TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCAGON-LIKE PEPTIDE-1<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br />
Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Hồ Lan**; Trần Thị Thanh Hóa**<br />
Nguyễn Thị Phi Nga***; Vũ Xuân Nghĩa****<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và mối liên quan với một số đặc<br />
điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br />
mô tả cắt ngang 82 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 30 người<br />
bình thường được xét nghiệm nồng độ GLP-1 huyết thanh. Kết quả:<br />
- Nồng độ trung bình GLP-1 là 31,43 ± 13,00 pg/ml, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml, p < 0,001). Tỷ lệ giảm GLP-1 ở BN là 63,4%.<br />
Nồng độ GLP-1 có mối tương quan thuận mức độ vừa với thời gian phát hiện bệnh (r = 0,41;<br />
p < 0,05), tương quan nghịch mức độ nhẹ với BMI (r = -0,24; p < 0,05).<br />
- Nồng độ GLP-1 ở BN uống rượu (24,23 ± 7,25 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
BN không uống rượu (33,18 ± 13,48 pg/ml) (p < 0,001).<br />
- Chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với tuổi, giới, glucose máu và HbA1c.<br />
Kết luận: tỷ lệ BN giảm nồng độ GLP-1 là 63,4% và có liên quan với thời gian phát hiện<br />
bệnh, BMI, tình trạng uống rượu.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Glucagon-like peptide-1; Béo phì.<br />
<br />
Study on Concentration of Glucagon-Like Peptide-1 in Patients with<br />
Type 2 Diabetes Mellitus<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the concentration of GLP-1 and its association with some other<br />
relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (DM). Methods: Research was designed<br />
as a cross-sectional descriptive study on 82 patients with type 2 diabetic and 30 normal people<br />
(control group) in National Endocrinology Hospital. Results:<br />
- The fasting concentration of GLP-1 in type 2 DM (31.43 ± 13.00 pg/ml) was lower<br />
significantly than the control group (49.74 ± 18.24 pg/ml), (p < 0.001). The rate of decreasing<br />
GLP-1 in DM was 63.4%.<br />
* Đại học Y Dược Thái Bình<br />
** Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br />
*** Bệnh viện Quân y 103<br />
**** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/12/2015<br />
<br />
91<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
- There is a positive correlation between GLP-1 concentrations with duration of diabetes<br />
(r = 0.41; p < 0.05) and a negative correlation with BMI (r = -0.24; p < 0.05).<br />
- The concentration of GLP-1 in the drinking-alcohol patients was lower than non-drinking<br />
(24.23 ± 7.25 pg/ml vs 33.18 ± 13.48 pg/ml, respectively, p < 0.001).<br />
- There were no relationships between GLP-1 and age, sex, glucose and HbA1c.<br />
Conclusions: In patients with type 2 diabetes, the GLP-1 reduced more than the non-diabetes<br />
(the control group) and there were relationships between GLP-1 and duration of diabetes, BMI<br />
and drinking-alcohol.<br />
* Key words: Type 2 diabetes mellitus; Glucagon-like peptide-1; Obesity.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ nhiều thập niên qua, người ta đã<br />
biết glucose dùng qua đường uống sẽ<br />
kích thích tiết insulin nhiều hơn so với<br />
truyền glucose bằng đường tĩnh mạch với<br />
cùng liều lượng. Sự khác biệt về cách<br />
thức dung nạp glucose là do vai trò của<br />
incretin [7, 10]. Ở người, các incretin chính<br />
bao gồm GLP-1 và glucose dependent<br />
insulinotroic polypeptide (GIP). GLP-1 là<br />
một thành phần cơ bản của incretin, được<br />
phát hiện vào đầu những năm 1980.<br />
GLP-1 là một peptid có 30/31 axít amin,<br />
được tế bào L tổng hợp và bài tiết, các tế<br />
bào này có chủ yếu ở đoạn cuối hồi tràng<br />
và đại tràng [7]. GLP-1 kích thích bài tiết<br />
insulin và ức chế bài tiết glucagon sau ăn,<br />
do vậy nó làm giảm glucose máu. Các<br />
nghiên cứu trên động vật còn cho thấy<br />
GLP-1 có nhiều tác dụng có lợi khác như:<br />
kích thích tụy tái sinh và tăng sinh, chống<br />
lại sự chết theo chương trình của tế bào β,<br />
đồng thời GLP-1 còn có tác dụng chống<br />
xơ vữa mạch máu, bảo vệ thần kinh, bảo<br />
vệ tim [2]… Các nghiên cứu trên thế giới<br />
nhận thấy ở BN ĐTĐ týp 2 giảm hiệu ứng<br />
incretin so với người bình thường, biến<br />
đổi này liên quan đến việc kiểm soát kém<br />
glucose máu, đặc biệt là glucose máu<br />
sau ăn ở BN ĐTĐ týp 2 [7, 10]. Hiện nay,<br />
92<br />
<br />
ở Việt Nam từ nhiều năm nay, mặc dù liệu<br />
pháp incretin đã được áp dụng trên lâm<br />
sàng để điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 nhưng<br />
chưa có nghiên cứu nào về nồng độ<br />
GLP-1 huyết thanh trên đối tượng BN<br />
này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
tài nhằm: Khảo sát nồng độ GLP-1 huyết<br />
thanh và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng<br />
độ GLP-1 với một số đặc điểm (tuổi, giới,<br />
glucose máu, HbA1c, BMI, thời gian phát<br />
hiện bệnh) ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Nhóm nghiên cứu: 82 BN ĐTĐ týp 2<br />
điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết<br />
Trung ương. Nhóm chứng: 30 người bình<br />
thường có tuổi, giới tương đương với nhóm<br />
nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu:<br />
- Nhóm BN ĐTĐ týp 2:<br />
+ BN ĐTĐ týp 1, BN ĐTĐ týp 2 đã điều<br />
trị bằng thuốc hạ glucose máu thuộc<br />
nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc ức<br />
chế DPP-4.<br />
+ BN đang có tình trạng bệnh nặng hoặc<br />
cấp tính: hôn mê, tiền hôn mê, hạ đường<br />
huyết, cơn tăng huyết áp kịch phát, lao và<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
nhiễm khuẩn khác, HIV, viêm gan, suy thận<br />
nặng, thiếu máu nặng, có thai, không ổn<br />
định, tai biến mạch máu não, nhồi máu<br />
cơ tim, rối loạn đông máu, suy kiệt nặng,<br />
rối loạn tâm thần.<br />
+ BN đã phẫu thuật ống tiêu hóa, đang<br />
điều trị các bệnh ống tiêu hóa trước khi<br />
nhập viện. BN đang điều trị ung thư,<br />
nghiện rượu.<br />
+ BN không hợp tác, không thu thập<br />
đủ chỉ tiêu nghiên cứu.<br />
- Nhóm chứng:<br />
+ Người đã phẫu thuật ống tiêu hóa,<br />
thừa cân béo phì, có hội chứng chuyển<br />
hóa, rối loạn chuyển hóa lipid máu, người<br />
đang điều trị các bệnh lý tiêu hóa.<br />
+ Người không hợp tác, không thu thập<br />
đủ chỉ tiêu nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
+ Cận lâm sàng và thăm dò chức năng:<br />
. Các chỉ số sinh hóa máu: triglycerid,<br />
cholesterol, HDL-C, LDL-C, glucose, HbA1c,<br />
GOT, GPT, C-peptid, ure, creatinin.<br />
. Định lượng hormon GLP-1:<br />
Nguyên lý: dựa trên phản ứng đặc<br />
hiệu giữa kháng thể được gắn ở đáy<br />
giếng ELISA với kháng nguyên GLP-1 có<br />
trong huyết thanh của BN, kết hợp với sự<br />
chuyển màu của cơ chất đặc hiệu trong<br />
phản ứng ELISA, đo màu bằng máy phổ<br />
quang kế có bước sóng 450 nm. Sử dụng<br />
kít ELISA (Nhật Bản) [3].<br />
* Địa điểm tiến hành: Trung tâm<br />
nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện<br />
Quân y.<br />
Đánh giá kết quả GLP-1: dựa vào các<br />
giá trị của điểm cắt tứ phân vị của nhóm<br />
chứng, đơn vị tính ng/ml:<br />
+ Tăng: nồng độ GLP-1 cao hơn điểm<br />
cắt tứ phân vị trên của nhóm chứng.<br />
<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang, có so sánh với nhóm chứng.<br />
<br />
+ Giảm: nồng độ GLP-1 thấp hơn điểm<br />
cắt tứ phân vị dưới của nhóm chứng.<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu: bằng phương pháp<br />
chọn mẫu thuận tiện, gồm 82 BN ĐTĐ týp<br />
2. Nhóm chứng: 30 người bình thường<br />
không bị ĐTĐ tương đồng về tuổi, giới<br />
với nhóm BN nghiên cứu.<br />
<br />
+ Bình thường: nồng độ GLP-1 trong<br />
khoảng giới hạn của nhóm chứng.<br />
<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- BN ĐTĐ týp 2:<br />
+ Khám lâm sàng:<br />
. Tuổi, giới, thời gian phát hiện ĐTĐ,<br />
thói quen hút thuốc lá, uống rượu.<br />
<br />
- Nhóm chứng:<br />
+ Khám lâm sàng.<br />
+ Định lượng glucose máu, C-peptid,<br />
GLP-1.<br />
* Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu:<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến<br />
cáo của ADA (2010).<br />
- Chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo WHO<br />
(1999) vận dụng phù hợp với Việt Nam [1].<br />
<br />
. Tiền sử bản thân, tiền sử gia đình: có<br />
anh chị em bố mẹ ruột bị ĐTĐ.<br />
<br />
- Đánh giá BMI theo tiêu chuẩn Hiệp hội<br />
ĐTĐ châu Á - Thái Bình Dương (2000) [1].<br />
<br />
. Khám lâm sàng toàn diện: tiêu hóa,<br />
tim mạch, hô hấp, tiết niệu…<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới và BMI.<br />
Chỉ tiêu<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
Giới<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI (kg/m )<br />
<br />
Nhóm ĐTĐ (n = 82)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 30)<br />
<br />
< 60, [n (%)]<br />
<br />
57 (69,5)<br />
<br />
24 (80,0)<br />
<br />
≥ 60, [n (%)]<br />
<br />
25 (30,5)<br />
<br />
6 (20,0)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
56,2 ± 9,9<br />
<br />
52,6 ± 11,1<br />
<br />
Nam [n (%)]<br />
<br />
29 (35,4)<br />
<br />
10 (33,3)<br />
<br />
Nữ [n (%)]<br />
<br />
53 (64,6)<br />
<br />
20 (66,7)<br />
<br />
BMI < 23 [n (%)]<br />
<br />
43 (52,4)<br />
<br />
30 (100)<br />
<br />
BMI ≥ 23 [n (%)]<br />
<br />
39 (47,6)<br />
<br />
0 (0,0)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
22,7 ± 3,0<br />
<br />
20,6 ± 1,8<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình, giới giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
BMI ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05).<br />
* Đặc điểm về thời gian phát hiện ĐTĐ (n = 82 BN):<br />
Thời gian phát hiện bệnh < 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (37 BN = 45,1%), thời gian<br />
từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (7 BN = 8,5%); > 5 năm: 21 BN (25,7%).<br />
Bảng 2: Đặc điểm về nồng độ glucose máu và HbA1c ở BN ĐTĐ týp 2 (n = 82).<br />
Glucose máu và HbA1c<br />
Glucose máu lúc đói<br />
(mmol/l)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
≤7<br />
<br />
9<br />
<br />
11,0<br />
<br />
>7<br />
<br />
73<br />
<br />
89,0<br />
<br />
Trung bình<br />
HbA1c (%)<br />
<br />
12,1 ± 4,6<br />
<br />
≤ 7,5<br />
<br />
17<br />
<br />
20,7<br />
<br />
> 7,5<br />
<br />
65<br />
<br />
79,3<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
9,8 ± 2,2<br />
<br />
Chỉ số glucose máu ở mức kiểm soát kém chiếm tỷ lệ cao (89,0%). Tương tự, chỉ số %<br />
HbA1C ở mức kiểm soát kém chiếm 79,3%.<br />
2. Nồng độ GLP-1.<br />
<br />
Bảng 3: So sánh nồng độ trung bình của GLP-1 ở 2 nhóm.<br />
Nhóm ĐTĐ (n = 82)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 30)<br />
<br />
p<br />
<br />
31,43 ± 13,00<br />
<br />
49,74 ± 18,24<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất<br />
<br />
11,0<br />
<br />
25,60<br />
<br />
-<br />
<br />
Giá trị lớn nhất<br />
<br />
71,90<br />
<br />
80,10<br />
<br />
-<br />
<br />
GLP-1 (pg/ml)<br />
GLP-1 trung bình<br />
<br />
Khoảng giới hạn nhóm chứng: 32,55 - 60,95<br />
<br />
Nồng độ cơ bản GLP-1 ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 (31,43 ± 13,00 pg/ml) thấp hơn có<br />
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml), (p < 0,001).<br />
94<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
* Thay đổi nồng độ GLP-1 ở BN ĐTĐ týp 2 (n = 82):<br />
GLP-1 < 32,55 pg/ml: 52 BN (63,4%); GLP-1 bình thường từ 32,55 - 60,95 pg/ml:<br />
27 BN (32,9%); GLP-1 tăng > 60,95 pg/ml: 3 BN (3,7%).<br />
3. Mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2.<br />
Bảng 4: Liên quan giữa GLP-1 với tình trạng uống rượu và hút thuốc lá.<br />
Tình trạng uống rƣợu, hút thuốc<br />
Uống rượu<br />
<br />
Hút thuốc<br />
<br />
GLP-1 (pg/ml)<br />
<br />
Có (n = 16)<br />
<br />
24,23 ± 7,25<br />
<br />
Không (n = 66)<br />
<br />
33,18 ± 13,48<br />
<br />
Có (n = 16)<br />
<br />
28,95 ± 9,6<br />
<br />
Không (n = 66)<br />
<br />
32,04 ± 13,66<br />
<br />
p<br />
< 0,001<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nồng độ GLP-1 thấp hơn ở nhóm có tiền sử uống rượu so với nhóm không uống<br />
rượu, khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
GLP-1 (ng/ml)<br />
<br />
GLP-1 (ng/ml)<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI (kg/m )<br />
<br />
Thời gian phát hiện bệnh<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa GLP-1 với BMI và thời gian phát hiện bệnh.<br />
Có mối tương quan nghịch mức độ nhẹ giữa nồng độ GLP-1 với BMI (y = 54,89 1,034x; r = -0,24; p < 0,05). Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1<br />
với thời gian phát hiện ĐTĐ (y = 27,61 + 0,94x; r = 0,41; p < 0,05).<br />
Bảng 5: Liên quan giữa GLP-1 với glucose máu và HbA1c.<br />
Các mức glucose máu và HbA1c<br />
<br />
GLP-1 (pg/ml)<br />
<br />
≤ 7,0 (n = 9)<br />
<br />
27,68 ± 13,61<br />
<br />
Glucose (mmol/l)<br />
<br />
HbA1c (%)<br />
<br />
7,0 < ÷ ≤ 10,0 (n = 28)<br />
<br />
32,48 ± 14,69<br />
<br />
10,0 < ÷ ≤ 15,0 (n = 22)<br />
<br />
31,16 ± 12,29<br />
<br />
> 15,0 (n = 23)<br />
<br />
32,02 ± 11,26<br />
<br />
≤ 7,5 (n = 17)<br />
<br />
34,21 ± 10,80<br />
<br />
7,5 < ÷ ≤ 9,0 (n=14)<br />
<br />
35,01 ± 17,37<br />
<br />
> 9,0 (n = 51)<br />
<br />
31,23 ± 10,21<br />
<br />
P (Anova test)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Không có sự khác biệt về nồng độ GLP-1 trung bình ở các mức glucose máu và<br />
HbA1c (p > 0,05).<br />
95<br />
<br />