intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phân lập hai hợp chất terpenoid từ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) trevis)

Chia sẻ: ViWashington2711 ViWashington2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chiết xuất, phân lập, xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis). Đối tượng và phương pháp: Mẫu nghiên cứu thu hái tại Vườn Quốc gia Tam Đảo được chiết xuất và chiết phân đoạn với các dung môi khác nhau, trong đó có ethyl acetat. Xác định cấu trúc các chất bằng phương pháp phổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phân lập hai hợp chất terpenoid từ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) trevis)

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP HAI HỢP CHẤT TERPENOID TỪ<br /> PHÂN ĐOẠN DỊCH CHIẾT ETHYL ACETAT CỦA<br /> CÂY THẠCH TÙNG RĂNG CƯA (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis)<br /> Lê Đình Mạnh1; Nguyễn Văn Thư2; Trịnh Nam Trung2<br /> Nguyễn Duy Bắc2; Phạm Đức Thịnh2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: chiết xuất, phân lập, xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ cây Thạch<br /> tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis). Đối tượng và phương pháp: mẫu nghiên cứu<br /> thu hái tại Vườn Quốc gia Tam Đảo được chiết xuất và chiết phân đoạn với các dung môi khác<br /> nhau, trong đó có ethyl acetat. Xác định cấu trúc các chất bằng phương pháp phổ. Kết quả và<br /> kết luận: từ phân đoạn ethyl acetat đã phân lập được 02 hợp chất thuộc nhóm terpenoid đó là:<br /> 3β, 21β, 29-trihydroxyserrat-14-en-24-oic axít-3β-yl-(7’-hydroxycinnamat); 16-oxo-3α-hydroxyserrat-<br /> 14-en-21β-ol; các chất đều được khẳng định cấu trúc bằng NMR, MS, HMBC, HSQC.<br /> * Từ khóa: Terpenoid; 3β, 21β, 29-trihydroxyserrat-14-en-24-oic axít-3β-yl-(7’-hydroxycinnamat);<br /> 16-oxo-3α-hydroxyserrat-14-en-21β-ol; Thạch tùng răng cưa.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ này được tiến hành nhằm mục tiêu:<br /> Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata Nghiên cứu phân lập hai hợp chất<br /> (Thunb.) Trevis) là một loài thuộc họ terpenoid từ phân đoạn dịch chiết ethyl<br /> Thông đất (Lycopodiaceae), theo kinh acetat góp phần cung cấp thêm những<br /> nghiệm dân gian được dùng để điều trị thông tin về thành phần hóa học của loài<br /> các bệnh như bị tổn thương, nôn ra máu, Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata<br /> đái ra máu, trĩ ra máu… [1, 2]. Cuối thế (Thunb.) Trevis).<br /> kỷ 20, Thạch tùng răng cưa được nghiên<br /> cứu và phân lập ra huperzin A, một alcaloid NGUYÊN LIỆU, DUNG MÔI, THIẾT BỊ<br /> có tác dụng ức chế acetylcholinesterase VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> mạnh, thuận nghịch, có chọn lọc và được 1. Nguyên liệu.<br /> hứa hẹn sẽ là một loại thuốc đầy tiềm Thu hái mẫu nghiên cứu tại Vườn<br /> năng cho điều trị các triệu chứng của Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc tháng<br /> bệnh Alzheimer [3]. 12 - 2018 và được TS. Đỗ Văn Hài,<br /> Tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) đã phát hiện Phòng Thực vật học, Viện Sinh thái và<br /> có một số loài thuộc chi Huperzia Bernh., Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa<br /> trong đó có loài Thạch tùng răng cưa. học và Công nghệ Việt Nam giám định<br /> Ngoài ra, loài này còn phân bố rải rác tại tên khoa học. Tiêu bản mẫu (số hiệu tiêu<br /> các tỉnh trung du và vùng núi cao Tây Bắc, bản: LDM10122018) lưu tại Viện Sinh thái<br /> miền Trung và Tây Nguyên [2]. Nghiên cứu và Tài nguyên Sinh vật.<br /> <br /> 1. Trường Cao đẳng Quân y 1<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Mạnh (mạnh.le40@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/10/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> <br /> 3<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> 2. Dung môi, thiết bị. dung môi n-hexan/EtOAc (thay đổi từ tỷ lệ<br /> - Dung môi: ethanol 96%, nước cất, 15/1 đến 1/1, v/v). Kiểm tra bằng SKLM,<br /> n-hexan, methanol (MeOH), dichloromethan gom các bình có sắc ký đồ giống nhau,<br /> (CH2Cl2), ethyl acetat (EtOAc): đạt tiêu sau đó cất thu hồi dung môi thu được<br /> chuẩn tinh khiết phân tích; aceton, 5 phân đoạn, trong đó phân đoạn HSEII<br /> methanol: đạt tiêu chuẩn tinh khiết dùng thu được 3,6 g.<br /> trong phân tích NMR. Tách các hợp chất trong phân đoạn<br /> - Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân HSEII (3,6 g) dùng phương pháp sắc ký<br /> Bruker Avance A 500 (Đức), máy đo phổ cột silica gel pha thuận, sử dụng hệ dung<br /> khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) môi rửa giải n-hexan/aceton với độ phân<br /> AGILENT 1200 series LC-MSD Ion Trap cực của dung môi tăng dần (từ tỷ lệ 25/1<br /> (Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học đến 0/1, v/v). Kiểm tra bằng SKLM, gom<br /> và Công nghệ Việt Nam). Máy cất quay các ống nghiệm có sắc ký đồ giống nhau,<br /> Rotavapor R-200 (BUCHI), máy hứng mẫu sau đó cất thu hồi dung môi thu được các<br /> tự động Eyela DC-1200 (Nhật) (Học viện phân đoạn HSEII-1 (320 mg), HSEII-2<br /> Quân y). (1,2 g) và HSEII-3 (528 mg). Tiếp tục sắc ký<br /> phân đoạn HSEII-2 (1,2 g) trên cột silica<br /> 3. Phương pháp chiết xuất và phân lập. gel, rửa giải bằng hỗn hợp CH2Cl2/EtOAc<br /> Chiết hồi lưu 300 g bột mẫu nghiên (20/1, v/v) thu được hợp chất HSE-1<br /> cứu với 500 ml ethanol 96% trong thời (11,2 mg). Tiến hành sắc ký phân đoạn<br /> gian 2 giờ (chiết lặp lại 3 lần). Dịch chiết HSEII-3 (528 mg) trên cột MCI gel, rửa<br /> thu được cất thu hồi dung môi thu cắn, giải bằng hệ dung môi MeOH/H2O (9/1,<br /> phân tán cắn thu được trọng lượng tối 10/0), thu được hai phân đoạn HSEII-3-1<br /> thiểu nước cất nóng ở 700C (150 ml). và HSEII-3-2. Tiến hành tinh chế phân<br /> Tiến hành chiết lỏng-lỏng với n-hexan, đoạn HSEII-3-1 trên cột silica gel pha<br /> ethyl acetat. Phân đoạn dịch ethyl acetat thuận, rửa giải với hệ dung môi<br /> cất thu hồi dung môi, sấy tới khối lượng CH2Cl2/MeOH (75/1, v/v) thu được hợp<br /> không đổi (ký hiệu HSE) thu được 9 g. chất HSE-2 (9,8 mg).<br /> Lấy 10 mg cắn HSE hòa tan với 05 ml<br /> methanol để khảo sát bằng sắc ký lớp KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> mỏng (SKLM). Hệ dung môi n-hexan/EtOAc<br /> (3/1) cho kết quả tách tốt nhất. Lựa chọn 1. Kết quả phân lập hai hợp chất.<br /> hệ dung môi n-hexan/EtOAc ở các tỷ lệ từ * Hợp chất HSE-1:<br /> 15/1 đến 5/1 để làm hệ dung môi rửa giải Hợp chất HSE-1 phân lập thu được<br /> trong sắc ký cột. dưới dạng bột màu trắng. Công thức<br /> Phân đoạn cắn ethyl acetat (HSE) phân tử: C39H54O7. Khối lượng phân tử:<br /> chạy sắc ký cột theo phương pháp nạp 634,2. Số liệu phổ NMR của hợp chất<br /> cột ướt. Quá trình rửa giải sử dụng hệ HSE-1 được trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> 4<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 1: Số liệu phổ NMR của hợp chất HSE-1 và hợp chất tham chiếu.<br /> a a<br /> b,≠ b δH b,≠ b δH<br /> C δC δC C δC δC<br /> (độ bội, J = Hz) (độ bội, J = Hz)<br /> 1 39,4 39,31 1,11, m; 1,92, m 21 70,2 70,11 4,61, br s<br /> 2 27,1 27,00 1,99, m; 2,20, m 22 44,0 43,89<br /> 3 80,1 80,01 5,11, dd (12,0, 4,0) 23 23,5 23,39 1,61, s<br /> 4 49,0 48,86 24 177,5 178,0<br /> 5 57,1 57,01 1,20, m 25 14,6 14,47 1,15, s<br /> 6 21,6 21,51 1,99, m; 2,15, m 26 20,3 20,18 0,91, s<br /> 7 45,9 45,81 1,25, m; 1,45, m 27 57,1 57,01 1,87, m; 2,33, m<br /> 8 37,8 37,69 28 14,6 14,47 0,87, s<br /> 9 63,1 62,99 0,85, m 29 65,6 65,41 3,99, d (10,8)<br /> 10 39,6 39,51 4,22, d (10,8)<br /> 11 27,1 27,00 1,15, m; 1,85, m 30 23,5 23,39 1,60, s<br /> 12 28,2 28,07 1,94, m; 2,01, m 1’ 168,2 168,1<br /> 13 58,0 57,87 2,10, m 2’ 116,4 116,28 6,77, d (16,0)<br /> 14 139,3 139,22 3’ 145,7 145,6 8,12, d (16,0)<br /> 15 124,5 124,12 5,51, br s 4’ 126,7 126,6<br /> 16 28,5 28,07 2,14, m; 2,25, m 5’ 131,2 131,05 7,56, d (8,4)<br /> 17 45,3 45,12 2,40, m 6’ 117,3 117,15 7,16, d (8,4)<br /> 18 36,9 36,74 1,85, m; 2,11, m 7’ 161,9 161,76<br /> 19 32,3 32,20 1,70, m; 2,05, m 8’ 117,3 117,15 7,16, d (8,4)<br /> 20 25,0 24,84 1,85, m; 2,11, m 9’ 131,2 131,05 7,56, d (8,4)<br /> <br /> (a: 1H NMR đo trong pyridine-d5; b: 13C NMR đo trong pyridine-d5; ±: Chất tham chiếu)<br /> * Hợp chất HSE-2:<br /> Phân lập hợp chất HSE-2 thu được dưới dạng bột màu trắng. Công thức phân tử:<br /> C30H48O3. Khối lượng phân tử: 457,2. Số liệu phổ NMR của hợp chất HSE-2 được trình<br /> bày ở bảng 2.<br /> Bảng 2: Số liệu phổ NMR của hợp chất HSE-2 và hợp chất tham chiếu.<br /> a a<br /> b,≠ b δH b,≠ b δH<br /> C δC δC C δC δC<br /> (độ bội, J = Hz) (độ bội, J = Hz)<br /> 1 33,8 33,8 16 201,3 201,85<br /> 2 26,7 26,5 17 59,0 58,7 3,05 (1H, s)<br /> 3 75,9 76,3 18 44,7 44,3<br /> 4 38,6 36,7 19 32,0 31,4<br /> <br /> <br /> 5<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> 5 49,4 50,4 20 25,9 22,9<br /> 6 19,1 18,5 21 75,0 78,3<br /> 7 45,3 44,7 22 37,6 36,8<br /> 8 38,2 38,2 23 29,3 27,9 1,24 (3H, s)<br /> 9 62,5 62,4 24 22,6 21,7<br /> 10 38,2 38,0 25 16,0 14,8 0,83 (3H, s)<br /> 11 25,2 24,9 26 20,1 20,0 0,91 (3H, s)<br /> 12 26,7 26,4 27 56,1 55,8<br /> 13 59,5 58,5 28 15,2 15,3 1,06 (3H, s)<br /> 14 163,6 164,05 29 22,2 22,4 1,39 (3H, s)<br /> 15 128,9 129,48 5,97 (1H, s) 30 29,1 28,0 1,72 (3H, s)<br /> <br /> (a: 1H NMR đo trong pyridine-d5; b: 13<br /> C NMR đo trong pyridine-d5; ±: Chất tham chiếu)<br /> <br /> 2. Kết quả nhận dạng hai hợp chất. (δ 168,2), C-2’ (δ 116,4), C-3’ (δ 145,7),<br /> * Hợp chất HSE-1: C-4’ (δ 131,6), C-5’ (δ 126,7), C-6’ (δ 117,3),<br /> C-7’ (δ 161,9, s), C-8’ (δ 117,3) và C-9’<br /> Công thức phân tử hợp chất HSE-1<br /> (δ 126,7).<br /> được xác định là C39H54O7. Dựa trên phổ<br /> khối lượng ESI-MS xuất hiện của píc ion So sánh dữ liệu phổ NMR của hợp<br /> giả phân tử ở m/z 635,1 [M+H]+. chất HSE-1 với hợp chất axít lycernuic A<br /> [4, 5] thấy có tương đồng, ngoại trừ khác<br /> Trên phổ 1H NMR của HSE-1 xuất hiện<br /> nhau tại vị trí C-3. Hợp chất axít lycernuic<br /> tín hiệu proton của 5 gốc methyl tại δH<br /> 0,87 (3H, s), 0,91 (3H, s), 1,15 (3H, s), A ở vị trí C-3 được thế bởi nhóm -OH,<br /> 1,60 (3H, s) và 1,61 (3H, s); 2 gốc methin còn hợp chất HSE-1 được thế bởi gốc<br /> oxy hóa tại δH 4,61 (s) và 5,11 (dd, J = 12,0 para-hydroxycinnamat.<br /> và 4,0 Hz); 3 olefinic proton tại δH 8,11 Để khẳng định chính xác cấu trúc hóa<br /> (1H, d, J = 16 Hz), 6,77 (1H, d, J = 16 Hz) học của hợp chất HSE-1, chúng tôi tiến<br /> và 5,51 (1H, brs); 4 proton thơm thế ở vị hành phân tích phổ 2D-NMR (HSQC và<br /> trí para tại δH 7,55 (2H, d, J = 8,4 Hz), HMBC). Kết quả phân tích phổ 2 chiều<br /> 7,15 (2H, d, J = 8,4 Hz, H-6' và H-8'). HSQC cho phép gắn các tín hiệu proton<br /> Trên phổ 13C NMR của HSE-1 cho với tín hiệu carbon tương ứng. Vị trí của<br /> thấy tín hiệu của 39 carbon xuất hiện, gốc para-hydroxycinnamat tại C-3 được<br /> trong đó 5 tín hiệu carbon của nhóm methyl; khẳng định dựa vào tương tác giữa<br /> 10 tín hiệu carbon của gốc methylen; 5 tín proton δH 5,11 (H-3α) với tín hiệu carbon<br /> hiệu carbon của gốc methin; 6 tín hiệu δC 168,2 (C-1’) trên phổ HMBC.<br /> của carbon bậc bốn; 2 tín hiệu của nhóm Ngoài ra, cũng quan sát thấy tương<br /> -CH-O-; một tín hiệu carbon của nhóm - tác HMBC giữa δH [3,99, d (10,8) 4,22,<br /> CH2OH; một tín hiệu carbon của nhóm d (10,8); H-29] với δC 70,2 (C-21) cho<br /> carbonyl; cùng với 9 tín hiệu carbon của phép khẳng định nhóm -CH2OH nối với<br /> gốc para-hydroxycinnamoyl tại δC C-1’ vị trí C-22.<br /> <br /> 6<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> So sánh dữ liệu phổ của hợp chất HSE-1 Phổ 13C NMR của HSE-2 cho thấy 30<br /> với 3β, 21β, 29-trihydroxyserrat-14-en-24- carbon xuất hiện, trong đó một tín hiệu<br /> oic axít-3β-yl-(7’-hydroxycinnamat) [6] của keton carbon tại δC 201,9 (C-16);<br /> thấy hoàn toàn phù hợp tại các vị trí 2 tín hiệu olefinic carbon tại δC 164,1 (C-14)<br /> tương ứng. Từ đó có thể khẳng định HSE-1 và 129,5 (C-15); 2 tín hiệu của oxy methyl<br /> chính là 3β, 21β, 29-trihydroxyserrat-14- carbon tại δC 76,3 (C-3) và 78,3 (C-21).<br /> en-24-oic axít-3β-yl-(7’-hydroxycinnamat),<br /> So sánh dữ liệu phổ NMR của hợp<br /> có công thức phân tử C39H54O7 (khối lượng<br /> chất HSE-2 với hợp chất 16-oxo-3α-<br /> phân tử = 634,2) và có cấu trúc như ở<br /> hình 1. hydroxyserrat-14-en-21β-ol [7] cho thấy<br /> có sự tương tự tại các vị trí tương ứng<br /> Từ dữ liệu thu được của hợp chất<br /> (bảng 2).<br /> HSE-1, kết hợp với đối chiếu tài liệu tham<br /> khảo, xác định hợp chất này đã được Cấu trúc hóa học của hợp chất HSE-2<br /> phân lập từ cây Thông đất (Lycopodiella được khẳng định dựa trên kết quả phân<br /> cernua (L.) Pie.-Serm) [6]. tích phổ hai chiều HMBC. Trên phổ<br /> * Hợp chất HSE-2: HMBC quan sát thấy tương tác giữa<br /> proton δH 3,05 (H-17) với tín hiệu carbon<br /> Công thức phân tử hợp chất HSE-2<br /> δC 201,85 (C-16).<br /> được xác định là C30H48O3. Dựa trên phổ<br /> khối lượng ESI-MS xuất hiện của píc ion Do đó, HSE-2 được xác định có công<br /> phân tử ở m/z 457,2 [M]+. thức phân tử C30H48O3, với tên 16-oxo-3α-<br /> hydroxyserrat-14-en-21β-ol (khối lượng phân<br /> Trên phổ 1H NMR của hợp chất HSE-2<br /> tử = 457,2) và có cấu trúc như ở hình 1.<br /> xuất hiện tín hiệu của một olefinic proton<br /> tại δH 5,97 (1H, s, H-15); một tín hiệu Từ dữ liệu thu được của hợp chất<br /> proton tại δH 3,05 (1H, s, H-17); 7 tín hiệu HSE-2, kết hợp với đối chiếu tài liệu tham<br /> proton của gốc methyl tại δH 0,74 (3H, s), khảo, Hui Zhou và CS đã xác định hợp<br /> 0,83 (3H, s), 0,91 (3H, s), 1,06 (3H,s), chất này phân lập được từ loài Thạch<br /> 1,24 (3H, s), 1,39 (3H, s), 1,72 (3H, s). tùng răng cưa [7].<br /> <br /> <br /> 21 OH<br /> 12 H H CH2OH<br /> 25 26<br /> 30<br /> 1 28<br /> 9 14<br /> 16<br /> O 15<br /> 3' 1' 3 H<br /> 4' 4<br /> O 7<br /> (a) (b)<br /> 7'<br /> 2' 24 H 6<br /> <br /> HOOC 23<br /> HO<br /> <br /> Hình 1: Cấu trúc hóa học của hai hợp chất HSE-1 (a) và HSE-2 (b).<br /> <br /> 7<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> KẾT LUẬN 2. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà<br /> Xuất bản Trẻ. 1999, tập I, tr.22-26.<br /> Nghiên cứu đã phân lập được hai hợp<br /> 3. Ma X, Tan C, Zhu D et al. Huperzine A<br /> chất terpenoid từ phân đoạn chiết EtOAc<br /> của cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia from Huperzia species - An ethnopharmacology<br /> serrata (Thunb.) Trevis) dựa vào các review. J. Ethnopharmacol. 2007, 113, pp.15-34.<br /> phương pháp sắc ký cột, SKLM. Nhận 4. Zhang Z, Elsohly H.N, Jacob M.R et al.<br /> dạng cấu trúc hóa học của hai hợp chất Natural products inhibiting Candida albicans<br /> phân lập dựa vào kết quả đo các loại phổ: secreted aspartic proteases from Lycopodium<br /> MS, 1H NMR, 13C NMR, HMBC và HSQC, cernuum. J Nat Prod. 2002, 65, p.979.<br /> kết hợp so sánh với dữ liệu đã công bố 5. Tsuda Y, Isobe K, Sano T. Triterpenoid<br /> về phổ của hai hợp chất này. Hai hợp chemistry. IX. Lycopodium triterpenoid. (6).<br /> chất phân lập được có tên là 3β, 21β,<br /> The structures of three new tetra-ols, lycocryptol,<br /> 29-trihydroxyserrat-14-en-24-oic axit-3β-yl-<br /> 21-epilycocryptol, and diepilycocryptol, and<br /> (7’-hydroxycinnamat) và 16-oxo-3α-<br /> two tew acids, lycernuic acid-A and -B. Chem<br /> hydroxyserrat-14-en-21β-ol. Trong đó,<br /> Pharm Bull. 1975, 23, pp.264-271.<br /> hợp chất 3β, 21β, 29-trihydroxyserrat-14-<br /> en-24-oic axít-3β-yl-(7’-hydroxycinnamat) 6. Nguyen V.T, To D.C, Tran M.H et al.<br /> lần đầu tiên được phân lập từ Thạch tùng Isolation of cholinesterase and β-secretase 1<br /> răng cưa. inhibiting compounds from Lycopodiella cernua,<br /> Bioorg Med Chem. 2015, 23, pp.3126-3134.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Zhou H, Tan C.H, Jiang S et al.<br /> 1. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Serratene-type triterpenoids from Huperzia serrata.<br /> Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội. 1997, tr.1119. J Nat Prod. 2003, 66 (10), pp.1328-1332.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2