TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ<br />
NHÀ THUỐC GPP VỚI SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG<br />
TRÊN ĐỊA BÀN 5 HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Đặng Thị Kiều Nga*; Nguyễn Thị Quỳnh Nga*; Nguyễn Thị Hải Yến*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch nhà thuốc GPP với sự hài lòng của khách hàng<br />
(KH) trên địa bàn 5 huyện (Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè) của TP. Hồ Chí Minh,<br />
kết quả cho thấy:<br />
- Thang đo chất lượng dịch vụ nhà thuốc GPP, thang đo giá cả và thang đo sự hài lòng của<br />
KH đạt độ tin cậy cao với hệ số Cronbatch’s Alpha đều > 0,7 trong đó:<br />
+ Thang đo chất lượng dịch vụ gồm 6 thành phần với 28 biến quan sát;<br />
+ Thang đo giá cả gồm 1 thành phần với 3 biến quan sát;<br />
+ Thang đo sự hài lòng gồm 1 thành phần với 3 biến quan sát.<br />
- Kiểm định các giả thuyết đặt ra mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ với<br />
sự hài lòng của KH:<br />
+ 6 thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ và thành phần giá cả đều tỷ lệ thuận đến<br />
sự hài lòng KH.<br />
- Đo lường tác động của chất lượng dịch vụ của nhà thuốc GPP đến sự hài lòng KH thông<br />
qua phương trình hồi quy, trong đó:<br />
+ Thành phần phương tiện hữu hình có hệ số beta lớn nhất 0,315; kế tiếp là đồng cảm; tin cậy;<br />
năng lực phục vụ; đáp ứng; giá cả và cuối cùng là hỗ trợ với hệ số beta lần lượt là 0,295;<br />
0,251; 0,240; 0,229; 0,199 và 0,181.<br />
+ Phương tiện hữu hình là thành phần quan trọng nhất của chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng<br />
đến sự hài lòng của KH tại 5 huyện của TP. Hồ Chí Minh.<br />
* Từ khóa: Nhà thuốc GPP; Chất lượng dịch vụ; Sự hài lòng.<br />
<br />
THE RELATIONSHIP BETWEEN SERVICE QUALITY OF GPP<br />
STANDARD PHARMACIES AND CUSTOMER SATISFACTION<br />
IN FIVE DISTRICTS OF HOCHIMINH CITY<br />
SUMMARY<br />
The findings of the study of the relationship between service quality of GPP standard pharmacies<br />
and customer satisfaction in five districts (Binh Chanh, Can Gio, Cu Chi, Hoc Mon, Nha Be )<br />
of HoChiMinh City indicated that:<br />
* Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Thị Kiều Nga (bgp.ngadang@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 04/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014<br />
<br />
33<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
- The service quality scale of GPP standard pharmacies, the price scale and the customer satisfaction<br />
scale achieved high reliability with Cronbatch's Alpha coefficients greater than 0.7; in which:<br />
+ The service quality scale consisted of 6 components with 28 observed variables;<br />
+ The price scale consists of 1 component with 3 observed variables;<br />
+ The customer satisfaction scale consists of 1 component with 3 observed variables.<br />
- The proposed hypotheses about the relationship between the components of service quality<br />
and the customer satisfaction were tested and the results showed that: Six components of<br />
the service quality scale and one component of the price scale are proportional to the customer<br />
satisfaction.<br />
- Measuring the impact of service quality of GPP-standard pharmacies on the customer<br />
satisfaction through the regression equation; in which: The beta coefficient of “tangibles” component<br />
was the highest (0.315); followed by those of “empathy”; “reliability”; “competence”; “responsiveness”;<br />
“price”; and “support”; components, respectively 0.295; 0.251; 0.240; 0.229; 0.199 and 0.181.<br />
* Key words: GPP-standard pharmacies; Customer satisfaction; Service quality.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thời gian gần đây, thang đo SERVQUAL<br />
của Parasuraman và CS được xem là một<br />
trong những thang đo khá hoàn chỉnh về<br />
chất lượng dịch vụ, đạt giá trị về độ tin<br />
cậy và có thể ứng dụng cho mọi loại hình<br />
dịch vụ khác nhau, không chỉ trong lĩnh<br />
vực marketing mà còn trong nhiều lĩnh vực<br />
chuyên ngành khác. Mô hình nghiên cứu<br />
này được ứng dụng trong đo lường chất<br />
lượng của các loại dịch vụ tại Việt Nam.<br />
Tính đến thời điểm hiện nay có 02 nghiên<br />
cứu được công bố liên quan đến chất<br />
lượng dịch vụ nhà thuốc GPP: nghiên cứu<br />
của nhóm tác giả Nguyễn Đình Dương<br />
(tại Cần Thơ) và Đặng Thị Kiều Nga và<br />
CS (19 quận tại TP. Hồ Chí Minh).<br />
Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu<br />
được tiến hành nhằm: Xác định rõ hơn<br />
các thành phần chất lượng dịch vụ nhà<br />
thuốc GPP, thành phần giá cả và mối<br />
quan hệ giữa các thành phần này với sự<br />
hài lòng của KH trên địa bàn 5 huyện (Bình<br />
Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà<br />
Bè) của TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
34<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Đối tượng nghiên cứu: thang đo chất<br />
lượng dịch vụ của nhà thuốc GPP, thang<br />
đo giá cả và thang đo sự hài lòng với 37<br />
biến.<br />
+ Thang đo chất lượng dịch vụ nhà thuốc:<br />
gồm 5 thành phần và 30 biến; trong đó<br />
thành phần thứ nhất - tin cậy với 07 biến<br />
được mã hóa từ TC01 - TC07; thành<br />
phần thứ hai - đáp ứng với 06 biến được<br />
mã hóa từ DU08 - DU13; thành phần thứ<br />
ba - năng lực phục vụ với 06 biến được<br />
mã hóa từ NL14 - NL19; thành phần thứ<br />
tư - đồng cảm với 07 biến được mã hóa<br />
từ DC20 - DC26 và thành phần thứ năm phương tiện hữu hình với 04 biến được<br />
mã hóa từ PT27 - PT30.<br />
Thang đo giá cả: 1 thành phần với 04<br />
biến được mã hóa từ GC31 - GC34.<br />
Thang đo sự hài lòng của KH: 1 thành<br />
phần với 03 biến được mã hóa từ HL35 HL37.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
- Đối tượng phát phiếu khảo sát: KH mua<br />
thuốc tại thời điểm khảo sát ở nhà thuốc<br />
GPP trên địa bàn 5 huyện Bình Chánh,<br />
Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu:<br />
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô<br />
tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng.<br />
- Cỡ mẫu nghiên cứu: ấn định theo tiêu<br />
chu n 5:1 (Bollen, 1989). Với 37 biến cần<br />
ước lượng, kích thước mẫu tối thiểu là<br />
235. Phát 318 phiếu khảo sát, dự đoán<br />
thu về 85% phiếu hợp lệ.<br />
- Chọn mẫu: xác định số nhà thuốc bằng<br />
phương pháp ngẫu nhiên phân tầng kết hợp<br />
ngẫu nhiên đơn. Mỗi nhà thuốc lựa chọn<br />
tiến hành phát phiếu cho 4 đối tượng theo<br />
phương pháp ngẫu nhiên đơn.<br />
Bảng 1: Chọn mẫu nhà thuốc, đối tượng<br />
phát phiếu.<br />
(huyÖn)<br />
<br />
Khung mẫu Mẫu không tương ứng<br />
(số nhà thuốc<br />
Mẫu (số nhà Tỷ lệ<br />
trên địa bàn)<br />
thuốc lựa<br />
chọn)<br />
<br />
Bình Chánh<br />
<br />
99<br />
<br />
17<br />
<br />
1/6<br />
<br />
Cần Giờ<br />
<br />
13<br />
<br />
13<br />
<br />
1/1<br />
<br />
Củ Chi<br />
<br />
65<br />
<br />
13<br />
<br />
1/4<br />
<br />
Hóc Môn<br />
<br />
92<br />
<br />
16<br />
<br />
1/6<br />
<br />
Nhà Bè<br />
<br />
87<br />
<br />
15<br />
<br />
1/6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
356<br />
<br />
74<br />
<br />
* Kỹ thuật nghiên cứu:<br />
- Phương pháp và kỹ thuật thu thập<br />
thông tin: phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu<br />
khảo sát.<br />
+ Phiếu khảo sát được lập trước, có 2<br />
phần cơ bản: phần thông tin (họ tên, địa chỉ,<br />
giới tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập<br />
<br />
35<br />
<br />
hàng tháng); phần nội dung gồm 37 câu<br />
hỏi thuộc thang đo chất lượng dịch vụ, giá<br />
cả và hài lòng.<br />
+ Đối tượng phát phiếu khảo sát sẽ<br />
nhận phiếu khảo sát, ghi thông tin chung<br />
và hướng dẫn trả lời câu hỏi.<br />
+ Thu thập phiếu, đánh giá, loại bỏ những<br />
phiếu không hợp lệ.<br />
- Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br />
kê y học, sử dụng phân tích Cronbach’s<br />
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br />
tương quan hồi quy bằng phầm mềm<br />
SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Một số đặc điểm của đối tƣợng<br />
nghiên cứu.<br />
296 phiếu khảo sát được phát ra, thu về<br />
282 phiếu hợp lệ, với các đặc điểm sau:<br />
- Về giới tính: đa phần là nữ với 171<br />
người (60,6%); nam: 111 người (39,4%).<br />
- Về tuổi: < 20 tuổi có 17 người (6,0%);<br />
từ 20 - < 30 tuổi: 93 người (33,0%); 30 < 45 tuổi: 136 người (48,2%); ≥ 45 tuổi:<br />
36 người (12,8%). Như vậy, nhóm có độ<br />
tuổi từ 30 - < 45 chiếm tỷ lệ cao nhất.<br />
- Về trình độ học vấn: 96 người (34,0%)<br />
có trình độ phổ thông; 99 người (35,1%)<br />
có trình độ trung cấp, cao đẳng; 81 người<br />
(28,7%) có trình độ đại học và chỉ có 6<br />
người (2,1%) có trình độ sau đại học. Số<br />
KH khảo sát có học vấn ở trình độ phổ<br />
thông chiếm tỷ lệ cao.<br />
- Về thu nhập hàng tháng: cao nhất từ<br />
3 - < 7 triệu với 170 người (60,3%); thu<br />
nhập từ 7 - < 15 triệu; dưới 3 triệu và trên<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
15 triệu lần lượt 59 người (20,9%); 45 người (16%) và 8 người (2,8%).<br />
2. Xây dựng thang đo chất lƣợng dịch vụ, giá cả và sự hài lòng KH.<br />
Thang đo chất lượng dịch vụ, giá cả và sự hài lòng được kiểm định độ tin cậy với<br />
Cronbach’s Alpha (CRα) và phân tích EFA.<br />
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha, các thang đo đều đạt độ tin cậy với hệ số<br />
<br />
CRα<br />
<br />
> 0,7 (yêu cầu đặt ra với hệ số CRα ≥ 0,6 trở lên có thể sử dụng).<br />
Bảng 2: Kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo.<br />
<br />
Thang đo<br />
chất lượng<br />
dịch vụ<br />
<br />
Tin cậy<br />
<br />
TC (7 biến): TC01 TC07<br />
<br />
0, 825<br />
<br />
Đáp ứng<br />
<br />
DU (6 biến): DU08 DU13<br />
<br />
0,754<br />
<br />
Năng lực phục vụ<br />
<br />
NL (6 biến): NL14 NL19<br />
<br />
0,866<br />
<br />
Đồng cảm<br />
<br />
DC (7 biến): DC20 DC26<br />
<br />
0,843<br />
<br />
Phương tiện hữu hình<br />
<br />
PT (4 biến): PT27 PT30<br />
<br />
0,816 (loại PT30)<br />
<br />
GC (4 biến): GC31 GC34<br />
<br />
0,789 (loại GC34)<br />
<br />
HL (3 biến): HL35 HL37<br />
<br />
0,876<br />
<br />
Thang đo giá cả<br />
Thang đo sự hài lòng<br />
<br />
Kết quả phân tích EFA: thang đo chất lượng dịch vụ sau 2 lần chạy, loại 2 biến là PT30<br />
và DU12, các biến được phân tán và nhóm lại thành thang đo hoàn chỉnh với 6 thành phần,<br />
với tổng phương sai trích thu được 65,324% (yêu cầu > 50%). Thang đo giá cả sau 1 lần<br />
chạy, loại 1 biến là GC34; thang đo hài lòng sau 1 lần chạy không loại biến nào vẫn giữ<br />
nguyên số nhân tố như ban đầu, với tổng phương sai trích lần lượt là 70,901% và 80,946%.<br />
Các giá trị KMO (0,5 - 1), kiểm định Barlett’s (sig < 0,05) và Eigenvalue (> 0,5) trong phân<br />
tích EFA đều đạt mức yêu cầu. Sau đó, kiểm định lại bằng Cronbach’s Alpha đều đạt yêu<br />
cầu (> 0,7).<br />
Bảng 3: Phân tích EFA và kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo.<br />
<br />
Nhà thuốc (NT) thiết kế đẹp mắt, quầy tủ sang trọng, sạch sẽ<br />
NT có trang thiết bị hiện đại (máy lạnh; phần mềm tra cứu<br />
thuốc; có máy thanh toán tiền bằng mã vạch…)<br />
Nhân viên ăn mặc lịch sự, gọn gàng (áo blouse, bảng tên…)<br />
Thang đo Phương tiện<br />
hữu hình (PT):<br />
chất lượng<br />
Nhân viên NT luôn chào hỏi và không phân biệt KH<br />
7 biến<br />
dịch vụ<br />
(28 biến)<br />
Nhân viên NT thao tác nhanh nhẹn, chuyên nghiệp<br />
<br />
0,866<br />
<br />
Nhân viên bán hàng tươi cười, lịch sự, nhã nhặn<br />
Khi anh/chị đến mua thuốc không phải đợi quá lâu<br />
Tin cậy<br />
<br />
36<br />
<br />
NT có mở cửa hoạt động theo đúng thời gian đã thông báo<br />
<br />
0,821<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
(TC): 6 biến<br />
<br />
NT thông báo cho anh/chị biết thời gian hoạt động rõ ràng<br />
Khi anh/chị có khiếu nại hay phản hồi, NT luôn thể hiện sự<br />
quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề<br />
NT luôn kiểm tra kỹ trước khi giao thuốc cho anh/chị<br />
Khi anh/chị có khiếu nại phàn nàn gì về sức khỏe và thuốc đã<br />
mua, NT luôn giải quyết thỏa đáng vào thời điểm đã hứa<br />
Nhân viên trong NT không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không<br />
đáp ứng yêu cầu của anh/chị<br />
NT bán thuốc có tư vấn rõ ràng ngay từ lần mua đầu tiên<br />
<br />
Năng lực<br />
phục vụ<br />
(NL): 5 biến<br />
<br />
Nhân viên NT tư vấn cho anh/chị cách sử dụng thuốc cụ thể,<br />
rõ ràng, ghi hướng dẫn trên bao bì ra lẻ<br />
Nhân viên có kiến thức chuyên môn để trả lời những câu hỏi<br />
hay thắc mắc của anh/chị<br />
<br />
0,850<br />
<br />
Anh/chị cảm thấy an tâm khi đến mua tại NT<br />
Nhân viên hỏi thăm kỹ tình hình bệnh trước khi bán thuốc<br />
Thuốc bán tại NT luôn đảm bảo chất lượng (đúng hàng của<br />
công ty, chống hàng giả)<br />
Đồng cảm<br />
(DC): 4 biến<br />
<br />
Nhân viên hiểu được những nhu cầu mang tính tế nhị của<br />
anh/chị<br />
<br />
0,835<br />
<br />
Nhân viên NT luôn lắng nghe kĩ các yêu cầu của anh/chị<br />
NT bố trí thời gian hoạt động thuận tiện với nơi bán<br />
NT có giao thuốc như thời gian đã hứa<br />
Đáp ứng<br />
(DU): 3 biến<br />
<br />
Trong trường hợp thuốc không có sẵn, NT sẽ đặt hàng và có<br />
thuốc cho anh/chị vào đúng thời điểm đã hứa<br />
<br />
0,783<br />
<br />
Nhân viên NT luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị (giải đáp thắc mắc<br />
trực tiếp hoặc tư vấn qua điện thoại...)<br />
NT luôn thông báo trước cho anh/chị những dịch vụ hỗ trợ<br />
(chương trình sức khỏe: loãng xương, chăm sóc mắt…)<br />
Hỗ trợ<br />
<br />
NT không tư vấn, bán những thuốc không cần thiết cho anh/chị<br />
<br />
(HT): 3 biến<br />
<br />
0,705<br />
<br />
Nhân viên NT sử dụng các công cụ hỗ trợ (phần mềm tra cứu<br />
thuốc) tư vấn một cách chính xác làm anh/chị tin tưởng<br />
<br />
Thang đo giá cả GC<br />
(3 biến):<br />
<br />
Yếu tố giá cả có ảnh hưởng đến quyết định của anh/Chị khi đến<br />
mua ở một NT<br />
Anh/chị cảm thấy giá thuốc hợp lý hơn các NT khác<br />
<br />
0,789<br />
<br />
Giá thuốc bình ổn tại NT làm anh/chị an tâm<br />
Anh/chị hài lòng với chất lượng dịch vụ ở NT GPP<br />
Thang đo sự hài lòng HL<br />
(3 biến):<br />
<br />
Anh/chị sẽ vẫn tiếp tục mua tại NT GPP<br />
Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân đến mua tại NT GPP<br />
<br />
37<br />
<br />
0,876<br />
<br />