Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả tạo phôi bằng bò thụ tinh trong ống nghiệm. Tế bào trứng bò được nuôi thành thục trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199 và đánh giá tỷ lệ thành thục bằng phương pháp nhuộm orcein; và được thụ tinh trong ống nghiệm ở nồng độ 1, 2 hoặc 5 × 106 tinh trùng/ml trong 3, 6 hoặc 12 giờ để tìm ra điều kiện tối ưu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm
- Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 25-32 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 25-32 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO PHÔI BÒ BẰNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Đỗ Thị Kim Lành1*, Nguyễn Thị Ngọc Anh1, Hoàng Thị Kim Chi1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Nguyễn Bá Trường1, Sử Thanh Long1, Nguyễn Văn Thành2 1 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào, Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: dtklanh@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 18.08.2020 Ngày chấp nhận đăng: 07.12.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả tạo phôi bằng bò thụ tinh trong ống nghiệm. Tế bào trứng bò được nuôi thành thục trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199 và đánh giá tỷ lệ thành thục bằng phương pháp nhuộm orcein; và được thụ tinh trong ống nghiệm ở nồng độ 1, 2 hoặc 5 × 106 tinh trùng/ml trong 3, 6 hoặc 12 giờ để tìm ra điều kiện tối ưu. Sau đó, các hợp tử được chuyển qua nuôi trong môi trường nuôi phôi SOF có hoặc không có tế bào cumulus đến giai đoạn phôi nang vào ngày 7. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tế bào trứng thành thục khi nuôi trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199. Trứng bò thụ tinh trong ống nghiệm với nồng độ 2 × 106 tinh trùng/ml trong 6 giờ cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi nang cao nhất. Tỷ lệ phân chia và tỷ lệ phôi nang của phôi bò từ thụ tinh trong ống nghiệm được nuôi trong môi trường SOF có chứa tế bào cumulus cao hơn so với môi trường không có tế bào cumulus (76,34% so với 54,23%, P
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm di truyền quý hoặc đặc biệt vĆi mýc đích phýc täo phôi bò in vitro đã đþĉc câi thiện đáng kể vĆi vý các nghiên cĀu y sinh học (Illmensee, 2002); tỷ lệ trĀng thành thýc đät tÿ 85-90%, tỷ lệ thý công nghệ phôi đồng thąi góp phæn bâo tồn să tinh (tính bằng tỷ lệ phân chia cûa phôi 48 gią đa däng cûa các nguồn gen thông qua việc sau IVF) đät tÿ 70-85% và tỷ lệ phôi nang dao thành lập các ngân hàng tế bào sống (Prentice động tÿ 20-40% (Ferré & cs., 2020). & Anzar, 2011). Giống nhþ trên các loài động Täi Việt Nam, công nghệ phôi đþĉc nghiên vật khác, quá trình täo phôi trong ống nghiệm ć cĀu täi Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tÿ bò bao gồm ba bþĆc kỹ thuật chính: nuôi thành năm 1978. Tuy nhiên, thành công trên các đối thýc tế bào trĀng, thý tinh trong ống nghiệm và tþĉng vật nuôi nhþ täo phôi trâu và bò bằng nuôi phôi in vitro. phþĄng pháp thý tinh ống nghiệm chî đþĉc công Công nghệ phôi bñ đã cò nhĂng bþĆc tiến bố sau đò (Nguyễn Thð ƯĆc & cs., 1999; Lê Văn đáng kể tÿ khi con bê thý tinh ống nghiệm đæu Ty & cs., 2005) vĆi tỷ lệ phôi nang đät 26%. Täi tiên đþĉc ra đąi täi Hoa KĊ vào năm 1982 Viện Chăn nuôi, Nguyễn Thð Thoa & cs. (2009) (Brackett & cs., 1982). Bê đăc này là kết quâ cûa læn đæu tiên báo cáo về việc täo đþĉc phôi lĉn in quá trình thý tinh trong ống nghiệm giĂa các vitro vĆi tỷ lệ phôi nang đät 13,9%. Các kết quâ tinh trùng tþĄi vĆi trĀng đã thành thýc in vivo. täo phôi trên động vật thăc hiện täi Học viện Sau đò, hĉp tā đþĉc cçy ngay vào vòi trĀng bò Nông nghiệp Việt Nam cüng đþĉc công bố gæn nhận. NhĂng năm tiếp theo, täi nhiều phòng thí đåy (Đỗ Thð Kim Lành & cs., 2018; 2020) vĆi kết nghiệm trên thế giĆi, các kï thuật liên quan công quâ tỷ lệ nuôi thành thýc trĀng lĉn đät 90% và nghệ phôi trên tiếp týc đþĉc nghiên cĀu theo tỷ lệ hình thành phôi nang trên lĉn đät trên 30%. hþĆng câi tiến các điều kiện nuôi trĀng thành Nhìn chung, các thông tin liên quan đến nghiên thýc trong ống nghiệm (Sirard & cs., 1988), kiện cĀu trên công nghệ phôi động vật ć Việt Nam còn toàn năng lăc thý tinh cûa tinh trùng (Parrish & hän chế về câ số lþĉng và chçt lþĉng. Để bắt kðp cs., 1988), thý tinh ống nghiệm, nuôi phôi (Greve xu hþĆng thế giĆi về thþĄng mäi hoá phôi bò & Madison 1991), xác đðnh giĆi tính phôi bằng kï cüng nhþ Āng dýng các công nghệ phôi động vật thuật PCR (Sachan & cs., 2020), khai thác trĀng trong các nghiên cĀu y sinh học chuyên sâu, trên động vật sống vĆi să giúp cûa máy siêu âm nâng cao hiệu quâ täo phôi trong phòng thí (Ovum Pick Up - OPU) để thý tinh ống nghiệm nghiệm đòng vai trñ quan trọng. Nghiên cĀu này (Greve & Madison, 1991; Presicce & cs., 2020). đþĉc thăc hiện nhằm tìm ra môi trþąng nuôi VĆi các kỹ thuật ngày càng tiến bộ, täo phôi động thành thýc trĀng, môi trþąng thý tinh ống vật đang phát triển ngày càng mänh theo hþĆng nghiệm, nồng độ tinh trùng thích hĉp và điều nghiên cĀu và thþĄng mäi hoá sân phèm. Theo kiện nuôi phôi tối þu nhằm nâng cao hiệu quâ báo cáo cûa Hiệp hội cçy truyền phôi quốc tế täo phôi bò trong phòng thí nghiệm, góp phæn täo (IETS) trong năm 2018 cò khoâng 500 nghìn phôi nguồn nguyên liệu phôi bò chçt lþĉng cho sân bò in vivo và hĄn 1 triệu phôi in vitro đþĉc täo ra xuçt thþĄng mäi và các nghiên cĀu chuyên sâu. trong đò hĄn 1 triệu phôi đþĉc cçy cho bò nhận (Viana, 2019). Tuy nhiên, hiệu quâ täo và sā 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dýng phôi bò in vitro còn thçp do ânh hþćng bći 2.1. Vật liệu nhiều yếu tố nhþ: nguồn gốc và giai đoän phát triển cûa tế bào trĀng không rõ ràng nên chçt Đối tþĉng nghiên cĀu chính là tế bào trĀng lþĉng tế bào trĀng không đâm bâo; chçt lþĉng và và phôi bò nuôi cçy trong ống nghiệm nhằm khâ năng thý tinh cûa tinh đông länh cüng phý đánh giá hiệu quâ cûa môi trþąng nuôi cçy tế thuộc vào cá thể, lô khai thác; môi trþąng và điều bào trĀng, môi trþąng thý tinh và môi trþąng kiện nuôi phôi sau IVF; hĄn nĂa, phôi bò in vitro nuôi phôi bò in vitro. Tế bào trĀng đþĉc thu tÿ sau cçy chuyển cüng thể hiện khâ năng phát buồng trĀng bò thðt sau khi giết mổ täi đða bàn triển kém hĄn hẳn so vĆi phôi bò in vivo (Farin & huyện Đông Anh - Hà Nội và tînh Bắc Ninh và cs., 2006). Trong nhĂng năm gæn đåy, hiệu quâ vận chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 3 26
- Đỗ Thị Kim Lành, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Bá Trường, Sử Thanh Long, Nguyễn Văn Thành gią trong dung dðch nþĆc muối sinh lý 0,9% có Sau khi xác đðnh đþĉc nồng độ tinh trùng bổ sung 1% kháng sinh. Tinh bò thðt đông länh tối þu để thý tinh trong ống nghiệm, ânh hþćng sā dýng cho thý tinh ống nghiệm đþĉc mua tÿ cûa thąi gian thý tinh đến tỷ lệ thý tinh cûa Träm Nghiên cĀu và Sân xuçt tinh bò Moncada. trĀng bò nuôi in vitro và khâ năng hình thành phôi nang cûa phôi bñ sau IVF đþĉc đánh giá 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhằm xác đðnh thąi gian thý tinh tối þu. TrĀng 2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy bñ sau IVM đþĉc cçy trung vĆi tinh trùng ć đến tỷ lệ thành thục của tế bào trứng bò nồng độ tối þu đã tìm đþĉc trong 3, 6 hoặc 12 in vitro gią ć 38,5C, 5% CO2, độ èm không khí bão hoà. Đánh giá tỷ lệ thý tinh và tỷ lệ hình thành phôi Khoâng 50 tế bào trĀng loäi A và B (Wurth nang đþĉc thăc hiện nhþ trên. & Kruip, 1992) đþĉc thu tÿ các nang noãn có kích thþĆc tÿ 3-6mm và nuôi trong 500µl môi 2.2.3. Ảnh hưởng của tế bào cumulus đến trþąng nuôi trĀng bao gồm TCM199 chĀa muối khâ năng phát triển của phôi bò Earle’s (Invitrogen, Carlsbad, CA, USA) bổ sung Tế bào cumulus đþĉc phân lập tÿ lĆp tế bào 0,6mM cysteine (Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, cumulus loäi ra sau IVM trong môi trþąng nuôi USA), 0,02 AU/ml follicle stimulating hormone cçy DMEM (Gibco, Hoa KĊ) chĀa 10% FBS và 1 (FSH - Kyoritsuseiyaku Co., Tokyo, Nhật Bân), µg/ml gentamicin. Khi quan sát tế bào phát 5% huyết thanh bê (FBS; Invitrogen), và 50 triển tĆi mật độ 80-100% bề mặt đïa thì tiến µg/ml gentamicin (Sigma-Aldrich) hoặc trong hành cçy chuyển và duy trì đến læn cçy chuyển môi trþąng mua sẵn BO-IVM (IVF Bioscience, thĀ 10. Anh) trong 22 gią, nuôi trong đïa 4 giếng (SPL Sau IVF, hĉp tā đþĉc loäi bó màng cumulus life science, Hàn Quốc). Quá trình nuôi trĀng và tinh trùng bám dính và chuyển sang môi đþĉc thăc hiện ć 38,5°C trong tû cçy chĀa 5% trþąng nuôi phôi SOF(-) bổ sung 1 µg/ml insulin CO2, độ èm không khí bão hoà (Mori & cs., (Sigma-Aldrich), 0,4% BSA và 1 µg/ml 2002). Sau 22 gią nuôi cçy, các tế bào trĀng gentamicin ć 38,5°C trong tû cçy chĀa 5% CO2, đþĉc loäi bó lĆp tế bào cận noãn (cumulus) bằng độ èm không khí bão hoà. Sau 3 ngày, phôi đþĉc dung dðch hyaluzonidaza (150IU) và tác động cĄ chuyển sang môi trþąng SOF(+) chĀa 1 µg/ml học bằng pipet thuỷ tinh. Sau đò tế bào trĀng insulin, 5% FBS và 1 µg/ml gentamicin ć 38,5°C đþĉc nhuộm bằng thuốc nhuộm orcein và đánh trong tû cçy chĀa 5% CO2, 5% O2, và 90% N2. Để giá các giai đoän phát triển cûa nhån dþĆi kính hiển vi soi nổi cò phòng đäi 40 læn. đánh giá ânh hþćng cûa tế bào cumulus đến khâ năng phát triển cûa phôi sau IVF, chúng tôi 2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh trùng và tiến hành nuôi phôi trong đïa cçy có hoặc không thời gian thụ tinh đến tỷ lệ thụ tinh của có lĆp tế bào cumulus bám trên bề mặt đïa cçy. trứng bò sau IVM và khâ năng phát triển Tỷ lệ phôi phån chia đþĉc đánh giá vào ngày của phôi bò sau IVF thĀ 3 và tỷ lệ hình thành phôi nang đþĉc đánh TrĀng bñ sau IVM đþĉc thý tinh trong ống giá vào ngày thĀ 7 cûa quá trình nuôi phôi. nghiệm sā dýng tinh bñ đông länh ć nồng độ 1, 2.3. Xử lý số liệu 2 hoặc 5 × 106 tinh trùng/ml. Quá trình thý tinh đþĉc thăc hiện trong 12 gią, ć 38,5C, 5% CO2, Các chî tiêu đþĉc đánh giá bao gồm tỷ lệ tế độ èm không khí bão hoà. Sau thąi gian thý bào trĀng phát triển đến giai đoän đæu cûa tinh, một phæn tế bào trĀng sẽ đþĉc nhuộm giâm phân II (tỷ lệ thành thýc), tỷ lệ thý tinh, orcein để đánh giá tỷ lệ thý tinh, phæn còn läi tỷ lệ hình thành phôi nang. Số liệu đþĉc phân đþĉc chuyển sang môi trþąng nuôi phôi IVC để tích phþĄng sai (one way ANOVA), sā dýng mô đánh giá khâ năng phát triển và hình thành hình tuyến tính chung (GLM). Khi các tþĄng tác phôi nang. đáng kể không đþĉc quan sát thçy giĂa hai 27
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm tham số, chúng đþĉc loäi trÿ khói mô hình. Các thành thýc là 104 trĀng trên tổng số 120 trĀng khác biệt vĆi giá trð P ≤0,05 đþĉc xem là có ý đät tỷ lệ 83,42 ± 5,67% không có să khác biệt nghïa thống kê. đáng kể vĆi tỷ lệ thành thýc cûa tế bào trĀng nuôi trong môi trþąng TCM 199 (78,85 ± 3,78%). Đồng thąi cüng không cò să khác biệt giĂa tỷ lệ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tế bào trĀng vþĉt qua giai đoän túi mæm 3.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi trứng (GVBD) khi nuôi trong hai môi trþąng kể trên đến tỷ lệ thành thục của trứng (98,8% và 97,65%). Tế bào trĀng có chçt lþĉng loäi A và B đþĉc Môi trþąng BO-IVM là môi trþąng mua sẵn đþa vào nuôi trong môi trþąng BO-IVM và TCM vĆi giá thành cao, môi trþąng TCM199 là môi 199. Thí nghiệm đþĉc thăc hiện qua 5 læn nhắc trþąng đþĉc chuèn bð täi phòng thí nghiệm vĆi läi, mỗi læn tÿ 16-25 trĀng/lô thí nghiệm đþĉc giá thành rẻ hĄn. Tÿ kết quâ cûa thí nghiệm đánh giá. Kết quâ trĀng thành thýc sau 22 gią trên, chúng tôi lăa chọn môi trþąng TCM 199 đþĉc trình bày qua bâng 1. làm môi trþąng nuôi thành thýc trĀng bò trong Trong môi trþąng BO-IVM, số tế bào trĀng các thí nghiệm tiếp theo. Bảng 1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi đến sự thành thục của trứng bò Môi trường Số trứng nghiên cứu Số trứng vượt qua giai đoạn túi mầm (GVBD, %) Số trứng thành thục (%) TCM 199 88 86 (97,65 ± 2,35) 68 (78,85 ± 3,78) BO-IVM 120 118 (98,8 ± 0,78) 104 (83,42 ± 5,67) Ghi chú: Số liệu được biểu diễn dưới dạng: giá trị trung bình (Mean) ± sai số chuẩn (SEM); Số lần nhắc lại thí nghiệm n = 5 Hình 1. Tế bào trứng bò loại A (chî müi tên đen) và B (chî müi tên trắng) 28
- Đỗ Thị Kim Lành, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Bá Trường, Sử Thanh Long, Nguyễn Văn Thành Hình 2. Tế bào trứng bò thành thục nhuộm Orcein (nhiễm sắc thể ć träng thái Metaphase II) Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh trùng đến tỷ lệ thụ tinh trong ống nghiệm Nồng độ tinh trùng Số trứng nghiên cứu (n) Số trứng được thụ tinh (%) 6 a 1 × 10 tinh trùng/ml 52 20 (37,53 ± 2,37) 6 b 2 × 10 tinh trùng/ml 49 33 (67,83 ± 3,6) 6 b 5 × 10 tinh trùng/ml 57 31 (52,78 ± 6,79) Ghi chú: Số liệu được biểu diễn dưới dạng: giá trị trung bình (Mean) ± sai số chuẩn (SEM); Số lần nhắc lại thí nghiệm là 4-5 lần; Trong cùng một cột, các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm (5 læn nhắc läi) vĆi tổng số tế bào trĀng læn lþĉt kéo dài khác nhau. Để nâng cao hiệu quâ täo là 216, 203 và 174 trĀng. Kết quâ đþĉc thể hiện phôi, quá trình thý tinh ống nghiệm đþĉc thăc qua bâng 3. hiện vĆi nồng độ tinh trùng trong môi trþąng thý Kết quâ trong bâng 3 cho thçy, nồng độ tinh tinh là 2 × 106 tinh trùng/ml, thąi gian thý tinh 2 × 106 cho tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ hình kéo dài 3, 6 (5 læn nhắc läi) hoặc 12 gią (4 læn thành phôi nang cao hĄn, cò 142 phôi phån chia nhắc läi) vĆi số trĀng sā dýng trong các lô læn trong tổng số 203 trĀng đþĉc thý tinh, đät lþĉt là 54, 57 và 45 trĀng (Bâng 4). 69,87% so vĆi 41,83% và 47,46% (P ≤0,05); tỷ lệ Kết quâ trong bâng 4 cho thçy, nhóm trĀng phôi nang đät 29,1% so vĆi 11,26% và 20,53% có thąi gian thý tinh kéo dài 6 và 12 gią có tỷ lệ (P ≤0,05). Nhþ vậy, để đät hiệu quâ täo phôi cao thý tinh læn lþĉt là 63,2% và 61,5%, cao hĄn trong quá trình thý tinh ống nghiệm và tiết kiệm đáng kể so vĆi tỷ lệ thý tinh cûa tế bào trĀng đþĉc liều tinh, nồng độ tinh trùng 2 × 106/ml đã đþĉc nuôi thý tinh trong 3 gią (38,9%, P
- Đỗ Thị Kim Lành, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Bá Trường, Sử Thanh Long, Nguyễn Văn Thành Hình 3. Phôi nang 7 ngày tuổi (chỉ mũi tên) hình thành trong điều kiện nuôi cấy chung với tế bào cumulus 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tế bào hiệu quâ cao trong việc nuôi thành thýc tế bào trĀng bò. cumulus đến khả năng phát triển của phôi bò sau IVF Tế bào trĀng thý tinh vĆi nồng độ pha loãng tinh trùng 2 × 106/ml trong thąi gian thý tinh 6 Tế bào cận noãn (tế bào cumulus) đã đþĉc gią cho tỷ lệ thý tinh, tỷ lệ hình thành phôi chĀng minh có vai trò quan trọng trong quá nang cao nhçt. trình thành thýc và quá trình thý tinh cûa tế Bổ sung tế bào cumulus trong môi trþąng bào trĀng bò (Chian & cs., 1995; Zhang & cs., nuôi phôi SOF giúp câi thiện tỷ lệ phôi phát 1995). Să có mặt cûa tế bào cumulus trong quá triển đến giai đoän phôi nang. trình nuôi phôi còn có tác dýng làm tăng chçt lþĉng phôi và tăng tỷ lệ thý thai ć nhĂng bệnh nhân hiếm muộn (Guo & cs., 2016). Trong LỜI CẢM ƠN nghiên cĀu này, ânh hþćng cûa lĆp tế bào Chúng tôi chân thành câm Ąn Bộ Khoa học cumulus trong đïa cçy phôi đþĉc đánh giá nhằm và Công nghệ đã tài trĉ thiết bð và hoá chçt lăa chọn điều kiện nuôi phôi thích hĉp. Thí thuộc đề tài “Nghiên cĀu câi täo bò Vàng Việt nghiệm đþĉc thăc hiện qua 5 læn nhắc läi cho Nam theo hþĆng chuyên thðt bằng công nghệ mỗi lô thí nghiệm vĆi tổng số trĀng nghiên cĀu chînh sāa gen (CRISPR/Cas9)” để chúng tôi læn lþĉt là 218 và 222 trĀng (Bâng 5). thăc hiện nghiên cĀu này. Kết quâ bâng 5 cho thçy, phôi đþĉc nuôi trong môi trþąng SOF vĆi să có mặt cûa tế bào cumulus phát triển tốt hĄn so vĆi nuôi trong môi TÀI LIỆU THAM KHẢO trþąng SOF không bổ sung thêm tế bào cumulus Brackett B.G., Bousquet D., Boice M.L., Donawick (34,16% so vĆi 27,22%, P
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm Đỗ Thị Kim Lành, Hoàng Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Hữu Đức, Lê Văn Ty, Bùi Ngọc Anh, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Kazuhiro Linh Chi, Hoàng Nghĩa Sơn & Bùi Xuân Nguyên Kikuchi, Takeshige Otoi, Nguyễn Thị Thu Trang (1999). Sản xuất phôi bò bằng thụ tinh ống & Sử Thanh Long (2020). Nghiên cứu ứng dụng nghiệm. Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc. môi trường nuôi thành thục trứng lợn in vitro phù Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. hợp với điều kiện Việt Nam. Tạp chí Khoa học tr. 934-936. Nông nghiệp Việt Nam. 18(7): 504-509. Parrish J.J., Susko-Parrish J., Winer M.A. & First N.L. Đỗ Thị Kim Lành, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai (1988). Capacitation of bovine sperm by heparin. Thơ, Nguyễn Đức Trường, Nguyễn Công Toản, Biology of reproduction. 38(5): 1171-1180. Nguyễn Hoài Nam & Nguyễn Văn Thành (2018). Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng Prentice J.R. & Anzar M. (2011). Cryopreservation of thành thục và phát triển của trứng lợn nuôi thành Mammalian Oocyte for Conservation of Animal thục trong ống nghiệm. Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Genetics. Veterinary Medicine International. Nhà xuất bản Học viện Nông nghiệp. p. 146405. Farin P.W., Piedrahita J.A. & Farin C.E. (2006). Errors Presicce G.A., Neglia G., Salzano A., Padalino B., in development of fetuses and placentas from in Longobardi V., Vecchio D., De Carlo E. & vitro - produced bovine embryos. Theriogenology. Gasparrini B. (2020). Efficacy of repeated ovum 65(1): 178-191. pick-up in Podolic cattle for preservation strategies: a pilot study. Italian Journal of Animal Ferré L.B., Kjelland M.E., Strøbech L.B., Hyttel P., Mermillod P. & Ross P.J. (2020). Review: Recent Science. 19(1): 31-40. advances in bovine in vitro embryo production: Sachan V., Kumar B., Kumar Agrawal J., Kumar A. & reproductive biotechnology history and methods. Saxena A. (2020). Methods of Embryo Sexing in Animal. 14(5): 991-1004. Cattle Breeding: A Review. Iranian Journal of Gordon I. (2003). Labratory production of cattle Applied Animal Science. 10(1): 1-8. embryos. CABI publishing 2nd edition. Sirard M.A., Parrish J.J., Ware C.B., Leibfried- Greve T. & Madison V. (1991). In vitro fertilization in Rutledge M.L. & First N.L. (1988). The culture of cattle: a review. Reprod. Nutr. Dev. 31(2): 147-157. bovine oocytes to obtain developmentally competent embryos. Biology of reproduction. Guo N., Yang F., Liu Q., Ren X., Zhao H., Li Y. & Ai J. (2016). Effects of cumulus cell removal time 39(3): 546-552. during in vitro fertilization on embryo quality and Sumantri C., Boediono A., Ooe M., Murakami M., pregnancy outcomes: a prospective randomized Saha S. & Suzuki T. (1997). The effect of sperm- sibling-oocyte study. Reproductive biology and oocyte incubation time on in vitro embryo endocrinology: RB&E. 14: 18-18. development using sperm from a tetraparental Haley C.S. & Visscher P.M. (1998). Strategies to chimeric bull. Animal Reproduction Science. Utilize Marker-Quantitative Trait Loci 48(2): 187-195. Associations. Journal of Dairy Science. 81: 85-97. Viana J. (2019). Statistics of embryo production and Hunter R.H.F. (1993). Sperm: Egg ratios and putative transfer in domestic farm animals. Embryo molecular signals to modulate gamete interactions Technology Newsletter. 36. in polytocous mammals. Molecular Reproduction Ward F., Enright B., Rizos D., Boland M. & Lonergan and Development. 35(3): 324-327. P. (2002). Optimization of in vitro bovine embryo Illmensee K. (2002). Biotechnology in reproductive production: effect of duration of maturation, length medicine. Differentiation. 69(4): 167-173. of gamete co-incubation, sperm concentration and Lê Văn Ty, Hoàng Nghĩa Sơn & Nguyễn Mạnh Hùng sire. Theriogenology. 57(8): 2105-2117. (2005). Tạo phôi trâu Việt Nam bằng thụ tinh in Wurth Y.A. & Kruip T. (1992). Bovine embryo vitro. Tạp chí Sinh học. 27(3): 82-87. production in vitro after selection of the follicles Mori M., Otoi T. & Suzuki T. (2002). Correlation and oocytes. In: Proceedings of the 12th between the Cell Number and Diameter in Bovine International Congress of Animal Reproduction, Embryos Produced In Vitro. Reproduction in The Hague, The Netherlands. The Hague: ICAR. Domestic Animals. 37(3): 181-184. 1: 387-389. Nguyễn Thị Thoa, Lưu Ngọc Anh, Vũ Thị Thu Hương, Zhang L., Jiang S., Wozniak P.J., Yang X. & Godke Trần Sơn Hà, Đỗ Văn Hương & Nguyễn Thị R.A. (1995). Cumulus cell function during bovine Hương (2009). Kết quả tạo phôi lợn trong ống oocyte maturation, fertilization, and embryo nghiệm sử dụng môi trường NCSU-37 10% PFF. development in vitro. Molecular Reproduction and Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 19. Development. 40(3): 338-344. 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất khu vực miền núi phía Bắc
14 p | 142 | 13
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
12 p | 55 | 9
-
Xác định điều kiện nuôi cấy của chủng xạ khuẩn Streptomyces variegatus NN1 nhằm nâng cao hiệu quả kháng nấm Aspergillus flavus gây bệnh trên cam quýt
5 p | 105 | 8
-
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 119 | 8
-
Nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ chăn nuôi bò sữa thông qua tài chính chuỗi giá trị: nghiên cứu điển hình tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
10 p | 17 | 5
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để tối ưu hóa lợi nhuận nông hộ tại ấp Trà Hất, xã Châu Thới, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
10 p | 82 | 5
-
Nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè của nông hộ với hướng đi sản xuất chè an toàn ở tỉnh Thái Nguyên
4 p | 45 | 4
-
Nghiên cứu chế biến và sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược bổ sung vào thức ăn cho gà thịt nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi
7 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu thu nhận Pectinase từ Aspergillus niger nuôi cấy trên môi trường bán rắn chứa cùi bưởi để nâng cao hiệu quả bóc vỏ tiêu
8 p | 136 | 3
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
12 p | 45 | 3
-
Nghiên cứu mức tỉa thưa quả thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho cây na (mãng cầu ta) trên vùng sản xuất nhờ nước trời ở Đông Nam Bộ
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả tái canh cà phê ở Đăk Lăk
10 p | 17 | 2
-
Giải pháp về vốn tín dụng để nâng cao hiệu quả cây thanh long trồng theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Châu Thành tỉnh Long An
7 p | 21 | 2
-
Hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long
7 p | 66 | 2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
11 p | 69 | 2
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy mô hộ gia đình trên địa bàn huyện lý nhân tỉnh Hà Nam
0 p | 92 | 2
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát tàu cá vùng xa bờ vịnh Bắc Bộ
6 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn