intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy với bộ dữ liệu của 29 doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh (ROA), vòng quay tổng tài sản (ART) và tốc độ tăng trưởng của công ty (GWS) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam

  1. Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TS. Bạch Thị Thu Hường* - TS. Bạch Thị Thanh Hà* - Ths.NCS. Đinh Thị Len* Nghiên cứu này tập trung làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy với bộ dữ liệu của 29 doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh (ROA), vòng quay tổng tài sản (ART) và tốc độ tăng trưởng của công ty (GWS) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này. • Từ khóa: khả năng thanh toán, doanh nghiệp xây dựng niêm yết. hết đều có nợ đọng từ vài trăm đến vài nghìn tỷ. This study focuses on clarifying the influence Trong thời gian qua đã có rất nhiều doanh nghiệp of factors on the liquidity of listed construction ngành xây dựng đã tuyên bố chậm trả lãi, trả nợ companies in Vietnam. The authors used a gốc trái phiếu khi đến hạn. Cụ thể theo thống kê regression model with a data set of 29 listed construction companies in Vietnam during the của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), period 2015-2021. The research results show that trong giai đoạn từ 16/9/2022 đến ngày 31/1/2023, financial leverage (LEV), return on assets (ROA), có 54 doanh nghiệp đã công bố thông tin về việc total asset turnover (ART) and company growth chậm trả gốc và lãi trái phiếu. Rất nhiều trong rate (GWS) are the main factors that have a strong số này là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh impact on the liquidity of these companies. vực xây dựng… Việc một loạt các doanh nghiệp • Key words: liquidity, listed construction xây dựng tuyên bố chậm trả gốc, lãi trái phiếu companies. phần nào đã cho thấy tình hình kinh doanh của JEL codes: G14, G17 các doanh nghiệp xây dựng đang gặp nhiều khó khăn, tính thanh khoản kém. Nhận thức được tầm quan trọng của khả năng thanh toán đối với sự Ngày nhận bài: 17/8/2023 phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời Ngày gửi phản biện: 18/8/2023 điểm kinh tế hiện nay, nhóm tác giả nghiên cứu Ngày nhận kết quả phản biện: 22/9/2023 vấn đề: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới khả Ngày chấp nhận đăng: 10/10/2023 năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam” là vô cùng cấp thiết 1. Giới thiệu hiện nay. Trong những năm qua, ngành Xây dựng là 2. Tổng quan nghiên cứu và giả thuyết ngành kinh tế mũi nhọn đã góp phần tích cực làm Opler và cộng sự (1999) đã sử dụng mô hình thay đổi bộ mặt đất nước với tỉ lệ đóng góp khoảng hồi quy OLS để nghiên cứu các yếu tố tác động 12% GDP hằng năm. Tuy nhiên, với tình hình giá đến khả năng thanh toán của 1.048 công ty của vật liệu xây dựng tăng cao đến 18-40% suốt từ Hoa Kỳ trong giai đoạn 1971 - 1994. Kết quả 2021 đến nay, tình trạng nợ đọng không thanh nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố: quy mô, vốn lưu toán được khá phổ biến ở tất cả các doanh nghiệp. động, đòn bẩy tài chính, chi trả cổ tức có tương Ngay cả các tổng công ty, tập đoàn xây dựng hầu quan âm đến tính thanh khoản. Trong khi đó, * Học viện Tài chính Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 75
  2. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 nhân tố tỷ lệ dòng tiền trên tài sản, rủi ro ngành, doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên tỷ lệ chi tiêu vốn trên tổng tài sản và tỷ lệ chi thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được phí nghiên cứu phát triển trên doanh thu có tương thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán quan dương với tính thanh khoản.  của 31 công ty chế biến thực phẩm niêm yết thời Isshaq và Bokpin (2009) nghiên cứu các yếu gian từ 2012- 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tố quyết định tính thanh khoản tại Ghana của các các biến về khả năng sinh lời (ROA, ROE, ROS), công ty niêm yết giai đoạn 1991 - 2007. Kết quả tỷ lệ nợ, cơ cấu tài sản, quy mô công ty (SIZE) của nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: quy và tuổi công ty (AGE) có tác động đến khả năng mô, lợi nhuận trên tài sản và vốn lưu động và tỷ thanh toán và tỷ lệ nợ có tương quan nghịch với lệ đầu tư đều có quan hệ thuận chiều với khả năng khả năng thanh khoản của doanh nghiệp chế biến thanh toán của công ty.  thực phẩm. Gill và Mathur (2011) nghiên cứu các yếu tố Như vậy, các nghiên cứu về khả năng thanh ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, toán trong và ngoài nước trước đây đã chứng tỏ trong đó, vốn lưu động ròng, quy mô, nợ ngắn rằng khả năng thanh toán chịu sự tác động bởi hạn, các yếu tố ngành và tỷ lệ đầu tư ảnh hưởng các nhân tố khác nhau và có sự khác biệt giữa tích cực đến khả năng thanh toán của một công ty. những nhóm DN thuộc các ngành nghề kinh Mặt khác, khả năng thanh toán của doanh nghiệp doanh khác nhau cũng như tại những thời gian bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố như vốn lưu hay không gian nghiên cứu khác nhau. Báo cáo động ròng, tỷ lệ đầu tư và tỷ lệ nợ. tài chính là nguồn tài liệu chủ yếu để tính trong mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu thực Nguyễn Đình Thiên và cộng sự (2014) với nghiệm trước đây. Nối tiếp các nghiên cứu trước mẫu nghiên cứu gồm 620 công ty niêm yết trên đây, trong đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả HNX giai đoạn 2007 - 2013. Theo kết quả nghiên tập trung nghiên cứu về khả năng thanh toán các cứu, có mối tương quan thuận giữa khả năng doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết ở Việt thanh toán và các chỉ số tài chính khác nhau như: Nam trong giai đoạn 2015-2021. Dựa trên các tỷ lệ P/B (giá trên sổ sách), tỷ lệ P/E (giá trên thu nghiên cứu phía trên, nhóm tác giả đã sử dụng nhập), tỷ lệ vốn lưu động ròng và tỷ lệ dòng tiền các giả thuyết như sau: ròng. Mặt khác, tính thanh khoản bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố nhất định như tỷ lệ nợ và lợi H1: Đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều nhuận trên tổng tài sản. đến KNTT Nguyễn Văn Thép và cộng sự (2017) nghiên H2: Vòng quay tài sản tác động cùng chiều cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đến KNTT của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại sở H3: Tốc độ tăng trưởng của công ty tác động giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cùng chiều đến KNTT (HOSE). Với mẫu nghiên cứu gồm 35 doanh H4: Tỷ lệ đầu tư TSCĐ tác động cùng chiều nghiệp bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015, đến KNTT tác giả tiến hành phân tích các nhân tố đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp trong mẫu. Kết H5: Khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh tác quả cho thấy mô hình REM là phù hợp, trong đó, động cùng chiều đến KNTT tỷ số sinh lời tài sản (ROA) và số vòng quay tài H6: Khả năng sinh lời ròng tác động cùng sản (SOA) có tác động cùng chiều với khả năng chiều đến KNTT trả nợ, tỷ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ số H7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động ngược nợ trên tài sản (DOA) và lạm phát (CPI) có tác chiều đến KNTT. động nghịch chiều với khả năng trả nợ của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại HOSE. 3. Dữ liệu và phương pháp Trần Mạnh Dũng và cộng sự (2018) đã thực 3.1. Thu thập dữ liệu hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng Số liệu sẽ được tiến hành thu thập dựa trên của các nhân tố đến khả năng thanh toán của các các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các 76 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị LIQit = α + β1*LEVit + β2*ATRit +β3*GWAit + trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2015 đến β4*TANGit + β5*ROAit + β6*ROSit + β7*GDPit + năm 2021. Tuy nhiên, để đo lường mức tăng ε1 trưởng của doanh nghiệp cho năm 2015, cũng cần Bảng 1. Thống kê các biến độc lập có dữ liệu từ năm 2014. Sau khi sàng lọc công ty trong mô hình thiếu dữ liệu, mẫu cuối cùng bao gồm 29 công ty xây dựng với 203 quan sát. Kí Kỳ Tên biến Công thức xác định hiệu vọng 3.2. Phương pháp nghiên cứu Đòn bẩy tài chính LEV LEV = Nợ phải trả/Tổng tài sản (-) Nhóm tác giả sử dụng phần mềm STATA đối Vòng quay tổng ATR ART = Doanh thu/Tổng tài sản bình quân (+) với dữ liệu bảng (Pannel Data) để ước tính các tài sản phương trình hồi quy. Đầu tiên, thực hiện hồi quy Tốc độ tăng trưởng GWA=(Doanh thu kỳ này - Doanh thu kỳ GWS (+) theo phương pháp dữ liệu bảng, thực hiện lần của công ty trước)/ Doanh thu kỳ trước lượt theo các mô hình hồi quy gốc Pooled OLS, Tỷ lệ đầu tư TSCĐ TANG TANG = Tài sản cố định/Tổng tài sản (+) mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình Khả năng sinh lời ROA = Lợi nhuận sau thuế/Vốn kinh doanh ROA (+) tác động cố định (FEM) và lựa chọn mô hình phù của VKD bình quân hợp nhất. Sau đó, thống kê mô tả các biến dựa Khả năng sinh lời ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu ROS (+) trên cơ sở số liệu thu thập được về giá trị nhỏ ròng trong kỳ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), giá Tốc độ tăng trưởng GDP Tốc độ tăng trưởng GDP (-) trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (Standar kinh tế Deviation). Thực hiện kiểm định ý nghĩa của các Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp biến độc lập, bao gồm: kiểm định đa cộng tuyến, 4. Kết quả nghiên cứu kiểm định tự tương quan, kiểm định phương sai 4.1. Dữ liệu mô tả các biến sai số thay đổi. Bảng 2 minh họa thống kê mô tả các biến trong 3.3. Mô hình nghiên cứu mô hình nghiên cứu. Khả năng thanh toán trung Biến phụ thuộc bình của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết là Nhóm tác giả lựa chọn biến Hệ số thanh toán 1.35, cao nhất đạt 3.86 (công ty L14 năm 2019), hiện thời là biến đại diện cho khả năng thanh toán thấp nhất đạt 0.57 (công ty SD4 năm 2021). Điều của công ty. Chỉ tiêu này cho biết công ty có khả này cho thấy các doanh nghiệp xây dựng niêm năng thanh toán được bao nhiêu đồng nợ ngắn yết có sự khác biệt rất lớn về khả năng thanh toán. hạn bằng tài sản ngắn hạn của công ty. Công thức Đòn bẩy tài chính thể hiện qua hệ số nợ (LEV) xác định: trung bình các doanh nghiệp xây dựng niêm yết Tài sản ngắn hạn đạt 0.68, cho thấy phần lớn các công ty xây dựng Nợ ngắn hạn niêm yết ưu tiên sử dụng nợ phải trả hơn vốn chủ LIQ = sở hữu trong hoạt động huy động vốn, mức độ Biến độc lập: sử dụng đòn bẩy tài chính tương đối cao. Vòng Vận dụng đặc điểm kinh doanh của các công ty quay tổng tải sản trung bình đạt 0.68, cao nhất đạt xây dựng niêm yết, điều kiện thực tế số liệu hiện 2.56 vòng (công ty TA9 năm 2015) và thấp nhất có ở Việt Nam và các nghiên cứu thực nghiệm là -0.04 vòng (công ty PXI năm 2021); cho thấy trước đây, nhóm tác giả lựa chọn một số nhân tố có sự khác biệt rất lớn về vòng quay tổng tài sản bên trong tác động đến khả năng thanh toán của giữa các công ty. Tốc độ tăng trưởng của công ty các công ty xây dựng niêm yết bao gồm 6 nhân (GWS) trung bình đạt 0,51%, giá trị lớn nhất là tố, các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 157,43% và giá trị nhỏ nhất là -323,62%. Tỷ lệ được mô tả cụ thể trong Bảng 1. đầu tư tài sản cố định (TANG) trung bình của các công ty xây dựng niêm yết là 5,96%, giá trị cao Mô hình được sử dụng để nghiên cứu các nhân nhất đạt 43%, giá trị nhỏ nhất đạt 0,1%. Điều này tố ảnh hưởng đến khả năng của các công ty Xây cho thấy mức độ đầu tư tài sản cố định giữa các dựng niêm yết ở Việt Nam có dạng sau: công ty xây dựng niêm yết có sự khác biệt nhất Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 77
  4. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 định. Khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh (ROA) Bảng 3: Mô hình hồi quy tác động của các nhân trung bình của các công ty xây dựng niêm yết là tố đến khả năng thanh toán của các công ty 4.36%, giá trị cao nhất là 71,52% thuộc về TIP ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam năm 2021, giá trị nhỏ nhất là -9,15% thuộc về (1) (2) (3) VCG năm 2020. Khả năng sinh lời ròng (ROS) VARIABLES Fixed efect Random efect Robust trung bình của các công ty xây dựng niêm yết là -2.683*** -2.289*** -2.683*** 5,9%, giá trị cao nhất là 163%, giá trị nhỏ nhất là LEV (0.191) (0.157) (0.440) -603%. Điều này cho thấy các công ty xây dựng 0.114 0.0910 0.114** niêm yết có sự khác biệt khá lớn về khả năng sinh ART (0.0696) (0.0605) (0.0444) lời, có những doanh nghiệp cố gắng duy trì khả 0.000791** 0.000619* 0.000791* GWS năng sinh lời nhưng cũng có những doanh nghiệp (0.000358) (0.000366) (0.000442) làm ăn thua lỗ kéo dài và làm cho khả năng sinh -0.319 -0.549 -0.319 TANG lời sụt giảm nghiêm trọng. Tốc độ tăng trưởng (0.416) (0.372) (0.468) kinh tế trung bình trong giai đoạn 2015 - 2021 là ROA 0.0112*** 0.0126*** 0.0112*** 5,8571%, trong đó, giá trị nhỏ nhất là 2,6% (năm (0.00316) (0.00315) (0.00330) 2021) và giá trị lớn nhất là 7,5 (năm 2018). Có 0.00549 9.64e-05 0.00549 ROS thể thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế biến động khá (0.0333) (0.0349) (0.0135) -0.00458 -0.00752 -0.00458 lớn trong giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt trong giai GDP (0.00796) (0.00819) (0.00996) đoạn xảy ra dịch bệnh, GDP sụt giảm mạnh, duy 3.270*** 3.009*** 3.270*** trì ở mức trên 2% trong giai đoạn 2020 - 2021. Constant (0.133) (0.118) (0.300) Bảng 2: Thống kê mô tả các biến Observations 203 203 203 Number of mct 29 29 29 R-squared 0.593 0.587 0.593 Standard errors in parentheses *** p
  5. Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP phải càng lớn và khả năng thanh toán của công có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của ty càng giảm. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố hợp với nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), trên vẫn còn rất nhiều nhân tố khác cũng tác động Gill và Mathur (2011). đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà Khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh (ROA): chưa được đề cập vào mô hình như: lạm phát, Hệ số tương quan của ROA là 0,011 cho thấy mối chính sách thuế, lãi suất, quy mô, tuổi thọ công quan hệ tỷ lệ thuận giữa ROA với LIQ ở mức ý ty,… Chính vì vậy, kết quả của mô hình trên chỉ nghĩa 1%, chứng tỏ nếu ROA càng tăng lên thì là một trong những căn cứ giúp công ty xây dựng càng có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của niêm yết nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng cao doanh nghiệp. Điều này có thể giải thích là do khi khả năng thanh toán mà vẫn đảm bảo phù hợp ROA càng tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Ngoài công ty càng tốt, công ty có sự đầu tư linh hoạt ra, nhân tố TANG, ROS và GDP chưa có ý nghĩa trước biến động của nền kinh tế dẫn đến khả năng thống kê với khả năng thanh toán của các doanh trả nợ càng tốt. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù nghiệp trong mẫu nghiên cứu này. Ngành Xây hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thép và cộng dựng là một trong số những ngành mũi nhọn, có sự (2017), Trần Mạnh Dũng và cộng sự (2018). vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, vì vậy, để có thể nâng cao được hiệu Vòng quay tài sản (ART): Hệ số tương quan quả hoạt động tài chính cũng như tăng được khả của ART là 0,114 cho thấy mối quan hệ tỷ lệ năng thanh toán, các doanh nghiệp cần phải xây nghịch giữa ART với LIQ ở mức ý nghĩa 5%. dựng cấu trúc nguồn vốn phù hợp, đầu tư tài sản Điều này có nghĩa là trong điều kiện các nhân tố cố định hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lời của khác không đổi, ART càng cao thì khả năng trả doanh nghiệp./. nợ càng tốt và ngược lại. Kết quả này cho thấy ART tăng 1% thì khả năng trả nợ của công ty sẽ tăng 0,114%, cho thấy tác động tích cực của ART Tài liệu tham khảo: đến khả năng trả nợ của công ty. Kết quả nghiên Anjum, S., Malik, Q.A.: Determinants of Corporate Liquidity - An Analysis of Cash Holdings. IOSR Journal of Business and Management, 7 (2), 94-100 cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn (2013). Thép và cộng sự (2017). Bruinshoofd, W.A., & Kool, C.J.M.: Dutch corporate liquidity management: New evidence on aggregation. Journal of Applied Economics, 7(2), 195-230 Tốc độ tăng trưởng của công ty (GWS): Hệ (2004). Chen, N., Mahajan, A.: Effects of macroeconomic conditions on corporate số tương quan của GWS là 0,0008 cho thấy mối liquidity international evidence. International Research Journal of Finance and quan hệ tỷ lệ thuận giữa GWS với LIQ ở mức ý Economics, 35, 112-129 (2010). nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy công ty có tốc Gill, A., Mathur, N.: Factors that influence corporate liquidity holdings in Canada. Journal of Applied Finance &Banking, 1(2), 133-153 (2010). độ tăng trưởng càng cao thì càng giúp cho công Isshaq, Z., Bokpin, G.A.: Corporate liquidity management of listed firms in ty có thêm nguồn lực tài chính để đảm bảo thanh Ghana. Asia Pacific Journal of Business Administration, 1(2), 189-198 (2009). Modigliani, F., Miller, M.H.: Corporate income taxes and the cost of toán các khoản nợ của doanh nghiệp. capital: A correction. The American Economic Review, 53(3), 433-443 (1963). Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Thị Mai Trâm, Nguyễn Hồng Thu: Các yếu tố Ngoài ra, nhân tố TANG, ROS và GDP chưa tác động đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Tạp có ý nghĩa thống kê với khả năng thanh toán của chí của Trường Đại học Thủ Dầu 1, 6(19), 24-32 (2014). các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu này. Nguyễn Thị Xuân Hồng: Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhà nước trước và sau cổ phần hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 53 (2019). 5. Kết luận Nguyễn Văn Thép & Tạ Quang Dũng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Sở giao dịch Có thể thấy rằng kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tạp chí Khoa học Đà Lạt, 8 (1S), 87-102 (2017). của các nhân tố đến khả năng thanh toán của các Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., & Williamson, R.: The determinants and công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam giai đoạn implications of corporate cash holdings. Journal of Financial Economics, 52, 2015 - 2021 có nhiều điểm tương đồng với các 3-46 (1999). Thái Văn Đại & Trần Việt Thanh Trúc: Đánh giá các nhân tố tác động đến nghiên cứu trên thế giới. Trong đó đòn bẩy tài tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & chính (LEV), khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh Phát triển, 249, 20-29 (2018). Trần Mạnh Dũng & Nguyễn Nam Tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả (ROA), vòng quay tổng tài sản (ART) và tốc độ năng thanh toán của các công ty chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường tăng trưởng của công ty (GWS) là những nhân tố chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 196, 46-56 (2018). Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2