intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô tả giải phẫu và xác định vùng cấp máu cho da của vạt mạch xuyên động mạch cơ bụng chân trong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả giải phẫu cuống mạch và xác định vùng cấp máu cho da của vạt mạch (nhánh) xuyên động mạch cơ bụng chân trong (ĐM CBCT) trên người Việt Nam trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang,thực hiện trên 62 chi dưới của 41 xác người Việt Nam trưởng thành được bảo quản bằng formalin và 10 chi dưới của 7 xác người Việt Nam trưởng thành bảo quản đông lạnh tại Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Hà Nội và Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô tả giải phẫu và xác định vùng cấp máu cho da của vạt mạch xuyên động mạch cơ bụng chân trong

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 *Tình trạng nhược cơ và giai đoạn u - Không có sự liên quan giữa tình trạng tuyến ức. Mỗi nghiên cứu đưa ra các kết quả nhược cơ và giai đoạn u tuyến ức. khác nhau. Theo báo cáo của Ruffini (2011) thấy có sự liên quan giữa 2 nhóm nhược cơ và không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Masaoka, A., et al. (1981), "Follow-up study of nhược cơ với giai đoạn u: thường thấy nhóm có thymomas with special reference to their clinical nhược cơ nằm trong nhóm u ở giai đoạn sớm là stages", Cancer. 48(11), pp. 2485-92. Masaoka I-II (70/140), và nhóm không nhược cơ 2. Travis WD, et al. (2004), "WHO classification of lại nhiều hơn với giai đoạn u xâm lấn là Masaoka tumors. Pathology and genetics of tumors of the lung, pleura, thymus and heart. ", Lyon: IARC III-IV (80/115) với P=0,002. Còn với chúng tôi Press. 7, pp. 152-153. thì nhận thấy các khối u xâm lấn đều xuất hiện ở 3. Osserman, K. E. and Genkins, G. (1971), tất cả các nhóm nhược cơ. Từ bảng 9 cho thấy "Studies in myasthenia gravis: review of a twenty- thì không có sự liên quan giữa tình trạng nhược year experience in over 1200 patients", Mt Sinai J Med. 38(6), pp. 497-537. cơ và giai đoạn u tuyến ức (P>0,05). 4. Xie, X., et al. (2016), "Left- and right-sided V. KẾT LUẬN video-assisted thoracoscopic thymectomy exhibit similar effects on myasthenia gravis", J Thorac Dis. - Tuổi trung bình là 47,31  10,87 tuổi (21-70 8(1), pp. 124-32. tuổi); Nữ/nam là 0,91. 5. Lư, Phạm Hữu (2015), Nghiên cứu điều trị u - Đa số các bệnh nhân là tự đến (57,4%), trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Việt Đức, Luận án Tiến sĩ y học, Trường nhược cơ nhóm IIA là chủ yếu (80,3%). Thời Đại học y Hà Nội. gian bị bệnh dưới 1 năm là: 82%. 6. Jeong, Y. J., et al. (2004), "Does CT of thymic - Đa số là Masaoka giai đoạn I, II (75,4%), có epithelial tumors enable us to differentiate 13,1% giai đoạn III và 11,5% giai đoạn IVa. histologic subtypes and predict prognosis?", AJR Không có bệnh nhân nào nằm trong giai đoạn IVb. Am J Roentgenol. 183(2), pp. 283-9. 7. Tomiyama, N., et al. (2002), "Using the World - U tuyến ức týp AB và B2 là nhiều nhất với Health Organization Classification of thymic 18 (29,5%) sau đó là týp B1 và A. Một trường epithelial neoplasms to describe CT findings", AJR hợp là týp B3 và không có ung thư biểu mô Am J Roentgenol. 179(4), pp. 881-6. tuyến ức 8. Chung, J. W., et al. (2012), "Long-term results of thoracoscopic thymectomy for thymoma without - Tỷ lệ u xâm lấn cao nhất ở týp B2 và B3, myasthenia gravis", J Int Med Res. 40(5), pp. thấp nhất ở týp AB. 1973-81. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ GIẢI PHẪU VÀ XÁC ĐỊNH VÙNG CẤP MÁU CHO DA CỦA VẠT MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH CƠ BỤNG CHÂN TRONG Võ Tiến Huy1, Ngô Xuân Khoa2 TÓM TẮT mạch cơ bụng trong tách ra hằng định từ động mạch khoeo (trực tiếp hoặc qua thân chung với động mạch 2 Mục tiêu: Mô tả giải phẫu cuống mạch và xác cơ bụng chân ngoài). ĐM CBCT có chiều dài trung định vùng cấp máu cho da của vạt mạch (nhánh) bình là 8,39cm ± 3,9cm. Đường kính của ĐM đo tại xuyên động mạch cơ bụng chân trong (ĐM CBCT) trên nguyên ủy trung bình: 2,88±0,98mm. Thân chung người Việt Nam trưởng thành. Đối tượng và phương động mạch không tách ra nhánh nào (4,6%), phân pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang,thực thành 2 nhánh (13,6%), 3 nhánh (42,4%), 4 nhánh hiện trên 62 chi dưới của 41 xác người Việt Nam (39,4%) trước khi vào cơ.Các ĐM CBCT đều cho từ 1 trưởng thànhđược bảo quản bằng formalin và 10 chi đến 5 nhánh xuyên lên da. Khoảng cách từ nhánh dưới của 7 xác người Việt Nam trưởng thành bảo quản xuyên đến khe khớp gối trung bình là 10,12±3,7 đông lạnh tại Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Hà cm.Khoảng cách từ nhánh xuyên đến đường giữa Nội và Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược cẳng chân sau trung bình là 1,6±0,96cm. Vùng da Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nguyên ủy động nhuộm màu của ĐM cơ bụng chân trong có giới hạn như sau: Phía sau ngoài đi tới đường giữa sau bắp 1Bệnh chân, tương ứng với bờ ngoài của đầu trong cơ bụng viện Đa khoa Hồng Hà chân. Phía trước trong, vùng da nhuộm màu tới cách 2Trường Đại Học Y Hà Nội bờ trong xương chày từ 0,51 cm đến 5,98cm. Phía Chịu trách nhiệm chính: Võ Tiến Huy trên tới ngang mức nếp gấp khoeo và giới hạn dưới Email: bsvohuy@gmail.com của vùng da nhuộm màu của ĐM cơ bụng chân trong Ngày nhận bài: 15/7/2019 cách đỉnh mắt cá trong từ 10,94 mm tới 13,27mm. Ngày phản biện khoa học: 12/8/2019 Kết luận: Qua các tiêu bản phẫu tích chúng tôi xác Ngày duyệt bài: 22/8/2019 địnhnguyên ủy, kích thước về chiều dài, đường kính 5
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 của các nhánh xuyên và các mốc giải phẫu để định vị ngoài (lateral sural artery perforator flap – LSAP các nhánh xuyên này cùng với đánh dấu được vùng flap) và vạt nhánh xuyên ĐM cơ bụng chân trong cấp máu da của các nhánh xuyên. (medial sural artery perforator flap – MSAP flap) Từ khóa: Nhánh xuyên, bắp chân, vạt nhánh xuyên động mạch bắp chân trong là sự phát triển trực tiếp từ các vạt da – cơ bụng chân. Các vạt nhánh xuyên sống hoàn toàn nhờ SUMMARY sự cấp máu của nhánh xuyên cơ da. Song các STUDY ON ANATOMY OF THE MEDIAL nhánh xuyên từ ĐM CBCT luôn có mặt và hằng SURAL ARTERY PERFORATOR FLAP định hơn, nên vạt nhánh xuyên cơ bụng chân Objectives: Describe anatomy vascular pedicles trong được quan tâm nghiên cứu và sử dụng of medial sural artery perforator flap in Vietnamese rộng rãi hơn. adult. Subjects and methods: Descriptive cross- Mỗi đầu của cơ bụng chân được nuôi dưỡng sectional study, dissect 62 lower limbs of 41 Vietnamese adult cadavers preserved by formalin and bởi một động mạch tách trực tiếp từ ĐM khoeo 10 lower limbs of 7 frozen cadavers of Vietnamese hoặc từ một thân chung từ động mạch khoeo, adult in Department of Anatomy, Hanoi Medical thường có 2 tĩnh mạch đi kèm. Động mạch đi University and Ho Chi Minh Medicine and Pharmacy qua rốn cơ tương ứng để vào mặt sâu của cơ và University. Results: Origin of medial sural artery is cho nhiều nhánh bên dọc theo đường đi của branched constantly from popliteal artery. Common stem of artery was 14,75 mm ± 3,5 mmin mean động mạch tới tận điểm hợp với gân cơ dép tạo length. The diameter of common stem, which was nên gân gót Achille. Trên đường đi, động mạch measured from origin, was 2,88 ± 0,98 mm averagely. cơ bụng chân trong tách nhánh xuyên lên da cấp The common stem of artery, which did not have any máu cho vùng da phủ trên cơ. branch (4,6%), divided in to 2 branches (13,6%), 3 Năm 2001, lần đầu tiên trên thế giới, Cadavas branches (42,4%), 4 branches (39,4%) before và cộng sự [2] đã công bố một số đặc điểm giải entering muscle. Medial sural artery had 1 to 5 branches perforating up to skin. The distance from phẫu của vạt mạch xuyên ĐM CBCT qua phẫu perforating branch to the knee joint (popliteal crease) tích 10 chi dưới của tử thi. Và cũng năm này ở was 10,12 ± 3,7cm, the distance from perforator Mỹ Hallock và cộng sự [3] đã phẫu tích các branch to middle posterior leg was 1,6 ± 0,96cm. nhánh xuyên cấp máu cho da phủ mặt trong cơ Conclusion: By dissection, we determine the number bụng chân qua phẫu tích trên 10 cẳng chân. of perforating branches, location when perforating up Năm 2004, ở Ý Thione và cộng sự [4] đã công to skin, length and diameters of these branches and anatomical milestones. bố công trình của mình qua phẫu tích 20 cẳng Key word: Perforating branche, sural, medial chân của 10 tử thi da trắng để tìm các nhánh sural artery perforator flap. xuyên cơ da. Các nghiên cứu trên cho thấy: động mạch cơ bụng chân luôn tách ra các nhánh xuyên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ da với số lượng 1 – 8 nhánh, đa số 1 – 5 Gần đây, các loại vạt nhánh (mạch) xuyên nhánh, trung bình là lớn hơn 2 nhánh xuyên/1 ĐM được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm CBCT. Các nhánh xuyên này thường dưới nếp gấp rất nhiều. Chúng là vạt cân da, được sử dụng khoeo từ 5–19cm và ở phía trong đường giữa bắp dưới dạng một vạt có cuống hay một vạt tự do chân 0,3 –7cm. Nhìn chung chiều dài cuống mạch có cuống, hay một vạt tự do được nuôi dưỡng của vạt mạch xuyên ĐM CBCT đều ≥ 7,7cm. bởi các nhánh xuyên tách từ cơ hoặc tách từ Cho đến nay, các phẫu thuật viên phẫu thuật những nhánh của động mạch cấp máu chính của tạo hình trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã sử một vùng cơ thể. Muốn thiết kế một vạt mạch dụng các vạt mạch xuyên ĐM CBCT ở dạng vạt xuyên việc đầu tiên là phải xác định được nhánh cuống liền cũng như ở dạng vạt tự do để điều trị mạch cấp máu cho vạt. Năm 1989 thuật ngữ vạt các khuyết hổng ở chi thể cũng như ở đầu cổ và nhánh xuyên lần đầu tiên được sử dụng bởi đã đạt được các kết quả rất khả quan. Song việc Koshima và Soeda [1]. Từ đó đến nay thuật ngữ nghiên cứu về giải phẫu các nhánh mạch xuyên này được sử dụng rộng rãi trong y văn. trên người Việt Nam còn chưa được mô tả chi tiết. Như mọi vùng khác của cơ thể, cẳng chân là Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục nơi rất thích hợp cho việc thiết kế vạt nhánh tiêu mô tả giải phẫu cuống mạch và xác định vùng xuyên. Nhiều loại vạt nhánh xuyên ở đây đã được cấp máu cho da của vạt mạch (nhánh) xuyên ĐM các phẫu thuật viên tạo hình và các nhà giải phẫu CBCTtrên người Việt Nam trưởng thành. nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, như vạt nhánh xuyên động mạch gối xuống, vạt hiển, vạt nhánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xuyên động mạch cơ bụng chân trong và vạt 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nhánh xuyên động mạch cơ bụng chân ngoài. được thực hiện trên 62 chi dưới của 41 xác Vạt nhánh xuyên động mạch cơ bụng chân người Việt Nam trưởng thànhđược bảo quản 6
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 bằng formalin và 10 chi dưới của 7 xác người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Việt Nam trưởng thành bảo quản đông lạnh tại Về nguyên ủy: 75,8% (47/62 tiêu bản) ĐM Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Hà Nội và CBCT tách trực tiếp từ ĐMkhoeo và 24,2% (15/62 Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược Thành tiêu bản) tách từ 1 thân chung với ĐM cơ bụng phố Hồ Chí Minh. chân ngoài. Từ nguyên uỷ, động mạch chạy xuống 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dưới, chếch vào trong tới rốn cơ bụng chân được thực hiện với phương pháp nghiên cứu mô trongrồi chui vào trong cơ. Trước khi vào cơ, ĐM tả cắt ngang, phẫu tích bằng các dụng cụ phẫu có thể tách ra các nhánh gọi là các nhánh rốn cơ. tích thường quy. Chiều dài của ĐM CBCT (từ nguyên ủy tới nhánh Cách thức phẫu tích: Chúng tôi thực hiện rốn cơ cuối cùng) dao động từ 0,75 cm đến phẫu tích cácnhánh xuyên lên da từ động mạch 16,17cm, trung bình là 8,39cm ± 3,9cm. bụng chân trong. Các mốc giải phẫu: Đường kính của ĐM đo tại nguyên ủy (chỗ - Khe khớp gối (nếp lằn khoeo), tách ra từ ĐM khoeo) là: tối thiểu 1,08mm, tối - Đường dọc giữa mặt sau cẳng chân, đa 4,62 mm trung bình 2,88±0,98mm. - Đỉnh mắt cá trong, đỉnh mắt cá ngoài Từ ĐM CBCT trước khi vào cơ: 4,6% không - Đầu trên xương mác (chỗ lồi ra ngoài nhất), tách nhánh trước khi vào cơ; 13,6% chia thành Mâm chày trong hai nhánh; 42,4% phân thành 3 nhánh và39,4% Đường rạch: thân chung chia thành 4 nhánh. - Đường rạch dọc giữa mặt sau cẳng chân Các nhánh xuyên tách từ động mạch cơ (giữa bụng chân): từ đỉnh trám kheo rạch theo bụng chân trong: trục dọc trám khoeo, chạy dọc giữa cẳng chân Về số lượng nhánh xuyên: 100% ĐM CBCT sau đến diểm giữa sau đường nối 2 mắt cá. cho các nhánh xuyên, ít nhất có 1 nhánh, nhiều - Đường ngang: qua khe khớp gối (nếp lằn nhất 5; Trung bình 3,35±0,71 nhánh. khoeo) ở trên và đường ngang qua đỉnh 2 mắt Đường kính nhánh xuyên đo tại chỗ tách ra từ cá ở dưới. ĐM nguồn trung bình là 0,58 0,33 mm, đường Bóc tách từ trên xuống dưới và từ giữa ra 2 kính tối thiểu là 0,1mm và tối đa là 1,22mm. bên. Bộc lộ bó mạch khoeo, bóc tách bộc lộ ĐM Khoảng cách từ nhánh xuyên đến khe khớp cơ bụng chân trong, đo các kích thước của ĐM gối thay đổi từ 5,1 cmđến 18,73 cm, trung bình CBCT về chiều dài, đường kính thân chung và là 10,12±3,7cm. Khoảng cách từ nhánh xuyên các nhánh trước khi vào cơ của ĐM này. Đối với đến đường giữa cẳng chân sau (dao động từ xác tươi thì luồn catheter vào ĐM cơ bụng chân 0,39 cm đến 6,7cm, trung bình là 1,6±0,96 cm). trong và bơm mực dầu màu xanh để xác định Sau khi tiến hành bơm màu vào ĐM CBCT vùng cấp máu da. Bóc tách lớp da cân từ trung tâm cẳng chân của 10 chi dưới trên 7 xác tươi (sau khi rã đông), sau ra 2 bên. Đến giới hạn trong là đường dọc chúng tôi thu được kết quả sau đây: Vùng da theo mào chày từ đầu trong nếp lằn khoeo đến nhuộm màu của ĐM cơ bụng chân trong có giới đỉnh mắt cá trong. hạn như sau: Tất cả các nhánh xuyên lên da từ cơ bụng - Phía sau ngoài đi tới đường giữa sau bắp chân được bảo tồn và phẫu tích về phía mạch chân, tương ứng với bờ ngoài của đầu trong cơ nguồn. Xác định các nhánh xuyên từcơ bụng bụng chân ở 10/10 tiêu bản. Các trường hợp vùng chân trong lên da, số lượng, vị trí phân bố của da nhuộm màu vượt quá đường giữa sau tới phía các nhánh xuyên này với các mốc giải phẫu ngoài đường này khoảng 0,5 – 2 cm. Như vậy các (khoảng cách đến đường giữa sau cẳng chân và trường hợp này vùng da nhuộm màu đã lấn sang khoảng cách đến khe khớp gối). phủ 1 phần cơ bụng chân ngoài. Bảo tồn các nhánh TM tùy hành các nhánh - Phía trước trong, vùng da nhuộm màu tới xuyên, bảo tồn các nhánh TK nông, TM hiển bé, cách bờ trong xương chày từ 0,51cm đến 5,98cm. TK bì bắp chân trong. Các nhánh xuyên được đo - Phía trên tới ngang mức nếp gấp khoeo ở chiều dài và đường kính. Kết quả được lưu trữ tất cả các tiêu bản bơm màu, không có một vùng bằng ghi chép, chụp ảnh, vẽ sơ đồ minh họa. da nhuộm màu nào đạt tới nguyên ủy của cơ. Dụng cụ nghiên cứu: Bộ dụng cụ phẫu tích Thực ra, giới hạn trên của vùng da nhuộm màu thông thường, thước kẹp có độ chia nhỏ nhất có thể đạt tới đầu trên cơ, vì khi rạch da theo đến 0,1mm, bơm tiêm và kim tiêm, catheter, trục dọc giữa trám khoeo, da co sang hai bên mực dầu màu xanh. để lộ phần đầu cơ. Sau bơm màu, phần đầu cơ Xử lý kết quả thu được bằng các phương bị nhuộm màu xanh sẫm, từ đó chất màu thoát pháp thống kê thường dùng. ra ở vài điểm, chứng tỏ có những nhánh xuyên 7
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 từ cơ lên da bị đứt. ĐM cơ bụng chân trong cách đỉnh mắt cá trong -Giới hạn dưới của vùng da nhuộm màu của từ 10,94 mm tới 13,27mm. Hình 1: Động mạch cơ bụng chân trong Hình 2: Bốn nhánh xuyên da Hình 3: Năm nhánh xuyên da CBCT(Màu xanh) Hình 4: Vùng cấp máu da của ĐM IV. BÀN LUẬN Trên đường đi thân chung này có thể không Qua các tiêu bản phẫu tích chi dưới người tách ra nhánh nào – chiếm 4,6%; 13,6% chia Việt Nam, chúng tôi thấy động mạch cơ bụng thành hai nhánh; 42,4% phân thành 3 nhánh và chân trong là một động mạch hằng định, có mặt 39,4% thân chung chia thành 4 nhánh. ở tất cả các tiêu bản, phù hợp với tất cả các kết Theo công bố của Thione và cộng sự năm quả đã được các tác giả trong và ngoài nước đã 2004 [4] nghiên cứu trên 20 cẳng chân của 10 công bố. xác người da trắng thì thân chung động mạch cơ Kết quả của chúng tôi cho thấy 75,8% ĐM bụng chân trong tách thành 2 nhánh: nhánh CBCT tách trực tiếp từ ĐMkhoeo và 24,2% tách ngoài và nhánh trong. Cả 2 nhánh này đều chạy từ 1 thân chung với ĐMCBCNcòn theo tác giả vào trong cơ và cho các nhánh xuyên. Cũng theo Altaf [8] lại cho rằng chỉ có 70% ĐM CBCT tách Thione đường kính trung bình của động mạch cơ trực tiếp từ ĐM khoeo, số còn lại 30% tách cùng bụng chân trong là 2,2 mm (dao động từ 2,3- với ĐM CBCN bởi một thân chung. Về đường 3mm), nhỏ hơn kết quả của chúng tôi. kính đo tại chỗ tách ra từ động mạch khoeo của Các nghiên cứu của các tác giả khác đã được động mạch cơ bụng chân trong của chúng tôi công bố từ năm 2001 mà chúng tôi có được chủ trung bình là 2,88 ± 0,98mm; nhỏ hơn so với số yếu nghiên cứu về các nhánh xuyên của ĐM CBCT. liệu của Altaf [8] (3,01 ± 0,02 mm). Kết quả cho thấy các ĐM CBCT đều cho các nhánh Từ nguyên ủy, động mạch cơ bụng chân xuyên và khoảng cách tối thiểu, tối đa và khoảng trong chạy xuống dưới chếch vào trong tới rốn cách trung bình của các nhánh xuyên này so với cơ rồi chui vào trong cơ, đoạn này chúng tôi gọi khe khớp gối (hay nếp gấp khoeo) và đường giữa là thân chung, có chiều dài trung bình là 8,39cm của cẳng chân sau (đường giữa bắp chân). Các kết ± 3,9cm(dao động từ 0,75 cm đến 16,17cm). quả này được thể hiện trong bảng sau: Số lượng Số lượng nhánh xuyên Khoảng cách Khoảng cách nhánh Tác giả tiêu bản Số lượng Trung bình tới khe khớp xuyên tới đường giữa phẫu tích (nhánh) (nhánh) (cm) sau cẳng chân Cavadas [2] 10 1–4 2,2 8,5-19 Hallock [3] 10 2–7 4,6±1,8 Thione [4] 20 38/20 1,9 7 – 18 Cách phía trong đường Okamoto [5] 44 1–5 5 – 17,5 giữa bắp chân 1,5–4,5 cm Torres [6] 12 2–4 2,9 10,7 – 14 Phía trong đương giữa bắp Kao [7] 26 1–5 2,7 6 – 18 chân 0,5 – 7 cm 8
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Altaf [8] 20 1–5 2 10,2 – 15,9 Phía trong đường giữa bắp Của chúng tôi 62 1–5 3,35 ± 0,71 5,1 - 18,73 chân 0,39 – 6,7 cm Qua bảng này chúng tôi nhận thấy tất cả các da phủ trên cơ bụng chân trong được cấp máu ĐM CBCT đều cho các nhánh xuyên, số nhánh bởi từ 1 đến 5 nhánh xuyên từ cơ lên. Có thể xuyên thường gặp là 1 – 5 nhánh, trung bình thiết kế vạt nhánh xuyên dựa trên các nhánh trên 2 nhánh xuyên 1 tiêu bản, trong đó số xuyên từ dộng mạch cơ bụng chân trong. nhánh xuyên trung bình nhiều nhất được công bố là của Wong (Singapore) 4,4 nhánh và của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Koshima I., Soeda S. (1989). Inferior Hallock (Mỹ) [7] là 4 nhánh, tương đồng với kết epigastric artery skin Ơflaps without rectus quả của chúng tôi. abdominis muscle. British journal of plastic Về khoảng cách từ nhánh xuyên tới khe surgery, 42(6), 645-648. khớp gối cũng thay đổi. Khoảng cách xa nhất 2. Cavadas P. C., Juan R., Rico S.G. et al. (2001). dưới nếp gấp khoeo 22,5cm (công bố của The medial sural artery perforator free flap. Plastic and reconstructive surgery, 108(6), 1609 -1615. Wong), khoảng cách gần nhất là 5cm (Otani). 3. Hallock G. G. (2001). Anatomic basis of the Các nhánh xuyên đều nằm ở phía trong đường gastrocnemius perforator-based flap. Annals of dọc giữa bắp chân cách đường dọc giữa từ 0,5 – plastic surgery, 47(5), 517-522. 7cm. Các kết quả của chúng tôi về các khoảng 4. Thione A., Valdatta L., Buoro M. Et al. (2004). The medial sural artery perforators: anatomic basis cách này cũng tương tự như những tài liệu được for a surgical plan. Annals of plastic surgery, 53(3), công bố bởi các tác giả khác. 250-255. Tóm lại các nghiên cứu trên của các tác giả 5. OkamotoH., Sekiya I., Mizutani J., Otsuka T. trên thế giới cũng như trong nước đã nói lên (2007). Anatomical basis of the medial sural được vai trò quan trọng của các nhánh xuyên nói artery perforator flap in Asians. Scandinavian journal of plastic and reconstructive surgery and chung và các nhánh xuyên của ĐM CBCT nói hand surgery, 41(3), 125-129. riêng. Điều này chứng tỏ vai trò của nhánh 6. Torres-Ortíz ZermeñoC. A., López Mendoza J. xuyên trong việc nuôi dưỡng cơ, cân, mô dưới da (2014). Aesthetic and functional outcomes of the và da đã được thế giới công nhận. Dựa vào các innervated and thinned anterolateral thigh flap in reconstruction of upper limb defects. Plastic nhánh xuyên này người ta có thể thiết kế các surgery international. loại vạt có cuống hoặc vạt đảo dưới dạng vạt da 7. Kao H. K., Chang K. P., Chen Y. A. et al. cơ hay vạt da cân để điều trị các khuyết hổng ở (2010). Anatomical basis and versatile application chi thể cũng như ở vùng đầu và cổ. of the free medial sural artery perforator flap for head and neck reconstruction. Plastic and V. KẾT LUẬN reconstructive surgery, 125(4), 1135-1145. 8. AltafF. M. (2011). The anatomical basis of the ĐM CBCT hằng định, tách ra từ động mạch medial sural artery perforator flaps. West Indian khoeo, cấp máu cho cơ bụng chân trong. Vùng Medical Journal, 60(6), 622-627. NHẬN XÉT HÌNH THÁI ỐNG TUỶ RĂNG HÀM LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI TRÊN PHIM CONE BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY Nguyễn Thu Huyền*, Nguyễn Thị Thu Phương*, Lê Hồng Vân* TÓM TẮT phim Cone Beam Computed Tomography (CBCT). Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 61 3 Hiểu biết về hình thái ống tuỷ đóng vai trò quan răng hàm lớn thứ hai hàm dưới đã được điều trị nội trọng trong điều trị nội nha và có ảnh hưởng nhất nha không phẫu thuật có sử dụng hệ thống trâm xoay định đến quy trình làm sạch, tạo hình và trám bít hệ tự điều chỉnh xâm lấn tối thiểu (Self Adjusting File - thống ống tuỷ (HTOT) theo ba chiều không gian. Mục SAF) và hệ thống lèn nhiệt ba chiều (Element Unit tiêu nghiên cứu là đánh giá hình thái ống tuỷ trên Obturation). Hình thái ống tuỷ của nhóm răng này được phân loại theo phân loại hình thái ống tuỷ chữ C *Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐH Y Hà Nội của Fan B (2011) và phân loại hình thái ống tuỷ Chịu trách nhiệm chinh: Nguyễn Thu Huyền Vertucci (1984). Kết quả cho thấy tỷ lệ ống tuỷ hình Email: thuhuyenbvrhm@gmail.com chữ C là 29,51% và C1 là dạng hay gặp nhất với Ngày nhận bài: 17/7/2018 55,55%. Tỷ lệ ống tuỷ chữ C cao và hay gặp nhất là Ngày phản biện khoa học: 14/8/2019 ống tuỷ chữ C dạng dải liên tục tạo nên thách thức Ngày duyệt bài: 23/8/2019 trong thực hành nội nha lâm sàng, dải càng dài thì 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0