Nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô lá xoài (Mangifera indica)
lượt xem 1
download
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng đường máu mạn tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối của tuyến tụy. Bài viết đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô lá xoài thu được bằng phương pháp phun sấy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô lá xoài (Mangifera indica)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 3 9 8.3% thể xuyên qua hang rào máu não và trong thời 4 13 11.9% gian đặt EVD, nên rút EVD sớm trước 7 ngày sau 5 72 66.1% phẫu thuật. Tổng số 109 100.0% Việc xạ phẫu kết hợp sau mổ đối với u ác tính Bảng 8. Tương quan giữa kích thước u hoặc trường hợp không lấy trọn u giúp kéo dài và GOS khi xuất viện thời gian sống sau mổ là rất quan trọng. Kích thước U (mm) Tổng GOS TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 số 1. Kasowski, H., & Piepmeier, J. M. (2001). 1 0 9 2 11 Transcallosal approach for tumors of the lateral and 2 0 3 1 4 third ventricles. Neurosurgical Focus, 10(6), 1-5. 3 0 4 5 9 2. Radoi, M., Danaila, L., Stefanescu, F., 4 0 11 2 13 Petrescu, D., & Vakilnejad, R. (2014). Surgery in tumors of the lateral ventricles – last 8 years 5 15 54 3 72 experience. Romanian Neurosurgery, 21(1), 60-72. Tổng số 15 81 13 109 3. Bertalanffy, H., Krayenbühl, N., Wess, C., & Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan giữa Bozinov, O. (2011). Ventricular Tumors. In H. kích thước u và kết quả phẫu thuật, u có kích Winn, & H. Winn (Eds.), Youmans Neurological thước trên 50 mm sẽ có kết quả không tốt bằng Surgery (pp. 1534-1568). Saunders. 4. Lyngdoh, B. T., Giri, P. J., Behari, S., Banerji, các u có kích thước dưới 50 mm (P
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 We evaluate specifications of mango leaves dry Hệ thống phân tích sắc ký lỏng hiệu năng powder produced by spray- dried method. The final cao Waters (Mỹ), cân phân tích Sartorius có độ spray- dried powder in dark yellow, dry and spongy..; the moisture of powder was 2.73± 0.14%; the chính xác 0,1mg (Đức), cân kỹ thuật điện tử smoothly ratio was 97.34± 0.32%; the content of Sartorius có độ chính xác 0,01g (Đức), máy đo heavy metals was 1.62± 0.54 ppm; The result of độ ẩm tự động Sartorius MA150 (Đức), màng lọc quanlitative by HPLC method was conformed; the kích thước lỗ 0,45 µm và các dụng cụ khác đạt content of mangiferin was 5.98± 0.28%; The results tiêu chuẩn phòng thí nghiệm. of infection assessment showed that the powder met 2.2. Phương pháp nghiên cứu the level 4 of Vietnamese Parmacopoeia V. Keywords: dry extract, Mangifera indica’s leaves, 2.2.1. Phương pháp đánh giá về tính chất, mangiferin. hình thức của bột cao khô lá xoài. Tiến hành đánh giá bằng phương pháp thử bằng cảm quan: I. ĐẶT VẤN ĐỀ hình thức bên ngoài, màu sắc, mùi vị,.. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn 2.2.2. Phương pháp đánh giá độ ẩm của chuyển hoá gây tăng đường máu mạn tính do bột cao khô lá xoài thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối của tuyến Tiến hành theo phương pháp mất khối lượng tụy. Nếu không được kiểm soát tốt, sau một thời do làm khô theo DĐVN V, phụ lục 9.6 trên máy gian tiến triển, bệnh ĐTĐ có thể gây nhiều biến đo độ ẩm tự động Sartorius MA150, dùng 2g chứng nguy hiểm. Việt Nam nằm trong số các bột, nhiệt độ 105oC đến khối lượng không đổi. quốc gia có số người bị mắc bệnh ĐTĐ tăng 2.2.3. Phương pháp xác định độ mịn của nhanh chóng, năm 2010 tại Việt Nam có khoảng bột cao khô lá xoài. Tiến hành theo DĐVN V - Phụ 1 triệu người bị mắc bệnh đái tháo đường [5]. lục 3.5. Cân chính xác khoảng 10 g bột, rây qua cỡ Do đó việc chuẩn đoán và điều trị sớm bệnh lý rây 355µm, xác định lượng bột còn lại trên rây. ĐTĐ sẽ giúp bệnh nhân tránh được những biến 2.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng chứng có thể gây tử vong cao. Xoài - Mangifera kim loại nặng của bột cao khô lá xoài indica L. có nguồn gốc từ vùng Ấn Độ - Mianma Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương và được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Tây và pháp 3, phụ lục 9.4.8 - DĐVN V. Dùng 01 ml miền Đông Nam Bộ Việt Nam [2]. Trong lá xoài dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn có chứa hoạt chất chính là mangiferin – dẫn xuất bị dung dịch đối chiếu. nhóm xanthonoid có nhiều tác dụng sinh học 2.2.5. Phương pháp định tính bột cao như kháng virus, kháng khuẩn, chống viêm, điều khô lá xoài. Tiến hành bằng phương pháp sắc hòa miễn dịch và điều trị đái tháo đường. Một số ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Tiến hành tương tự nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng như phần định lượng hàm lượng Man trong lá hạ đường huyết của lá xoài cũng như hoạt chất xoài theo quy trình ở tài liệu [2], chỉ khác mẫu mangiferin trên mô hình động vật thực nghiệm thử xử lý như phần định lượng Man. So sánh thời [3], [4]. Mặt khác hàm lượng mangiferin trong lá gian lưu trên sắc ký đồ của mẫu thử và dung xoài cũng khá cao [1] có ý nghĩa rất lớn để phát dịch Man chuẩn. triển thành chế phẩm hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ. 2.2.6. Phương pháp định lượng Để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về lá Mangiferin của bột cao khô lá xoài. Bằng xoài, bài báo này tôi công bố về kết quả xác định phương pháp HPLC sắc ký lỏng hiệu năng cao một số chỉ tiêu của bột cao khô lá xoài. gồm các điều kiện sắc ký: Cột phân tích pha đảo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Optimapak C18 (250 mm x4,6mm; 5µm); pha 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu động: MeOH – acid formic 0,5% (40:60) ; tốc độ 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu dòng 0,8 ml/phút; thể tích tiêm 10 μL; detector Bột cao khô lá xoài phun sấy theo kết PDA-UV tại bước sóng 258 nm. quả của bài báo “Nghiên cứu các yếu tố ảnh Quy trình xử lý mẫu: Cân chính xác khoảng hưởng đến điều kiện phun sấy cao khô lá xoài”. 100,0 mg bột cao khô lá xoài và hòa tan trong 2.1.2. Hóa chất và dung môi EtOH 70% thành 50ml. Lắc siêu âm trong 30 phút, - Man chuẩn: đạt tiêu chuẩn phòng thí ly tâm với tốc độ 10000 vòng/5phút. Gạn lấy lớp nghiệm, SKS: WS.0111280.01. trên, lọc qua màng lọc 0,45 μm, dịch lọc được tiêm - Amoniac, acid acetic, EtOH, MeOH, vào hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao. ethylacetat… đạt tiêu chuẩn tinh khiết hóa học Nồng độ Mangiferin (µg/ml) trong dịch chiết - Dung môi: Acid formic, MeOH đạt tiêu được tính bằng diện tích pic của dung dịch thử × chuẩn tinh khiết phân tích HPLC. nồng độ dung dịch chuẩn/ diện tích pic của dung 2.1.3. Thiết bị dịch chuẩn. Từ đó, hàm lượng Mangiferin trong 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 bột cao khô lá xoài được tính bằng nồng độ Man 3.1. Kết quả đánh giá về tính chất, hình trong dịch chiết × thể tích dịch chiết thu được/ thức của bột cao khô lá xoài khối lượng cao khô lá xoài đem chiết × 106 × (1 Theo dõi bằng cảm quan cho thấy bột cao – hàm ẩm bột cao khô). khô lá xoài điều chế theo phương pháp phun sấy 2.2.7. Phương pháp xác định độ nhiễm là dạng bột khô tơi, màu vàng đậm, không có khuẩn của bột cao khô lá xoài nấm mốc, mùi thơm, vị ngọt, dễ bị hút ẩm khi để Tiến hành theo phụ lục 13.6 - DĐVN V - thử ngoài không khí. giới hạn nhiễm khuẩn, phương pháp đĩa thạch. 3.2. Kết quả đánh giá độ ẩm của bột cao III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN khô lá xoài. Kết quả đánh giá độ ẩm trong bột cao khô lá xoài được trình bày trong bảng 1 Bảng 1: Độ ẩm của bột cao khô lá xoài (n=6) Mẫu 1 2 3 4 5 6 KL bột trước sấy (g) 2,1023 2,0089 2,1209 1,9994 2,1278 2,0932 KL bột sau sấy (g) 2,0476 1,9538 2,0589 1,9480 2,0674 2,0369 Độ ẩm (%) 2,60 2,74 2,92 2,57 2,84 2,68 ̅ X ± SD (%) 2,73 ± 0,14 Độ ẩm của bột cao khô lá xoài là 2,73 ± lượng bột còn lại không qua được rây. Độ mịn 0,14% < 5%; đáp ứng yêu cầu chất lượng quy của khối bột được tính bằng (khối lượng bột ban định của DĐVN IV về hàm ẩm đối với cao khô. đầu- khối lượng bột còn lại) × 100/ khối lượng 3.3. Kết quả đánh giá độ mịn của bột cao bột ban đầu. khô lá xoài Kết quả đánh giá trên 06 mẫu cao khô lá xoài Cân chính xác khoảng 10,00 g bột cao khô lá được trình bày trong bảng 2. xoài, rây qua rây kích thước 355µm, cân khối Bảng 2: Độ mịn của bột cao khô lá xoài (n=6) Mẫu 1 2 3 4 5 6 KL bột ban đầu (g) 10,1021 9,896 10,054 9,864 10,136 10,351 KL bột còn lại (g) 0,2061 0,310 0,287 0,317 0,347 0,294 Tỷ lệ bột qua rây (%) 97,96 96,87 97,14 96,79 96,58 97,16 ̅ X ± SD (%) 97,34 ± 0,32 Kết quả ở bảng trên cho thấy: Tỷ lệ (%) bột Lấy 1000,0 mg bột cao khô lá xoài tiến hành qua rây của bột cao khô lá xoài là 97,34 ± xác định hàm lượng kim loại nặng theo phương 0,32% > 95%. Bột cao khô lá xoài có độ trơn pháp 3 của DĐVN V. Dùng 01 ml dung dịch chì chảy tốt, có thể sử dụng để đóng nang trực tiếp mẫu 10 phần triệu (TT) làm dung dịch đối chiếu. được và kích thước hạt tương đối đồng đều. Kết quả đánh giá hàm lượng kim loại nặng 3.4. Kết quả đánh giá hàm lượng kim trong 06 mẫu cao khô lá xoài được trình bày loại nặng của bột cao khô lá xoài trong bảng 3. Bảng 3: Hàm lượng kim loại nặng của bột cao khô lá xoài (n=6) Mẫu 1 2 3 4 5 6 Hàm lượng KL nặng (ppm) 2,5 1,1 1,3 1,6 1,2 2,0 ̅ X ± SD (ppm) 1,62 ± 0,54 Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng các kim loại nặng trong các mẫu bột cao khô lá xoài đạt 1,62 ± 0,54 ppm. 3.5. Kết quả định tính bột cao khô lá xoài Hình 1. Sắc ký đồ của mangiferin chuẩn (a) và mẫu cao khô lá xoài (b) Kết quả hình 1 cho thấy trong bột cao khô lá xoàicó chứa mangiferin với thời gian lưu (t=6,50 phút) tương ứng với thời gian lưu của chuẩn Man (t=6,46 phút). Trên phổ UV cho thấy 2 píc này chồng khít với độ tương quan tới 0,9999. Như vậy, trong bột cao khô lá xoài có chứa Man và có thể sử dụng HPLC để xây dựng phương pháp định tính bột cao khô lá xoài. 3.6. Kết quả định lượng Mangiferin trong bột cao khô lá xoài 131
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Kết quả xác định hàm lượng Man trong mẫu cao khô lá xoài được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả định lượng mangiferin của bột cao khô lá xoài (n=6) Mẫu 1 2 3 4 5 6 Hàm lượng mangiferin (%) 5,92 6,66 5,78 5,81 5,98 5,90 ̅ X ± SD (%) 5,98 ± 0,28 Kết quả bảng 4 cho thấy hàm lượng mangiferin của bột cao khô lá xoài đạt 5,98 ± 0,28 %. 3.7. Kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn của bột cao khô lá xoài Độ nhiễm khuẩn của mẫu bột cao khô lá xoài được trình bày trong bảng 5 Bảng 5. Kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn của bột cao khô lá xoài Yêu cầu Kết quả Kết luận Tổng số vi khuẩn hiếu khí sống lại được không quá 104 trong 01 g. 322 Đạt Tống số Enterobacteria không quá 500 trong 01 g. 155 Đạt Nấm và mốc không quá 100 trong 01 g. 11 Đạt Không được có Salmonella trong 10 g. Không có Đạt Mẫu không có Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Không có Đạt Staphylococcus aureus. trong 01g. Kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn cho thấy mẫu bột cao khô lá xoài đáp ứng các chỉ tiêu theo mức 4 của DĐVN V về cao khô. Đây là mức công bố phù hợp cho các thuốc, bán thành phẩm từ dược liệu. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Chúng tôi đánh giá được một số chỉ tiêu chất 1. Nguyễn Thị Ngần (2013), Nghiên cứu đặc điểm lượng của bột cao khô lá xoài phun sấy. Bột lá thực vật & thành phần hóa học của lá xoài tròn Yên Châu, Sơn La, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, xoài thu được có dạng bột khô, tơi, màu vàng Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội đậm, mùi thơm, vị ngọt, dễ hút ẩm, độ ẩm là 2. Viện Dược Liệu (2003), Cây thuốc và động vật 2,73 ± 0,14%; tỷ lệ (%) bột qua rây là 97,34 ± làm thuốc ở Việt NamTập 2, NXB Khoa học kĩ 0,32%; hàm lượng các kim loại nặng trong các thuật, Hà Nội. 3. Analava Mitra B Dineshkumar, M Manjunatha mẫu bột cao khô là 1,62 ± 0,54 ppm; kết quả (2010), "Studies on the Anti-diabetic and định tính bằng phương pháp HPLC cho thấy Hypolipidemic Potentials of Mangiferin (Xanthone trong bột cao khô lá xoài có chứa mangiferin với Glucoside) in Streptozotocin-induced Type 1 and thời gian lưu (t=6,50 phút) tương ứng với thời Type 2 Diabetic Model Rats ", J Advances in Pharm Sci, 1, pp. 75-85. gian lưu của chuẩn mangiferin (t=6,46 phút); 4. Gupta S Muruganandan S, Kataria M, Lal J, Gupta hàm lượng mangiferin của bột cao khô là 5,98 ± PK. (2002), "Mangiferin protects the streptozotocin- 0,28%; kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn cho induced oxidative damage to cardiac and renal tissues in thấy mẫu bột cao khô lá xoài đáp ứng các chỉ rats", Toxicology, 176(3), pp. 165–173. 5. J.R.B.J. Brouwers Hoàng Thị Kim Huyền tiêu theo mức 4 của DĐVN V về cao khô. Như (2011), Dược lâm sàng những nguyên lý cơ bản và vậy các kết quả nghiên cứu cho thấy bột cao khô sử dụng thuốc trong điều trịTập 2, Nhà xuất bản Y lá xoài phun. học, Hà Nội, tr 265. CÁC KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ĐI KHÁM ĐỊNH KÌ, MỘT NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở THÁI BÌNH Vũ Đức Anh1, Nguyễn Thị Ái1, Lê Minh Hiếu1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1, TineM. Gammeltoft2 TÓM TẮT Kiểm tra sức khỏe định kì của bệnh nhân đái tháo đường là rất quan trọng. Nó giúp cho việc điều trị, dự 34 phòng các biến chứng của bệnh đái tháo đường 1Đại học Y Dược Thái Bình (ĐTĐ), điều trị và phục hồi cho các cơ quan chức 2Đại học Copenhagen, Đan Mạch năng bị biến chứng của người bệnh tiểu đường. Nghiên cứu được thiết kế kết hợp giữa nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đức Anh định tính và định lượng. Trong 848 đối tượng nghiên Email: duc.anh1402@gmail.com cứu thì có 89,5% bệnh nhân thường xuyên đi khám Ngày nhận bài: 9.7.2019 sức khỏe định kì hàng tháng. Có 58,6 % bệnh nhân tự Ngày phản biện khoa học: 16.9.2019 đi khám định kì, những bệnh nhân còn lại thường chủ Ngày duyệt bài: 23.9.2019 yếu cần sự hỗ trợ từ con cái hoặc vợ/ chồng. Một số lý 132
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Mỹ Đức
6 p | 98 | 9
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì
6 p | 79 | 6
-
Một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý ở người cao tuổi tại thành phố Hà Nội
4 p | 53 | 4
-
Nghiên cứu một số tác dụng không mong muốn của corticosteroid trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn ở người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 72 | 3
-
Thực trạng một số chỉ tiêu môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe tại hai công ty may thành phố Thái Bình
5 p | 5 | 3
-
Tác dụng hỗ trợ hạ đường huyết của viên nang vương đường khang trên một số chỉ tiêu cận lâm sàng
4 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu rối loạn một số chỉ tiêu huyết học, sinh hóa trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện 103
6 p | 69 | 2
-
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của phytosome polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh
5 p | 3 | 2
-
Xác định một số chỉ tiêu của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy (Camellia sinensis)
4 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số chỉ tiêu xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính được điều trị bằng bài thuốc “Long sài thang”
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm xốp gây nôn (russula emetica) lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch trên động vật
6 p | 76 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm độc trắng hình nón (amanita virosa) lên một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch trên động vật thực nghiệm
6 p | 68 | 1
-
Nghiên cứu độc tính của bánh ngô mốc lấy tại Hà Giang lên một số chỉ tiêu huyết học trên thỏ
6 p | 57 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm ma (omphalotus nidiformis) lên một số chỉ tiêu hóa sinh và huyết học trên động vật
6 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của bánh ngô mốc lấy tại Hà Giang lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên thỏ
4 p | 61 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm xốp gây nôn lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch trên động vật
6 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn