợp sẽ bị bác bỏ. Điều này C2 2012) lẫn nhau chứng tỏ dữ liệu dùng để nghiên cứu là hoàn C3 Các thành viên đều phấn đấu vì mục tiêu phát toàn phù hợp. KMO có giá trị là 0,810 (lớn hơn triển chung của DN 0,5), kích thước mẫu nghiên cứu là 151, do đó 6. Mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS dữ liệu nghiên cứu phù hợp với phân tích EFA. Phân tích yếu tố khám phá EFA 05 biến quan sát Doanh nghiệp sẵn sàng chuẩn bị đào tạo nhân IFRS1 viên phòng kế toán để đáp ứng việc áp dụng IFRS (Fekete et của biến phụ thuộc (bảng 2) cho thấy, dữ liệu nghiên cứu hoàn toàn phù hợp để thực hiện hồi Doanh nghiệp chuẩn bị thêm thông tin về các al., 2008; T. IFRS 2 bước thực hiện và hệ thống công nghệ để đáp ứng H. Nguyen, quy tuyến tính đa biến. việc áp dụng IFRS 2022) Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy IFRS 3 Doanh nghiệp sẵn sàng chuẩn bị kế hoạch tài và phân tích nhân tố khám phá EFA chính để đáp ứng việc áp dụng IFRS Nhântố Cronbach’s Tương C’s Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp Ký Alpha quan Alpha hiệu biến khi loại H L E M C IFRS 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận tổng biến - Thống kê mô tả: Mẫu theo đối tượng khảo H1 0.804 0.802 0.713 sát đến từ các nhà quản trị ở các doanh nghiệp H2 0.656 0.756 0.803 0.798 vừa và nhỏ ở Hà Nội. Kết quả thu được 151 H3 0.712 0.804 0.786 phiếu trả lời hợp lệ và được phân loại theo qua các chỉ tiêu: giới tính, trình độ học vấn, nghề L1 0.703 0.779 0.698 nghiệp và số năm công tác, kết quả cho thấy đối L2 0.731 0.801 0.777 0.675 tượng được hỏi 41% có trình độ học vấn từ đại L3 0.727 0.791 0.808 học trở lên, 100% đều là CEO, CFO hoặc là kế toán trưởng, 100% đều có kinh nghiệm làm việc E1 0.612 0.802 0.802 tại công ty từ 2 năm trở lên trong đó 74% từ 4 E2 0.812 0.802 0.806 0.767 năm trở lên, điều này cho thấy là kết quả trả lời E3 0.808 0.721 0.803 đảm bảo độ tin cậy để sử dụng phân tích. M1 0.845 0.689 0.776 - Đánh giá độ tin cậy thang đo: Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá độ tin cậy của sáu thang M2 0.809 0.771 0.871 0.745 đo với 20 biến quan sát (Bảng 2). Kết quả phân M3 0.814 0.804 0.786 tích cho thấy, tất cả các thang đo đều thỏa mãn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 37
  6. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023 Nhântố Cronbach’s Tương C’s chịu ảnh hưởng bởi 05 nhân tố. Trong đó nhân Ký Alpha quan Alpha tố “Chi phí chuyển đổi” tác động ngược chiều hiệu biến khi loại H L E M C IFRS tổng biến với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của (T. H. Nguyen, C1 0.815 0.805 0.759 2022; T. L. H. Nguyen et al., 2020; Williams & C2 0.808 0,749 0.808 0.731 Ravenscroft, 2015). Bốn nhân tố còn lại tác động C3 0.801 0.806 0.829 cùng chiều với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố xếp theo thứ IFRS1 0.723 0.678 0.786 tự giảm dần lần lượt là: (1) Trình độ kế toán IFRS2 0.781 0.786 0.761 0.823 viên; (2) Văn hoá doanh nghiệp; (3) Đặc điểm IFRS3 0,818 0.817 0.731 của CEO; (4) Phân cấp quản lý. Nghiên cứu của (Hiep & Thach, 2017; T. L. H. Nguyen et al., Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán 2020; Lan, 2022; Masca, 2012) cũng cho rằng, - Phân tích hồi quy đa biến: Kết quả phân tích 4 nhân tố này tác động cùng chiều đến mức độ hồi quy tuyến tính đa biến (bảng 3) cho thấy, sẵn sàng áp dụng IFRS, tuy nhiên về mức độ ảnh kiểm định hệ số hồi quy Coefficients cho giá trị hưởng thì có sự khác nhau. t của các biến độc lập đầy đủ, kịp thời và tin Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cậy (giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05) nên 05 biến đa biến độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến phụ Coefficientsa thuộc (Mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS) với độ tin cậy trên 97,5%. Kiểm định hiện tượng đa Model Unstandardized Standardized T Sig. Collinearity Coefficients Coefficients Statistics cộng tuyến (Multiple Collinearity) cho thấy, độ B Std. Beta Tolerance VIF phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, vì Error vậy, không có hiện tượng đa cộng tuyến trong (Constant) 5,145 0,118 5,859 0,000 mô hình nghiên cứu. Kiểm định mức độ phù hợp 1 H 1,357 0,049 0,289 3,971 0,000 0,320 1,175 của mô hình (Adjustes R Square, ANOVA) cho thấy, giá trị F của các biến độc lập đầy đủ, kịp L 1,865 0,076 0,159 3,638 0,000 0,438 2,420 thời và tin cậy (giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05). E - 1,897 -0,048 0,212 4,449 0,001 0,636 1,915 Biến phụ thuộc được giải thích bởi 05 biến độc M 1,543 0,059 0,241 4,152 0,000 0,441 3,159 lập và sự biến động của các biến độc giải thích C 1,739 0,053 0,258 4,814 0,000 0,342 4,221 được 64,5% thay đổi về mức độ sẵn sàng vận a. Dependent Variable: Mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS (IFRS)) dụng IFRS; đồng thời, sự thay đổi của biến độc lập nếu gia tăng sẽ giải thích thêm được 67,2% ANOVAb biến phụ thuộc. Kiểm định hiện tượng tự tương Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. quan của phần dư (Auto correlation) cho kết Regression 68,043 6 12,476 20,465 0,000 a quả, số quan sát n = 151, tham số k = 5, mức ý 1 nghĩa 0,01 (99%); thống kê Durbin-Watson cho Residual 101,276 61 0,487 trị số thống kê dưới dL = 1,476 và trị số thống kê Total 170,218 67 trên dU = 1,675, dU = 1,675< d = 1,823< (4 - dU a Predictors: (Constant):H, L, E, M, C. b Dependent Variable: Mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS (IFRS)) = 2,325) như vậy, không có hiện tượng tự tương Model Summaryc quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa. Phương trình hồi quy được trình bày Model R R2 Adjusted Std. Change Statistics Watson R2 Error of như sau: the R2 F df1 df2 Sig.F Change Change Change Estimate IFRS = 1,357*H+ 1,865*L -1.897*E+ 2 R Change 1,543*M+ 1,739*C + 5.145 (1) 1 0,645 a 0,672 0,645 0,49031 0,759 23,216 8 151 0,000 1,823 Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu trên, c Predictors: (Constant): H, L, E, M, C. khẳng định được rằng mức độ sẵn sàng vận dụng Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán IFRS ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội 38 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  7. Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI 5. Kết luận hội để phụ nữ có thể tiếp cận các dịch vụ nhanh Từ kết quả nghiên cứu trên, để khuyến khích và tiện lợi hơn. các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội lập và - Phân cấp quản lý: Kết quả nghiên cứu cho trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực thấy phân cấp quản lý có ảnh hưởng đáng kể IFRS, tác giả khuyến nghị các doanh nghiệp cần đến việc áp dụng IFRS đối với SMEs ở Hà Nội. tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến mức Vì vậy, để thúc đẩy quá trình áp dụng IFRS ở độ sẵn sàng áp dụng, cụ thể như sau: doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần nâng cao - Trình độ kế toán viên: Bên cạnh việc phát mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, phân huy những thế mạnh vốn có, SMEs cũng cần phối quyền lực hợp lý, tránh hình thức lãnh đạo quan tâm đến công tác bồi dưỡng các kế toán độc đoán, chuyên quyền bởi các doanh nghiệp viên của doanh nghiệp, giúp các kế toán hiểu có khoảng cách quyền lực nhỏ sẽ ưu tiên hoạt và áp dụng IFRS một cách chính xác. Doanh động theo nguyên tắc hơn là quy tắc. Bên cạnh nghiệp cần thực hiện các dự án ký kết với các đó, doanh nghiệp cũng nên thiết lập chính sách cơ quan chuyên môn về kế toán, kiểm toán, tài hỗ trợ nhân viên học tập nâng cao năng lực chính như ACCA, ICAEW,… để đào tạo nghiệp chuyên môn cũng như kỹ năng mềm, nhờ đó vụ cho người lao động. Thường xuyên thực hiện góp phần thúc đẩy mong muốn học hỏi và phát các quy định về đào tạo, cập nhật kiến ​​ thức mới, triển của nhân viên, tăng giá trị nhân lực của nâng cao kiến ​​ thức chuyên môn và đạo đức nghề doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể thích nghiệp cho kế toán viên trong doanh nghiệp. ứng nhanh, mạnh với IFRS. - Văn hóa doanh nghiệp: Là yếu tố mang - Nhân tố Chi phí chuyển đổi: Đây là nhân tính định hướng, chi phối phần lớn các hoạt tố có tác động ngược chiều với mức độ sẵn sàng động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu áp dụng IFRS đối với SMEs ở Hà Nội. Do vậy, cho thấy nhân tố Văn hóa doanh nghiệp có ảnh các doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng lộ hưởng tích cực đến mức độ sẵn sàng áp dụng trình áp dụng IFRS, thay đổi tiêu chí về tuyển IFRS tại SMEs ở Hà Nội. Vì vậy, SMEs nên xây dụng nhân viên kế toán nhằm hạn chế phát sinh dựng môi trường làm việc đề cao sự sáng tạo, các chi phí đào tạo nhân viên trong quá trình linh hoạt để tạo điều kiện cho nhân viên thích làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng ứng với đặc điểm linh hoạt, không khuôn mẫu cần cập nhật các tiến bộ khoa học và phát triển của IFRS. hệ thống công nghệ thông tin, trang thiết bị để giảm thiểu tối đa chi phí đầu tư cho việc nâng - Đặc điểm của CEO: Kết quả nghiên cứu cấp công nghệ. Ngoài ra, có thể tiến hành ký cho thấy đặc điểm CEO có ảnh hưởng quan kết hợp đồng hợp tác với một số doanh nghiệp trọng đến việc áp dụng IFRS đối với SMEs ở hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cùng thực Hà Nội. Thực tế cho thấy trình độ giáo dục của hiện các chính sách đôi bên cùng có lợi, giúp CEO tại Việt Nam còn khá khiêm tốn, doanh tiết kiệm được một khoản chi phí cũng như giúp nghiệp cần có những chính sách thu hút đội ngũ SMEs có được tư vấn chuyên môn từ các chuyên CEO giàu kinh nghiệm và có trình độ học vấn gia trong lĩnh vực công nghệ. cao. Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách khuyến khích, khen thưởng, hỗ trợ CEO tham Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu gia học các chứng chỉ kinh doanh, quản lý (như định tính và định lượng, nghiên cứu đã phân MBA, EMBA...) để có thể trau dồi kiến thức, tích, đánh giá, đo lường mức độ ảnh hưởng của nâng cao chuyên môn quản lý. Thêm vào đó, các nhân tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS Hiệp hội SMEs cũng cần phải thực hiện một số đối với SMEs ở Hà Nội, đó là: (1) Trình độ kế giải pháp hỗ trợ như khuyến khích nữ doanh toán viên; (2) Văn hoá doanh nghiệp; (3) Đặc nhân, các doanh nhân trẻ tham gia vào các tổ điểm của CEO; (4) Phân cấp quản lý và (5) Chi chức Hội thông qua nền tảng số để tăng cường phí chuyển đổi. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kết nối; thúc đẩy số hóa mọi hoạt động trong xã đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện, khuyến khích và thúc đẩy quá trình áp dụng Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 39
  8. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023 IFRS ở SMEs trong tương lai, nhằm minh bạch international financing reporting standard (IFRS)-factors that affect transition to IFRS of Vietnamese companies. thông tin tài chính, tăng khả năng cạnh tranh. International Journal of Economic Research, 14(10), 135- Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế như: 149. mẫu nghiên cứu (chưa phủ đều và số lượng chưa Kiliç, M., & Uyar, A. (2017). Adoption process of IFRS for nhiều), do đó kết quả nghiên cứu suy ra cho SMEs in Turkey: Insights from academics and accountants. tổng thể có độ tin cậy chưa cao, mức độ các yếu Accounting and Management Information Systems, 16(2), 313-339. tố trong mô hình nghiên cứu giải thích sự biến Lan, D. T. (2022). Applying SEM Method to Forecast The động của mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS chưa Transforming Trend of CIT Accounting According to IFRS in cao, chứng tỏ còn có các yếu tố khác ảnh hưởng Vietnamese Firms. Social Space, 22(2), 94-113. đến mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS nhưng Masca, E. (2012). Influence of Cultural Factors in chưa được đưa vào mô hình trong nghiên cứu Adoption of the IFRS for SMEs. Procedia Economics and Finance, 3, 567-575. này. Đây chính là những gợi mở cho các nghiên Nguyen, T. H. (2022). The willingness to voluntarily cứu tiếp theo trong tương lai./. apply international financial reporting standards in Vietnam: Empirical evidence from listed parent companies. Cogent Business & Management, 9(1), 2116802. Tài liệu tham khảo: Nguyễn, T. H. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc Aboagye‐Otchere, F., & Agbeibor, J. (2012). The áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): Nghiên International Financial Reporting Standard for Small and cứu trường hợp tại Việt Nam. Medium‐sized Entities (IFRS for SMES): suitability for small Nguyen, T. L. H., Le, T. H. P., Dao, N. M., & Pham, businesses in Ghana. Journal of Financial Reporting and N. T. (2020). Factors affecting enterprises that apply the Accounting. International Financial Report Standards (IFRS): A case Albu, C. N., Albu, N., Pali‐Pista, S. F., Gîrbină, M. M., study in Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics Selimoglu, S. K., Kovacs, D. M., . . . Paseková, M. (2013). and Business, 7(12), 409-422. Implementation of IFRS for SME s in emerging economies: North, D. C. (1993). Institutions and credible commitment. Stakeholder perceptions in the Czech Republic, Hungary, Journal of Institutional and Theoretical Economics (JITE)/ Romania and Turkey. Journal of International Financial Zeitschrift für die gesamte Staatswissenschaft, 11-23. Management & Accounting, 24(2), 140-175. Pais, C. A. F., & Bonito, A. L. M. (2018). The Baldarelli, M.-G., Demartini, P., Mosnja-Skare, L., & macroeconomic determinants of the adoption of IFRS for Paoloni, P. (2012). Accounting Harmonization for SME-s in SMEs: Los Determinantes macroeconómicos en la adopción Europe: Some Remarks on IFRS for SME-s and Empirical de las IFRS para las pymes. Revista de Contabilidad-Spanish Evidences. Economic research-Ekonomska istraživanja, Accounting Review, 21(2), 116-127. 25(sup1), 1-26. Quagli, A., & Paoloni, P. (2012). How is the IFRS for Berthod, O. (2016). Institutional theory of organizations. SME accepted in the European context? An analysis of the Global Encyclopedia of Public Administration, Public Policy, homogeneity among European countries, users and preparers and Governance, Springer International Publishing AG, 1-5. in the European commission questionnaire. Advances in Bromiley, P., & Rau, D. (2015). Social, Behavioral, and accounting, 28(1), 147-156. Cognitive Influences on Upper Echelons During Strategy Scott, W. R., & O’Brien, P. C. (2003). Financial accounting Process: A Literature Review. Journal of Management, 42(1), theory (Vol. 3): Prentice hall Toronto. 174-202. doi:10.1177/0149206315617240 Sellami, Y. M., & Gafsi, Y. (2018). What drives developing Callao, S., Ferrer, C., Jarne, J. I., & Lainez, J. A. (2009). and transitional countries to adopt the IFRS for SMEs? An The impact of IFRS on the European Union: Is it related to institutional perspective. Journal of Corporate Accounting & the accounting tradition of the countries? Journal of Applied Finance, 29(2), 34-56. Accounting Research. Thạch, H. X., & Hiệp, N. N. (2018). Những nhân tố ảnh Fekete, S., Matis, D., & Lukács, J. (2008). Factors hưởng đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán influencing the extent of corporate compliance with IFRS- Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Tạp chí The Case of Hungarian listed companies. Available at SSRN Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International Economics 1295722. and Management), 102(Số 102), 1-19. Gonçalves, F. J. A., De Moura, A. A. F., & Motoki, F. Y. Wangrow, D. B., Schepker, D. J., & Barker, V. L. (2014). S. (2022). What influences the implementation of IFRS for Managerial Discretion: An Empirical Review and Focus on SMEs? The Brazilian case. Accounting & Finance. Future Research Directions. Journal of Management, 41(1), Hambrick, D. C., & Mason, P. A. (1984). Upper echelons: 99-135. doi:10.1177/0149206314554214. The organization as a reflection of its top managers. Academy Williams, P. F., & Ravenscroft, S. P. (2015). Rethinking of management review, 9(2), 193-206. decision usefulness. Contemporary Accounting Research, Hiep, N. N., & Thach, H. X. (2017). Transition of financial 32(2), 763-788. statement from Vietnam’s accounting standard (VAS) to 40 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0