Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ LÁ TRỨNG CÁ<br />
Lê Thị Thu Hồng*, Võ Văn Lẹo**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam lá Trứng cá được sắc uống để điều kinh, trị các bệnh về gan, được trồng rộng rãi<br />
và chưa nhiều nghiên cứu. Đó là lý do tiến hành đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây Trứng cá<br />
(Muntingia calabura L.)”.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá Trứng cá thu hái tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào<br />
tháng 06/2017. Sử dụng phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 80%, phân bố lỏng – lỏng, sắc ký cột pha thuận, và<br />
các phương pháp tinh chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Xác định cấu trúc các chất đã phân lập bằng<br />
phương pháp phổ học (UV, MS, NMR).<br />
Kết quả: Từ 10 kg bột dược liệu chiết ngấm kiệt, loại chlorophyll, lắc phân bố lỏng-lỏng, loại dung môi thu<br />
được cao n-hexan (8,02 g), chloroform (49,06 g), ethyl acetat (261,26 g). Từ 60 g cao ethyl acetat phận lập được 2<br />
flavonoid và 2 hợp chất phenol lần lượt là: quercetin (232 mg) (1), isoquercitrin (25 mg) (4), acid gallic (870 mg)<br />
(2) và davidiin (90 mg) (3).<br />
Kết luận: Davidiin và isoquercitrin lần đầu tiên được phân lập từ lá Trứng cá.<br />
Từ khóa: lá Trứng cá<br />
ABSTRACT<br />
STUDIES ON CHEMICAL CONSTITUENTS FROM LEAVES OF MUNTINGIA CALABURA L.<br />
MUNTINGIACEAE<br />
Le Thi Thu Hong, Vo Van Leo<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 99 – 103<br />
Objectives: To isolate and identify chemical constituents of leaves of Muntingia calabura L.<br />
Materials and Methods: Leaves of Muntingia calabura were collected in Bien Hoa in June, 2017.<br />
Percolation, liquid-liquid distribution, column chromatography and other purification methods were used for<br />
extraction and isolation. The structures of compounds were identified, using spectrometric methods: UV, MS and<br />
NMR, in comparison with literature data.<br />
Results: 10 kg dried leaves of M. calabura was extracted with ethanol 80%. Afterwards, the solvent was<br />
evaporated to get a condense Ethanol 80% extract. Ethanol 80% extract was partitioned with the solvents of<br />
increasing polarities to obtain four fractions after evaporation: n-hexan extract (8.02 g), chloroform extract (49.06<br />
g) and ethyl acetate extract (261.26 g), respectively. Two flavonoids together with two other phenoilc compounds:<br />
quercetin, isoquercitrin, gallic acid, and davidiin, were isolated from 60 g ethyl acetate extract.<br />
Conclutions: Davidiin and isoquercetin were isolated from M. calabura for the first time.<br />
Keywords: Muntingia calabura L.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ thành phần hóa học chính được phân lập từ lá<br />
Trứng cá. Từ lâu ở Việt Nam lá Trứng cá được<br />
Cây Trứng cá (Mungtingia calabura L.) có<br />
sắc uống để lợi kinh và trị các bệnh về gan(9).<br />
nguồn gốc nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam cây<br />
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về tác dụng<br />
Trứng cá được trồng rộng rãi. Flavonoid là<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng **Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Thu Hồng ĐT: 0388306182 Email: hongle5792@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
của lá Trứng cá như kháng khuẩn, kháng viêm, nghệ Việt Nam.<br />
độc tế bào và hoạt tính chống oxy hóa(5). Ở Việt Chiết xuất, phân lập<br />
Nam chưa có nhiều công bố về các chất phân lập Bột khô (10 kg) được chiết ngấm kiệt bằng<br />
đươc từ cây Trứng cá. ethanol 80%. Cô thu hồi dung môi, thu được<br />
Mục tiêu nghiên cứu 1,5 lít cao toàn phần, để lạnh loại chlorophyll.<br />
Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc hóa Cao toàn phần sau khi loại chlorophyll được<br />
học các chất từ lá Trứng cá (Muntingia calabura L.). thêm nước, lắc phân bố với các dung môi có<br />
NGUYÊNLIỆU- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU độ phân cực tăng dần: n-hexan, chloroform,<br />
ethyl acetat. Cô thu hồi dung môi thu được các<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
cao: hexan (8,02 g), chloroform (40,06 g), ethyl<br />
Nghiên cứu thí nghiệm. acetat (216,26 g). Tiến hành sắc ký cột nhanh<br />
Nguyên liệu với 60 g cao phân đoạn ethyl acetat thu được<br />
Nguyên liệu là lá của cây Trứng cá (10 kg) 15 phân đoạn (PĐ 1-15). Tủa từ phân đoạn PĐ-<br />
thu hái tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 5, 7, 14 được lọc rửa, kết tinh lại trong<br />
vào tháng 6/2017. methanol thu được hợp chất 1 (232 mg), 2 (870<br />
Mẫu dược liệu đã được TS. Võ Văn Chi, mg), 3 (90 mg). Phân đoạn 15 được triển khai<br />
nguyên giảng viên Bộ môn Dược liệu, Đại học Y qua sắc ký cột cổ điển với hệ dung môi<br />
Dược TP. Hồ Chí Minh định danh, xác định tên chloroform-methanol với tỉ lệ methanol tăng<br />
khoa học là Muntingia calabura L., thuộc họ dần thu được 8 phân đoạn 15A-15H. Từ phân<br />
Trứng cá (Muntingiaceae). đoạn 15E thu được hợp chất 4 (25 mg).<br />
Mẫu nghiên cứu hiện đang được lưu giữ tại KẾT QUẢ<br />
Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y Dược Hợp chất 1<br />
TP. Hồ Chí Minh với mã MC-01.<br />
Bột vô định hình màu vàng, cho màu vàng<br />
Dung môi hóa chất, trang thiết bị với thuốc thử vanillin-sulfuric. Phổ ESI-MS m/z<br />
Dung môi sử dụng trong nghiên cứu là các [M-H]- = 301,20, ứng với khối lượng phân tử 302,<br />
dung môi đạt tiêu chuẩn tinh khiết dùng trong công thức phân tử C15H10O7. Phổ 13C-NMR<br />
phân tích hợp chất tự nhiên, bao gồm ethanol, (DMSO-d6, 125 MHz): 146,8 (C-2); 135,6 (C-3);<br />
methanol, n-hexan, chloroform và ethyl acetat, 175,8 (C-4); 160,6 (C-5); 98,1 (C-6); 163,8 (C-7);<br />
nguồn gốc Trung quốc. 93,3 (C-8); 156,1 (C-9); 103,0 (C-10); 121,9 (C-1’);<br />
Sắc ký lớp mỏng thực hiện trên bản mỏng 115,0 (C-2’); 145,0 (C-3’); 147,6 (C-4’); 115,5 (C-5’);<br />
silica gel F254 (Merck). Phát hiện bằng đèn UV 119,9 (C-6’). Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz):<br />
ở 2 bước sóng UV 254 nm, UV 365 nm, thuốc 6,18 d (2) (H-6); 6,40 d (2) (H-8); 7,67 d (2) (H-2’);<br />
thử VS (vanillin sulphuric) và thuốc thử FeCl3 6,88 d (8) (H-5’); 7,53 dd (8;2) (H-6’). Phổ 13C-<br />
5% trong cồn. NMR có tín hiệu ứng với 15 carbon, không có tín<br />
Sắc ký cột tiến hành với silica gel pha thuận, hiệu đối xứng, δCmax 175,9 C=O). Phổ 11H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz): hexahydroxydiphenol (HHDP), làm mất tính đối<br />
6,92 s (H-2/6); 9,13 s (OH-3/5); 12,16 s (>COOH). xứng của acid gallic, giảm 2 tín hiệu proton. Từ<br />
Phổ 13C-NMR có 5 tín hiệu, trong đó 2 tín hiệu phổ 1H-NMR, HSQC, HMBC, COSY xác định<br />
đối xứng với ∆δC= 36,77, δCmax 167,4, tất cả tín hiệu được đường 6 carbon là đường β-D-glucose,<br />
đều có độ dịch chuyển trên 100 ppm. Vậy hợp khung HHDP gắn OH vị trí số 1,6 của đường.<br />
chất 2 có 7 carbon với 1 vòng thơm 3 nhóm thế, 1 Kết hợp tất cả dữ liệu và so sánh với tài liệu<br />
nhóm –COOH. Phổ 1H-NMR có tín hiệu proton tham khảo(3) hợp chất 3 được xác định là davidiin<br />
đối xứng của vòng thơm δH 6,18 s. Kết hợp tất cả (2,3,4-tri-O-galloyl-1,6-(S)-hexahydroxydiphenoyl-<br />
dữ liệu và so sánh với tài liệu tham khảo(8) hợp β-D-glucopyranosid).<br />
chất 2 được xác định là acid gallic. Hợp chất 4<br />
Hợp chất 3 Bột vô định hình màu vàng, cho màu vàng<br />
Bột vô định hình không màu và không màu với thuốc thử vanillin-sulfuric. Phổ ESI-MS m/z<br />
với thuốc thử vanillin-sulfuric. Phổ ESI-MS m/z [M-H]- = 463,05, ứng với khối lượng phân tử 464,<br />
[M-H]- =937,0951, ứng với khối lượng phân tử công thức phân tử C21H20O12. Phổ 13C-NMR<br />
938, công thức phân tử C41H29O26. Phổ 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz): 156,1 (C-2); 133,3 (C-3);<br />
(DMSO-d6, 125 MHz): Glucose 94,5 (C-1); 71,4 177,4(C-4); 161,2 (C-5); 98,8 (C-6); 164,5 (C-7); 93,6<br />
(C-2); 68,8 (C-3); 71,2 (C-4); 75,4 (C-5); 64,1(C-6); (C-8); 156,3 (C-9); 103,8 (C-10); 121,1 (C-1’); 115,2<br />
HHDP: 116,04 (C-1’); 122,67 (C-2’); 106,96 (C-3’); (C-2’); 144,8 (C-3’); 148,5 (C-4’); 116,1 (C-5’); 121,6<br />
143,87 (C-4’); 135,77 (C-5’); 144,53 (C-6’); 165,92 (C-6’); 100,9 (C-1’’’); 74,3 (C-2’’’); 76,7 (C-3’’’);<br />
(C-7’); 115,49 (C-1”); 123,51 (C-2”); 106,92 (C-3”); 70,2(C-4’’’); 77,8 (C-5’’’); 61,0 (C-6’’’). Phổ 1H-<br />
144,10 (C-4”); 135,54 (C-5”); 144,76 (C-6”); 167,29 NMR (DMSO-d6, 500 MHz): 6,19 d (2) (H-6); 6,39<br />
(C-7”); Gallic-II: 117,87 (C-1-II); 108,87 (C-2/6-II); d (2) (H-8); 7,56 d (2) (H-2’); 6,84 d (9) (H-5’); 7,57<br />
143,37 (C-3/5-II); 138,99 (C-4-II); 164,45 (C-7-II); m (H-6’). Phổ 13C-NMR có 21 tín hiệu carbon,<br />
Gallic-III: 118,20 (C-1-III); 108,97 (C-2/6-III); trong đó δCmax 177,4, không có tín hiệu carbon đối<br />
1145,53 (C-3/5-III); 138,16 (C-4-III); 164,91 (C-7- xứng, 8 tín hiêu carbon downfiled >130 ppm. Kết<br />
III); Gallic-IV: 118,02 (C-1-IV); 108,97 (C-2/6-IV), hợp với phổ 1H-NMR có tín hiệu proton δH 12,62<br />
145,51 (C-3/5-IV); 139,12 (C-4-IV); 165,33(C-7-IV). s, hai tín hiệu proton ghép cặp meta δH 6,18 (1H,<br />
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz): Glucose 5,94 d, J=2 Hz) và 6,39 (1H, d, J=2 Hz) dự đoán hợp<br />
d (4,5) (H-1); 5,58 dd (10;4) (H-2); 5,71 t (H-3); chất 4 có khung quercetin. 5 tín hiệu carbon<br />
5,18 dd (9;3,5) (H-4); 4,38 t (H-5); 5,56 t và 4,30 m trong vùng dịch chuyển từ 60-80 ppm, 1 tín hiệu<br />
(H-6); 6,56 s (1H, H-3’); 6,58 s (1H, H-3”); 6,93 s carbon δC 100,9 và tín hiệu proton δH 6,18 5,44 d<br />
(2H, H-2/6-II); 6,86 s (2H, H-2/6-III); 6,88 s (2H, (7,5 Hz) đặc chưng cho tín hiệu đường β-D-<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
glucose. Từ phổ HMBC tín hiệu 5,44 d (7,5 Hz) với tài liệu tham khảo(1) hợp chất 4 được xác<br />
H-1 amomer của đường tương tác với carbon δC định là isoquercitrin (quercetin-3-O-β-D-<br />
133 (C-3) nên đường gắn OH vị trí C-3 của glucopyranosid).<br />
khung quercetin. Kết hợp các dữ liệu và so sánh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 2 3<br />
<br />
Hình 1. Công thức hóa học và các tương tác HMBC chính của các chất phân lập được<br />
BÀN LUẬN KẾT LUẬN<br />
Bốn hợp chất phân lập được từ phân đoạn Bốn hợp chất 1-4 phân lập từ phân đoạn<br />
ethyl acetat của lá Trứng cá có hai flavonoid là ethylacetat của lá Trứng cá lần lượt xác định là<br />
quercetin, isoquercitrin, một acid hữu cơ là acid quercetin, acid gallic, davidiin, isoquercitrin.<br />
gallic, một tanin là davidiin. Quercetin đã được Trong đó hợp chất davidiin (3) là một tanin lần<br />
báo cáo phân lập từ lá Trứng cá năm 1990(6). đầu tiên được phân lập từ lá Trứng cá.<br />
Isoquercitrin lần đầu tiên được báo cáo trong cây TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Trứng cá. Hai flavonoid này phổ biến trong 1. Deepralard K, et al (2009). "Flavonoid glycosides from the leaves<br />
of Uvaria rufa with advanced glycation end-products inhibitory<br />
dược liệu. Davidiin là một ellagitannin lần đầu activity". Thai Journal of Pharmaceutical Sciences, 33:84-90.<br />
tiên được phân lập từ lá Trứng cá Muntingia 2. Güvenalp Z, et al (2005). "Flavonol glycosides from Asperula<br />
arvensis L". Turkish Journal of Chemistry 29(2):163-169.<br />
calbura L.. Năm 1982 davidiin được báo cáo phân 3. Haddock EA, et al (1982). "The metabolism of gallic acid and<br />
lập lần đầu tiên từ loài Davidia involucrata sau đó hexahydroxydiphenic acid in plants. Part 3. Esters of (R)-and (S)-<br />
hexahydroxydiphenic acid and dehydrohexahydroxydiphenic<br />
nhiều báo cáo phân lập từ các loài Polygonum acid with D-glucopyranose (1C4 and related conformations)".<br />
capitatum, Acer saccharum, Antidesma Journal of the Chemical Society, Perkin Transactions 1, pp.2535-2545.<br />
4. Hatano T, et al (1990). "Gallotannins having a 1, 5-anhydro-D-<br />
pentandrum (4,10,11). Davidiin đã được nghiên cứu glucitol core and some ellagitannins from Acer species".<br />
có tác dụng chống ung thư biểu mô tế bào gan, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 38(7):1902-1905.<br />
5. Mahmood N, et al (2014). "Muntingia calabura: a review of its<br />
là chất tiềm năng trong chống ung thư tế bào traditional uses, chemical properties, and pharmacological<br />
gan, có tác dụng ức chế liên quan đến thụ thể µ- observations". Pharmaceutical biology, 52(12):1598-1623.<br />
6. Seetharaman TR (1990). "Polyphenols of Muntingia calabura".<br />
opioid(7,10). Fitoterapia, 61(4):374.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Takemoto M, et al (2014). "Inhibition of protein Sumoylation by 11. Yoshida T, et al (1992). "Tannins of euphorbiaceous plants. X.<br />
davidiin, an ellagitannin from Davidia involucrata". The Journal Antidesmin A, a new dimeric hydrolyzable tannin from<br />
of Antibiotics, 67(4):335. Antidesma pentandrum var. barbatum". Chemical and<br />
8. Theepireddy SKR, et al (2015). "The isolation, characterization Pharmaceutical Bulletin, 40(2):338-342.<br />
and quantification of gallic acid from the fruit extract of<br />
Terminalia chebula". International Journal of Medicine and<br />
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br />
Pharmaceutical Research, 3(2):983-988.<br />
9. Võ Văn Chi (2012). “Từ điển Cây Thuốc Việt Nam”. Nhà xuất Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br />
bản Y học, pp.75. Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br />
10. Wang Y, et al (2014). "A potential antitumor ellagitannin,<br />
davidiin, inhibited hepatocellular tumor growth by targeting<br />
EZH2". Tumor Biology, 35(1):205-212.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 103<br />