intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất của giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 được công nhận giống quốc gia và được khu vực hóa tại các tỉnh miền Bắc. Giống có thời gian thu hoạch muộn hơn giống nhãn lồng nên đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người làm vườn. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống có khả năng sinh trưởng tốt tại điều kiện sinh thái của huyện Khoái Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất của giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

Nguyễn Thế Huấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/1: 7 - 12<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA<br /> BIỆN PHÁP CẮT TỈA ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NHÃN CHÍN MUỘN<br /> PH-99-1-1 TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN<br /> Nguyễn Thế Huấn*, Nguyễn Đức Thạnh,<br /> Vũ Thị Thanh Thủy, Đỗ Thị Phượng<br /> Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 đƣợc công nhận giống quốc gia và đƣợc khu vực hóa tại các<br /> tỉnh miền Bắc. Giống có thời gian thu hoạch muộn hơn giống nhãn lồng nên đem lại hiệu quả kinh<br /> tế cao cho ngƣời làm vƣờn. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống có khả năng sinh trƣởng tốt tại<br /> điều kiện sinh thái của huyện Khoái Châu. Áp dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng suất và hiệu<br /> quả kinh tế của giống nhãn PHM-99-1-1. Trong đó công thức cắt tỉa 4 lần làm tăng số lƣợng cành<br /> thu, tăng tỉ lệ đậu quả, số quả sau thu hoạch và năng suất đạt 83.67kg/cây, cao hơn 28.13% so với<br /> đối chứng.<br /> Từ khóa: Giống nhãn chín muộn, cắt tỉa, Khoái Châu, đặc điểm sinh học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Cây nhãn (Dimocarpus longan lour) thuộc họ<br /> bồ hòn (Sapindaceae) là một trong những cây<br /> ăn quả nổi tiếng của Hƣng Yên, diện tích năm<br /> 2010 khoảng 5000 ha chiếm hơn 50% diện<br /> tích trồng cây ăn quả trên toàn tỉnh. Doanh<br /> thu hàng năm đạt từ 150-180 tỉ đồng. Những<br /> năm trƣớc đây, đa số ngƣời trồng nhãn Hƣng<br /> Yên trồng giống nhãn lồng có thời gian thu<br /> hoạch vào giữa tháng 7 đến đầu tháng 8,<br /> giống ngon rất đƣợc ƣa chuộng trên thị<br /> trƣờng nhƣng do thời gian chín tập trung nên<br /> thời vụ nhãn chỉ kéo dài độ 3-4 tuần. Chính vì<br /> vậy việc tuyển chọn những giống nhãn chín<br /> sớm hoặc muộn nhằm kéo dài thời gian thu<br /> hoạch quả đƣợc các nhà làm vƣờn rất quan<br /> tâm. Giống PH-M99-1.1 (phố Hiến muộn)<br /> đƣợc tuyển chọn từ những cây đầu dòng tại<br /> các vƣờn nhãn lồng tại các huyện Châu Giang<br /> (cũ), tỉnh Hƣng Yên. Giống có lá mỏng màu<br /> xanh nhạt, mép lá hơi lƣợn sóng, phiến lá<br /> rộng, quả tròn có màu vàng sáng, vỏ dày, có<br /> nhiều gai nổi rõ, ít bị nứt quả, ăn ngọt đậm,<br /> độ brix 20,1%. Thời gian cho thu hoạch kéo<br /> dài từ 15-8 đến 15- 9, giống đƣợc công nhận<br /> giống quốc gia vào năm 2005. Huyện Khoái<br /> Châu tỉnh Hƣng Yên có diện tích trồng giống<br /> PH-M99-1.1 nhiều nhất hiện nay với diện tích<br /> hơn 200 ha. Giống nhãn muộn đã và đang<br /> đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời làm<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 479928<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> vƣờn tuy nhiên ngƣời dân ở đây vẫn trồng và<br /> chăm sóc nhãn theo kinh nghiệm cổ truyền,<br /> chƣa áp dụng các quy trình thâm canh tiến bộ<br /> trên cây nhãn. Hơn nữa, giống chín muộn có<br /> khả năng cho hiệu quả kinh tế cao nhƣng<br /> thƣờng có những yêu cầu chặt chẽ vào điều<br /> kiện ngoại cảnh và chăm sóc. Do vậy, cần có<br /> nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nhằm<br /> điều chỉnh khả năng sinh trƣởng, làm tăng khả<br /> năng ra hoa, đậu quả của cây để phát huy đƣợc<br /> hết tiềm năng năng suất. Xuất phát từ thực tế<br /> trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br /> “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và<br /> ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng<br /> suất của giống nhãn chín muộn PHM-99-1.1<br /> tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”<br /> ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên giống nhãn chín<br /> muộn PHM-99-1.1, giống nhãn lồng 10 tuổi<br /> trồng tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên.<br /> Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh<br /> học của giống nhãn PHM-99-1.1 và nhãn lồng<br /> Giống nhãn chín muộn PHM-99-1-1 và giống<br /> nhãn lồng mỗi giống chọn 10 cây, có sức sinh<br /> trƣởng đồng đều, có cùng điều kiện đất đai,<br /> kỹ thuật chăm sóc để theo dõi.<br /> 7<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thế Huấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> * Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng<br /> + Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh cao<br /> nhất của tán cây<br /> + Đƣờng kính tán: đo theo hƣớng Đông - Tây<br /> và Nam - Bắc<br /> + Đƣờng kính gốc: đo cách mặt đất 10 cm,<br /> định kỳ 30 ngày theo dõi 1 lần<br /> + Độ cao phân cành, phân cành cấp 1, phân<br /> cành cấp 2: đo đếm trực tiếp<br /> - Đặc điểm phát sinh của đợt lộc xuân trong<br /> năm: định kỳ theo dõi 7 ngày/lần (chọn 4 cành<br /> ngang tán về 4 hƣớng Đông, Tây, Nam, Bắc)<br /> quan sát, theo dõi đo đếm các thời kỳ ra lộc, số<br /> lƣợng lộc, chiều dài lộc, đƣờng kính lộc.<br /> * Theo dõi các chỉ tiêu về phát triển<br /> - Xác định thời điểm cây ra hoa rộ, hình thành<br /> quả, quả chín khi trên cây có 50% số lƣợng cá<br /> thể đạt chỉ tiêu. Tỷ lệ đậu quả tính bằng tổng<br /> số quả thu hoạch trên tổng số hoa hình<br /> thành tại cành theo dõi (đơn vị tính %).<br /> Tính năng suất thực thu bằng cách cân trực<br /> tiếp trên cây theo dõi.<br /> - Đặc điểm của quả (chiều cao, đƣờng kính,<br /> màu sắc): đo, đếm và quan sát trực tiếp 30<br /> quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc<br /> lại, tính trị số trung bình.<br /> + Chỉ tiêu về tỷ lệ ăn đƣợc, tỷ lệ hạt, tỷ lệ<br /> vỏ quả theo phƣơng pháp nghiên cứu cây<br /> ăn quả thông thƣờng.<br /> Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện<br /> pháp kỹ thuật cắt tỉa đến năng suất, chất<br /> lượng nhãn PHM-99-1-1<br /> - Công thức 1: Cắt tỉa vệ sinh sau thu hoạch<br /> (1 lần). Cắt bỏ những cành mọc quá dày, cành<br /> tăm, cành trong tán, cành bị sâu bệnh, ngay<br /> sau khi thu hoạch.<br /> - Công thức 2: Cắt tỉa sau thu hoạch, tỉa lộc<br /> thu, tỉa hoa, tỉa quả (4 lần)<br /> + Lần 1: Sau khi thu hoạch tháng 8, cắt bỏ<br /> những cành mọc quá dày, cành tăm, cành trong<br /> tán, cành bị sâu bệnh, ngay sau khi thu hoạch.<br /> + Lần 2: Khi lộc thu dài 10 - 15 cm, tỉa bỏ lộc<br /> yếu, những lộc mọc không hợp lý trên cành<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85(09)/1: 7 - 12<br /> <br /> chỉ để 2 -3 lộc to, khỏe để làm cành mẹ cho<br /> năm sau.<br /> + Lần 3: Khi cây ra hoa (tháng 2,3) tỉa những<br /> chùm hoa bị bệnh. Đối với những cây có<br /> nhiều hoa tỉa bỏ những chùm nhỏ.<br /> + Lần 4: Tháng 5,6 cắt bỏ những cành không<br /> đậu quả, cành có quá ít quả và tỉa cành hè<br /> mọc quá dày.<br /> - Công thức 3: đối chứng (không cắt tỉa)<br /> * Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu<br /> - Theo dõi thời gian ra lộc, số lƣợng lộc trên<br /> các đợt lộc, kích thƣớc lộc khi lộc thuần<br /> thục/đợt. Đo đếm trực tiếp bằng thƣớc mét và<br /> thƣớc kẹp panme sau đó tính trị số trung bình.<br /> - Theo dõi thời gian ra hoa, tổng số hoa,<br /> thời gian nở hoa, số quả đậu/cành khi hoa<br /> tàn, sau hoa tàn 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày<br /> và khi thu hoạch.<br /> - Theo dõi các chỉ tiêu kích thƣớc quả, năng<br /> suất khi thu hoạch.<br /> * Xử lý số liệu<br /> Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SAS<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> THẢO LUẬN<br /> Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giống<br /> nhãn nghiên cứu<br /> Chiều cao cây, đƣờng kính gốc, đƣờng kính<br /> tán của giống nhãn muộn đạt tƣơng ứng<br /> 5.49m, 17.12cm, 4.94m, không có sự khác<br /> biệt lớn về chiều cao, đƣờng kính tán, đƣờng<br /> kính gốc giữa 2 giống nhãn nghiên cứu.<br /> Không có sự khác nhau về số cành cấp 1 ở hai<br /> giống. Tuy nhiên số cành cấp 2 ở giống nhãn<br /> lồng lại thấp hơn so với giống nhãn muộn<br /> PHM-99-1-1 chắc chắn ở độ tin cậy 95%.<br /> Giống nhãn PHM-99-1-1 một năm có 4 đợt<br /> lộc, đó là lộc xuân, lộc hè, lộc thu và lộc<br /> đông. Các đợt lộc này đều có khả năng ra lộc<br /> tƣơng đối đồng đều. Thời gian xuất hiện và<br /> thời gian kết thúc lộc khá tập trung. Điều này<br /> đảm bảo cho việc dự đoán thời gian ra quả<br /> và khả năng chín tập trung của giống nhãn<br /> này. Khả năng sinh trƣởng các đợt lộc thể<br /> hiện ở bảng 2.<br /> 8<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thế Huấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/1: 7 - 12<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm hình thái cây giống nhãn nghiên cứu<br /> Chỉ tiêu<br /> Chiều cao cây (m)<br /> Đƣờng kính gốc (cm)<br /> Đƣờng kính tán (cm)<br /> Số cành cấp 1<br /> Số cành cấp 2<br /> <br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Nhãn lồng<br /> 4.77<br /> 16.06<br /> 4.68<br /> 3.13<br /> 7.6<br /> <br /> Nhãn PHM-99-1-1<br /> 5.49<br /> 17.12<br /> 4.94<br /> 2.87<br /> 8.53<br /> <br /> Cv%<br /> 6.1<br /> 4.6<br /> 8.2<br /> 14.4<br /> 5.4<br /> <br /> LSD05<br /> 1.08<br /> 2.67<br /> 1.36<br /> 1.5<br /> 1.5<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng sinh trƣởng các đợt lộc trong năm của giống nhãn nghiên cứu<br /> Đợt lộc<br /> <br /> Lộc xuân<br /> 2010<br /> <br /> Lộc hè<br /> 2010<br /> <br /> Lộc thu<br /> 2010<br /> <br /> Lộc đông<br /> 2010<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Thời điểm xuất hiện lộc<br /> Thời điểm kết thúc lộc<br /> Số lộc/cành (lộc)<br /> Chiều dài cành thuần thục (cm)<br /> Đƣờng kính cành thuần thục (cm)<br /> Số lá/cành lộc (lá)<br /> Số mắt lá trên cành (mắt)<br /> Thời điểm xuất hiện lộc<br /> Thời điểm kết thúc lộc<br /> Số lộc/cành (lộc)<br /> Chiều dài cành thuần thục (cm)<br /> Đƣờng kính cành thuần thục (cm)<br /> Số lá/cành lộc (lá)<br /> Số mắt lá trên cành (mắt)<br /> Thời điểm xuất hiện lộc<br /> Thời điểm kết thúc lộc<br /> Số lộc/cành (lộc)<br /> Chiều dài cành thuần thục (cm)<br /> Đƣờng kính cành thuần thục (cm)<br /> Số lá/cành lộc (lộc)<br /> Số mắt lá trên cành (mắt)<br /> Thời điểm xuất hiện lộc<br /> Thời điểm kết thúc lộc<br /> Số lộc/cành (lộc)<br /> Chiều dài cành thuần thục (cm)<br /> Đƣờng kính cành thuần thục (cm)<br /> Số lá/cành lộc (lộc)<br /> Số mắt lá trên cành lộc (mắt)<br /> <br /> Giống<br /> Nhãn chín<br /> Nhãn lồng<br /> muộn<br /> 1/3<br /> 25/2<br /> 4/5<br /> 15/4<br /> 21.63<br /> 17.37<br /> 22.4<br /> 20.57<br /> 0.71<br /> 0.78<br /> 7.36<br /> 7.87<br /> 14.83<br /> 13.97<br /> 15/6<br /> 25/5<br /> 1/8<br /> 13/7<br /> 25.20<br /> 22.23<br /> 25.7<br /> 29.7<br /> 0.82<br /> 0.69<br /> 8.63<br /> 7.53<br /> 12.97<br /> 13.4<br /> 20/9<br /> 20/8<br /> 5/11<br /> 8/10<br /> 26.03<br /> 29.37<br /> 20.08<br /> 23.16<br /> 0.83<br /> 0.7<br /> 7.33<br /> 7.13<br /> 11.8<br /> 12.4<br /> 15/11<br /> 4/11<br /> 30/12<br /> 22/12<br /> 15.80<br /> 13.47<br /> 17.77<br /> 20.87<br /> 0.63<br /> 0.62<br /> 6.93<br /> 7.83<br /> 15.07<br /> 13.8<br /> <br /> Cv%<br /> <br /> LSD05<br /> <br /> 0.5<br /> 4.9<br /> 3.3<br /> 1.1<br /> <br /> 0.37<br /> 0.13<br /> 0.86<br /> 0.51<br /> <br /> 6.4<br /> 3.4<br /> 2.3<br /> 1.1<br /> <br /> 6.13<br /> 0.88<br /> 0.65<br /> 0.51<br /> <br /> 7.1<br /> 5.5<br /> 2.9<br /> 1.00<br /> <br /> 5.4<br /> 0.15<br /> 0.74<br /> 2.42<br /> <br /> 5.7<br /> 5.1<br /> 3.3<br /> 3.9<br /> <br /> 3.82<br /> 0.11<br /> 0.85<br /> 1.97<br /> <br /> Bảng 4. Một số chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất nhãn nghiên cứu<br /> Chỉ tiêu<br /> Giống<br /> Nhãn PHM-99-1-1<br /> Nhãn lồng<br /> Cv%<br /> LSD05<br /> <br /> Khối<br /> lượng<br /> quả<br /> (g)<br /> 12.04<br /> 11.87<br /> 0.3<br /> 0.14<br /> <br /> Khối<br /> lượng<br /> cùi<br /> (g)<br /> 8.65<br /> 8.18<br /> 0.7<br /> 0.2<br /> <br /> Khối<br /> lượng<br /> hạt<br /> (g)<br /> 2.13<br /> 2.31<br /> 1.3<br /> 0.1<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Khối<br /> lượng<br /> vỏ<br /> (g)<br /> 1.26<br /> 1.39<br /> 1.1<br /> 0.51<br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ ăn<br /> được<br /> (%)<br /> 70.49<br /> 67.18<br /> <br /> Số quả<br /> thu/<br /> chùm<br /> (quả)<br /> 28.7<br /> 25.17<br /> 11.8<br /> 11.02<br /> <br /> Năng<br /> suất<br /> thực thu<br /> (kg/cây)<br /> 67.7<br /> 62.7<br /> 1.4<br /> 3.22<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thế Huấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Số liệu bảng 4 cho thấy nhãn PHM-99-1-1 có<br /> khối lƣợng quả trung bình đạt 12,04g trong<br /> khi nhãn lồng đạt 11.84g. Khối lƣợng cùi của<br /> giống nhãn chín muộn đạt 8,65g. Tỷ lệ ăn<br /> đƣợc của nhãn PHM-99-1-1cao đạt 70,49%,<br /> nhãn lồng chỉ đạt 67,18%. Hai giống nhãn<br /> trên đều đƣợc đánh giá là có chất lƣợng quả<br /> tốt. Tuy nhiên nhãn PHM-99-1-1 lại đƣợc<br /> đánh giá là có ƣu thế hơn do quả to, hạt bé<br /> hơn và màu sáng hơn. Do khối lƣợng quả lớn<br /> nên năng suất giống nhãn PHM-99-1-1 cao<br /> hơn đạt 67,7kg/cây, nhãn lồng là 62,7kg/cây.<br /> Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa<br /> đến khả năng phát sinh lộc thu của nhãn<br /> chín muộn<br /> Vũ Mạnh Hải (2001) [1] khi xây dựng mô<br /> hình thâm canh một số các giống nhãn chín<br /> muộn ở vùng đồng bằng sông Hồng kết luận:<br /> Kỹ thuật cắt tỉa đúng phƣơng pháp có thể tăng<br /> năng suất nhãn từ 15-20%.<br /> Menzel, C. M.;Waite, G. K.(2005) [2] khi<br /> nghiên cứu các biện pháp cắt tỉa cho nhãn cho<br /> thấy: diện tích lá nhãn có tƣơng quan chặt đến<br /> trọng lƣợng quả và năng suất. Khống chế diện<br /> tích lá ở một diện tích thích hợp sẽ cho năng<br /> suất cao hơn đối chứng từ 10-30%.<br /> Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm cắt tỉa trên<br /> giống nhãn muộn tại Khoái Châu cho thấy:<br /> <br /> 85(09)/1: 7 - 12<br /> <br /> chiều dài cành lộc thuần thục ở công thức cắt<br /> tỉa một lần sau thu hoạch và cắt tỉa 4 lần sau<br /> thu hoạch đều cao hơn so với công thức đối<br /> chứng ở mức tin cậy 95%. Đặc biệt là công<br /> thức cắt tỉa 4 lần có chiều dài cành lộc đạt cao<br /> nhất là 28.5 cm.<br /> Đƣờng kính cành ở các công thức có sự sai<br /> khác ở mức độ tin cậy 95%. Đƣờng kính cành<br /> lộc thuần thục ở công thức cắt tỉa 4 lần đạt<br /> cao nhất là 0.95cm, thấp nhất là công thức đối<br /> chứng có đƣờng kính đạt 0,73 cm.<br /> Bảng 6 cho thấy biện pháp cắt tỉa không ảnh<br /> hƣởng đến thời gian ra hoa của giống nhãn<br /> chín muộn PHM-99-1-1. Các chỉ tiêu về chiều<br /> dài và chiều rộng chùm hoa không có sự sai<br /> khác so với công thức không cắt tỉa. Số hoa<br /> trên chùm ở các công thức cắt tỉa có sự sai<br /> khác so với công thức đối chứng ở mức ý<br /> nghĩa 95%. Ở công thức cắt tỉa 1 lần đạt<br /> 822.27 hoa/chùm, công thức cắt tỉa 4 lần đạt<br /> 831 hoa trên chùm, trong khi công thức đối<br /> chứng chỉ đạt 770.67 hoa/chùm.<br /> Tỷ lệ hoa cái và hoa lƣỡng tính có ảnh hƣởng<br /> rất quan trọng đến việc hình thành năng suất.<br /> Tỷ lệ hoa cái ở hai công thức cắt tỉa đều<br /> không có sự sai khác so với công thức đối<br /> chứng, tỉ lệ hoa cái dao động từ 28 - 30%.<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng phát sinh lộc thu của nhãn chín muộn<br /> Chỉ tiêu<br /> Công thức<br /> Cắt tỉa 1 lần<br /> Cắt tỉa 4 lần<br /> Không cắt tỉa<br /> CV%<br /> LSD 05<br /> <br /> Ngày lộc xuất<br /> hiện<br /> (ngày/tháng)<br /> 20/9<br /> 20/9<br /> 20/9<br /> <br /> Chiều dài<br /> cành thuần<br /> thục (cm)<br /> 24.73<br /> 28.5<br /> 20.8<br /> 6.0<br /> 3.38<br /> <br /> Đường kính<br /> cành thuần<br /> thục (cm)<br /> 0.86<br /> 0.95<br /> 0.83<br /> 7.3<br /> 14.78<br /> <br /> Số lá/cành<br /> thuần thục<br /> (lá)<br /> 8.27<br /> 8.63<br /> 7.33<br /> 2.4<br /> 0.44<br /> <br /> Số mắt lá/<br /> cành thuần<br /> thục (lá)<br /> 13.13<br /> 14.67<br /> 11.8<br /> 7.7<br /> 2.31<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của nhãn chín muộn<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thời<br /> gian ra<br /> hoa<br /> <br /> Công thức<br /> Cắt tỉa 1 lần<br /> Cắt tỉa 4 lần<br /> Không cắt tỉa<br /> Cv%<br /> <br /> 15/2<br /> 15/2<br /> 15/2<br /> <br /> Chiều<br /> dài<br /> chùm<br /> hoa<br /> (cm)<br /> 28.80<br /> 30.67<br /> 26.67<br /> 5.8<br /> <br /> Chiều<br /> rộng<br /> chùm<br /> hoa<br /> (cm)<br /> 24.13<br /> 25.13<br /> 23.83<br /> 3.8<br /> <br /> Tổng<br /> số hoa/<br /> chùm<br /> (hoa)<br /> <br /> Hoa cái<br /> và lưỡng<br /> tính<br /> (hoa)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Hoa<br /> đực<br /> (hoa)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 822.27<br /> 831.00<br /> 770.67<br /> 1.7<br /> <br /> 239.93<br /> 239.67<br /> 219.33<br /> 1.8<br /> <br /> 29.18<br /> 28.84<br /> 28.46<br /> 6.5<br /> <br /> 282.33<br /> 591.13<br /> 551.33<br /> <br /> 70.82<br /> 71.16<br /> 71.54<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 10<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thế Huấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/1: 7 - 12<br /> <br /> Bảng 7. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng giữ quả của nhãn chín muộn<br /> Chỉ tiêu<br /> Công thức<br /> Cắt tỉa 1 lần<br /> Cắt tỉa 4 lần<br /> Không cắt tỉa<br /> Cv%<br /> LSD05<br /> <br /> Số quả<br /> đậu/chùm sau<br /> tắt hoa<br /> (quả)<br /> 74.77<br /> 79.77<br /> 67.83<br /> 1.7<br /> 2.9<br /> <br /> Tỉ lệ đậu<br /> quả sau<br /> tắt hoa<br /> (%)<br /> 31.16<br /> 33.28<br /> 30.93<br /> <br /> Số quả đậu/chùm<br /> Sau 15<br /> ngày<br /> <br /> Sau 30<br /> ngày<br /> <br /> Sau 45<br /> ngày<br /> <br /> Sau 60<br /> ngày<br /> <br /> 59.03<br /> 64.40<br /> 52.73<br /> 1.7<br /> 2.26<br /> <br /> 42.10<br /> 45.73<br /> 36.47<br /> 4.6<br /> 4.24<br /> <br /> 38.90<br /> 41.43<br /> 33.57<br /> 2.9<br /> 2.49<br /> <br /> 35.33<br /> 37.80<br /> 30.30<br /> 2.6<br /> 2.03<br /> <br /> Bảng 8. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất<br /> Chỉ tiêu<br /> Công thức<br /> Cắt tỉa 1 lần<br /> Cắt tỉa 4 lần<br /> Không cắt tỉa<br /> Cv%<br /> LSD05<br /> <br /> Số quả<br /> /chùm<br /> (quả)<br /> 32.40<br /> 36.30<br /> 28.70<br /> 2.5<br /> 1.85<br /> <br /> Tỷ lệ đậu<br /> quả so với<br /> ban đầu<br /> (%)<br /> 43.33<br /> 45.51<br /> 40.84<br /> <br /> Số chùm<br /> quả/cây<br /> (chùm)<br /> 214.83<br /> 215.5<br /> 244.83<br /> <br /> Ở các công thức cắt tỉa số quả/chùm còn<br /> duy trì đều cao hơn hẳn so với công thức<br /> đối chứng, công thức cao nhất là công thức<br /> cắt tỉa 4 lần đạt 37.8 quả/chùm. Công thức<br /> 1 lần đạt 35.3 quả/chùm, công thức đối<br /> chứng đạt 30.3 quả/chùm, sai khác chắc<br /> chắn ở độ tin cậy 95%.<br /> Biện pháp cắt tỉa làm tăng khả năng đậu quả<br /> dẫn đến sự sai khác về năng suất giữa các<br /> công thức. Công thức cắt tỉa 4 lần đạt 86.67<br /> kg/cây, tăng 28.13 % so với đối chứng, công<br /> thức cắt tỉa 1 lần đạt 75.5 kg/cây tăng 15,62<br /> % so với đối chứng. Thấp nhất là công thức<br /> đối chứng đạt 65.3 kg/cây. Nhƣ vậy năng suất<br /> ở các công thức cắt tỉa đều cao hơn so với<br /> công thức đối chứng ở mức ý nghĩa 95 %.<br /> KẾT LUẬN<br /> Các giống nhãn khác nhau có các đặc điểm<br /> hình thái, đặc điểm sinh trƣởng khác nhau.<br /> Giống nhãn muộn PHM-99-1-1 có khả năng<br /> sinh trƣởng và phát triển tốt tại điều kiện khí<br /> hậu, đất đai của huyện Khoái Châu.<br /> Áp dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng<br /> suất và hiệu quả kinh tế của giống nhãn<br /> PHM-99-1-1. Trong đó công thức cắt tỉa 4 lần<br /> làm tăng số lƣợng cành thu, loại cành quyết<br /> định cho năng suất vụ sau, làm tăng tỉ lệ đậu<br /> quả, số quả sau thu hoạch và cho năng suất đạt<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Khối<br /> lượng<br /> quả<br /> (g)<br /> 12.17<br /> 12.29<br /> 12.04<br /> 0.9<br /> 0.25<br /> <br /> Năng<br /> suất lý<br /> thuyết<br /> (kg/cây)<br /> 84.71<br /> 96.16<br /> 84.63<br /> <br /> Năng suất<br /> thực thu<br /> (kg/cây)<br /> <br /> So với đối<br /> chứng<br /> (%)<br /> <br /> 75.50<br /> 83.67<br /> 65.30<br /> 4.2<br /> 7.05<br /> <br /> 115.62<br /> 128.13<br /> 100.00<br /> <br /> 83.67kg/cây, tăng 28.13% so với đối chứng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Vũ Mạnh Hải, Phạm Văn Côn, Nguyễn Thị<br /> Bích Hồng (2002), “Nghiên cứu và áp dụng một<br /> số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao, ổn định<br /> năng suất nhãn”, Kết quả nghiên cứu khoa học về<br /> rau quả, Nxb Nông ngiệp Hà Nội.<br /> [2]. Menzel, C. M.; Waite, G. K. (2005),<br /> Photosynthesis and productivity, Litchi and<br /> longan: botany, production and uses, 2005 pp.<br /> 153-182 ISBN0-85199-696-5.<br /> <br /> 11<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2