intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học hoa thanh long (Hylocereus undatus) thu tại Bình Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thanh long là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam. Trong trồng trọt, nụ hoa thanh long được tỉa bớt và sau khi nở vài ngày, phần bao hoa sẽ được loại bỏ để cây tập trung nuôi trái. Hoa Thanh long là nguyên liệu tiềm năng có thể tận dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm và nhất là làm thuốc. Bài viết tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của hoa Thanh long để làm tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học hoa thanh long (Hylocereus undatus) thu tại Bình Thuận

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC HOA THANH LONG (HYLOCEREUS UNDATUS) THU TẠI BÌNH THUẬN Lý Kiều Hương*, Trần Thị Vân Anh* TÓMTẮT Đặt vấn đề: Thanh long là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam. Trong trồng trọt, nụ hoa thanh long được tỉa bớt và sau khi nở vài ngày, phần bao hoa sẽ được loại bỏ để cây tập trung nuôi trái. Hoa Thanh long là nguyên liệu tiềm năng có thể tận dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm và nhất là làm thuốc. Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần hóa học của hoa Thanh long để làm tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng. Đối tượng nghiên cứu: Phần bao hoa Thanh long (giống ruột trắng) sau khi thụ phấn 3 ngày. Hoa thu hái tại tỉnh Bình Thuận. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chiết ngấm kiệt thu cao toàn phần, phân tách các phân đoạn bằng phân bố lỏng - lỏng. Phân lập các chất tinh khiết bằng các phương pháp sắc kí cột cổ điển, sắc kí rây phân tử, phương pháp tinh chế, kết tinh trong dung môi thích hợp. Cấu trúc chất phân lập được xác định bằng phổ MS và NMR. Kết quả: Từ 5 kg bột hoa Thanh long được chiết ngấm kiệt với cồn 96% thu được 500 ml dịch chiết đậm đặc và 53,87 g tủa (Hylo T). Tiến hành lắc phân bố lỏng-lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần thu được 73,80 g cao ether dầu hỏa (Hylo A); 10,28 g cao DCM (Hylo B); 3,26 g cao ethyl acetat (Hylo C); 12,42 g cao n-butanol (Hylo D) và 50,60 g cao E (Hylo E). Phân tách cao Hylo T thu được 3 sterol (chalinasterol, daucosterol và ergost 4,24(28)-dien-3-one) và hợp chất acid p-hydroxybenzoic, từ cao Hylo C thu được 1 hợp chất là benzyl -D-glucopyranoside. Kết luận: Thành phần kém phân cực trong hoa Thanh long chủ yếu là các hợp chất sterol, các chất phân lập lần đầu tiên xác định có trong hoa Thanh Long. Đây sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu về dược lý hướng đến việc tận dụng nguồn nguyên liệu hoa Thanh long. Từ khóa: Thanh long, sterol, chalinasterol, daucosterol, ergost 4,24(28)-dien-3-one) ABSTRACT CHEMICAL CONSTITUENTS FROM THE FLOWER OF HYLOCEREUS UNDATUS IN BINHTHUAN PROVINCE Ly Kieu Huong, Tran Thi Van Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 47 - 53 Background: Hylocereus undatus is one of an important fruit plants in Vietnam. In cultivation, the flower buds and the sack of flowers after blooming and pollination were removed to keep the nutrition for the growth of the fruits. The flower of H. undatus is the potential material in foods, cosmetics and medicine. Objective: The aim of the present study was to determine the chemical constituents from the flowers of H. undatus, as the first step, to prepare for further studies. Materials: The flowers of dragon fruit (white pulp type) after 3-days pollination were collected in Binh Thuan province. * Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Vân Anh ĐT: 0918852989 Email: ttvananh@ump.edu.vn B - Khoa học Dược 47
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Methods: Phytochemical constituents of H. undatus were analyzed by modified Ciuley method. Plant material was percolated with 96% ethanol and then the extract was separated by liquid – liquid distribution. The isolation of pure compounds was carried out by vacuum liquid chromatography, Sephadex chromatography and the recrystallization was in suitable solvents. The structures of isolated compounds were identified by MS, NMR spectroscopy methods. Results: 5 kg of flowers was percolated with 96% ethanol to obtain 500 ml of concentrated extract and 53.87 g of the precipitate (Hylo T). The ethanol residue was suspended in water and successively extracted with petroleum ether, dichloromethane, ethyl acetate and n-butanol to yield 73.80 g of petroleum ether extract (Hylo A); 10.28 g of DCM extract (Hylo B); 3.26 g of ethyl acetate extract (Hylo C); 12.42 g of n-butanol extract (Hylo D) and 50.60 g of the residual (Hylo E), The precipitate (Hylo T) was separated by column chromatography to obtain 3 sterols (chalinasterol, daucosterol and ergost 4,24(28)dien-3-one ) and p-hydroxybenzoic acid. The Hylo-C was separated by Sephadex chromatography to yield benzyl -D-glucopyranoside. Conclusion: The non-polar constituents of H. undatus flowers are mainly sterol. This is the first time chalinasterol, daucosterol and ergost-4,24(28)-dien-3-one), p-hydroxybenzoic acid and benzyl -D- glucopyranoside were reported in H. undatus. The results are the first steps for further pharmacological studies of H. undatus flowers. Keywords: dragon fruit flower, sterol, chalinasterol, daucosterol, ergost-4,24(28)-dien-3-one ĐẶTVẤNĐỀ Phần nghiên cứu là hoa được tách ra khỏi bầu noãn sau khi thụ phấn 3 ngày gồm các bộ phận: Thanh long là loại cây ăn trái có dinh dưỡng đài hoa, tràng hoa, nhị hoa. cao, thích hợp với khí hậu nóng, ẩm. Ở Việt Nam, Thanh long được trồng khá phổ biến, tập Hóa chất trung ở các tỉnh Bình Thuận, Long An và một số Ethanol 96%, ether dầu hỏa, ethyl acetat, địa phương khác. Sản phẩm từ Thanh long chloroform, n-butanol của Sci-Tech Co. Ltd không chỉ là trái mà các bộ phận khác đặc biệt là (Trung Quốc), dicloromethan, methanol hãng hoa có thể sử dụng như thực phẩm và thuốc Scharlau (Tây Ban Nha). Silica gel, Sephadex chữa bệnh. Trong y học dân gian, hoa Thanh LH-20. long được dùng trị viêm phế quản, viêm hạch Phân tích sơ bột thành phần hóa học bạch huyết thể lao, lao phổi, say rượu(1). Một số Áp dụng phương pháp Ciuley cải tiến: Bột nghiên cứu cho thấy hoa có tác dụng chống oxy hoa Thanh long được chiết xuất lần lượt với các hóa(2) và ức chế enzym tyrosinase(3), có nhiều dung môi có độ phân cực tăng dần: ether ethylic, tiềm năng trong lĩnh vực y dược học và mỹ ethanol và nước. Các nhóm hợp chất trong từng phẩm. Tuy nhiên, ở nước ta việc nghiên cứu tận dịch chiết được xác định bằng các phản ứng hóa dụng phần nguyên liệu hoa Thanh long vẫn học đặc trưng. chưa được chú ý. Với lý do trên, nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu về thành phần Chiết xuất – Tách phân đoạn hóa học của hoa Thanh long tạo tiền đề cho 5 kg dược liệu được làm ẩm với cồn 96% những nghiên cứu về tác dụng sinh học hướng trong 30 phút, nạp vào bình ngấm kiệt, cho cồn đến các ứng dụng đối với hoa Thanh long. 96% vào bình chiết, mức dung môi cao hơn bề mặt dược liệu 15 cm. Ngâm trong 24 giờ sau đó NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU rút dịch chiết cho đến khi lượng cắn còn ít hơn Nguyên liệu 0,1%. Gộp dịch chiết, cô dưới áp suất giảm thu được cao cồn 96% và phần tủa. Cao cồn 96% sau Hoa Thanh long (giống cho quả vỏ đỏ ruột khi được cô bay hơi hết dung môi được hòa vào trắng) thu hái tại tỉnh Bình Thuận vào 12/2017. nước, lắc phân bố lỏng – lỏng với lần lượt 48 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu các dung môi dichloromethan, ethyl acetat, 53,87 g tủa (Hylo T) và 500 ml dịch chiết đậm n-butanol để phân tách các chất theo độ phân đặc (tương đương 160 g cao khô). cực khác nhau. 500 ml dịch chiết đậm đặc được chiết phân Phương pháp sắc kí bố lỏng - lỏng lần lượt với các dung môi có độ Sắc kí lớp mỏng phân cực tăng dần: ether dầu hỏa, Thực hiện trên bản mỏng Silica gel 60 F254 dicloromethan, ethyl acetat, n-butanol. Dịch (Merck). Sau khi khai triển bằng hệ dung môi chiết các phân đoạn được cô thu hồi dung môi thích hợp, phát hiện dưới đèn UV 254 nm, UV 365 với áp suất giảm thu được 73,80 g cao petro nm, thuốc thử vanilin-sulfuric, thuốc thử FeCl3. ether (Hylo A); 10,28 g cao DCM (Hylo B); 3,26 g cao ethyl acetat (Hylo C); 12,42 g cao n-butanol Sắc kí cột (Hylo D); 50,60 g cao H2O (Hylo E). Chất hấp phụ là Silica gel hạt vừa kích Phân lập các chất từ tủa Hylo T và cao Hylo C thước 40-63 µm, hoạt hóa ở 110oC trong 2 giờ. Tiến hành nạp mẫu khô, khai triển bằng hệ Tủa Hylo T được phân tách bằng sắc kí cột dung môi phù hợp. nhanh với dung môi n-hexan-EtOAc (tỉ lệ EtOAc tăng 10 % →100 %) thu được 18 phân đoạn Sắc kí cột rây phân tử Sephadex (Hylo T.1-T.18). Phân đoạn T.11 và T.18 khi thu Chất hấp phụ là 50 g Sephadex LH-20 hồi dung môi xuất hiện kết tủa. Tủa được tiến trương nở trong MeOH. Tiến hành nạp mẫu hành lọc rửa và kiểm tra tinh khiết trên sắc kí lớp ướt, khai triển bằng MeOH. mỏng với 3 hệ dung môi thu được 2 chất tinh Phương pháp kiểm tra độ tinh khiết và xác khiết là H-1 (13,5 g) và H-2 (4,1 g). Phân đoạn định cấu trúc hóa học các chất Hylo T.6 được phân tách tiếp qua cột cổ điển với Kiểm tra tinh khiết hệ dung môi DCM-EtOAc (tỉ lệ EtOAc 0% - 20%) Chất được chấm kiểm tra trên 3 hệ dung thu được 10 phân đoạn (T.6.1-T.6.10). Phân đoạn môi khác nhau, chất được xác định tinh khiết T.6.5 được tinh chế qua sắc kí rây phân tử với hệ khi chỉ cho hiển thị 1 vết trên sắc kí đồ khi dung môi DCM-MeOH (8:2) thu được chất H-3 phát hiện dưới đèn UV hoặc các thuốc thử. (11,0 mg). Phân đoạn T.16 sau khi tinh chế qua cột rây phân tử thu được chất H-4 (5,8 mg). Xác định cấu trúc hóa học các chất Cao Hylo-C được tinh chế qua sắc kí rây Kết hợp phương pháp đo phổ MS và phổ phân tử thu được 6 phân đoạn (C.1-C.6). Phân cộng hưởng từ NMR. đoạn C.2 tiếp tục phân tách bằng sắc kí cột cổ KẾT QUẢ điển thu được chất H-5 (49,0 mg). Sơ bộ thành phần hóa thực vật Xác định cấu trúc các chất phân lập Kết quả phân tích thành phần hóa thực vật Chất H-1 cho thấy nguyên liệu hoa Thanh long có các Bột vô định hình màu trắng, ít tan trong thành phần hợp chất triterpenoid, flavonoid, MeOH, tan trong DCM, CHCl3. Trên SKLM, coumarin, antraglycosid, tanin, saponin, chất không hiện vết dưới UV 254 nm và UV 365 nm, khử, hợp chất polyuronic. hiện màu tím với thuốc thử vanilin-sulfuric. Chiết xuất và phân tách phân đoạn Phổ ESI-MS (ion dương) [M+H] + 399,0. Phổ 5 kg bột hoa thanh long được chiết ngấm kiệt với cồn 96% (tỷ lệ 1:15). Dịch chiết cồn 1 H-NMR và 13C-NMR trình bày ở Bảng 1. được cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, Chất H-2 xuất hiện kết tủa, tiến hành lọc tủa thu được Bột vô định hình màu trắng, ít tan trong B - Khoa học Dược 49
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 CHCl3, DCM. Trên SKLM, không hiện vết Chất H-4 dưới UV 254 nm và UV 365 nm, lên màu tím Tinh thể hình kim, tan trong MeOH, ít với thuốc thử vanilin-sulfuric. Phổ ESI-MS tan trong CHCl3. Trên SKLM, hiện vết dưới (ion dương) [M+Na] + 599,0. Phổ 1 H-NMR UV 254 nm, không lên màu với thuốc thử vanilin- và 13C-NMR trình bày ở Bảng 1. sulfuric. Phổ ESI-MS (ion âm) [M-H]- 137,39. Chất H-3 1 H-NMR (CDCl 3 – 500 MHz) δ H 7,89 (2H, d, Bột vô định hình màu trắng, ít tan trong J = 9,0 Hz, H-2/6), 6,83 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3/5); 13C-NMR (CDCl3– 125 MHz) δC 170,2 (-COOH), MeOH, tan trong DCM, CHCl3. Phổ ESI-MS (ion dương) [M+H]+ 397,4. Phổ 1H-NMR và 163,3 (C-4), 122,9 (C-1), 133,0 (C-2/6), 116,0 13 C-NMR trình bày ở Bảng 1. (C-3/5). Bảng 1. Dữ liệu phổ chất H-1, H-2 và H-3 C H-1 (CDCl3) H-2 (CDCl3) H-3 (CDCl3) 13 1 13 1 13 1 C ppm H, mult, (J =Hz) C ppm H, mult (J = Hz) C ppm H, mult, (J =Hz) 1 37,2 1,83 m; 1,07 m 37,5 1,85 m; 1,06 m 35,7 2,03 m; 1,69 m 2 31,6 1,83 m ; 1,49 m 29,8 1,9 m 32,9 2,33 m; 2,40 m 3 71,8 3,52 m 79,4 3,56 m 199,6 4 42,4 2,25 m (2H) 39,0 2,38 ddd (13,1; 4,7; 2,2); 2,25 m 123,7 5,71 s 5 140,8 140,5 171,7 6 121,7 5,35 m 122,3 5,36 d (5,5) 34,0 2,41 m; 2,34 m 7 31,9 1,52 m ; 1,96 m 32,15 2,00 (2H) 32,0 1,84 m 8 32,0 1,42 m 32,18 1,45 m 36,3 1,37 m 9 50,1 0,92 m 50,5 0,9 3 m 53,8 0,93 dd (13,6; 6,4) 10 36,5 36,9 38,6 11 21,1 1,48 m (2H) 21,2 1,50 m; 1,45 m 21,0 1,42 m (2H) 12 39,8 2,01 m ; 1,15 m 40,0 2,01 m ; 1,16 m 39,6 2,03 m ; 1,16 m 13 42,3 42,5 42,4 14 56,8 0,99 m 57,0 1,00 m 55,9 1,14 m 15 24,3 1,85 m; 1,27 m 24,4 1,85 ; 1,28 24,1 1,85 m ; 1,28 m 16 28,2 1,57 m ; 1,06 m 28,3 1,58 m ; 1,07 m 28,1 1,87 m ; 1,30 m 17 56,0 1,12 m 56,4 1,11 m 55,9 1,14 m 18 11,8 0,68 s (3H) 12,0 0,68 s 11,9 0,72 s (3H) 19 19,4 1,00 s (3H) 19,4 1,01 s 17,4 1,18 s (3H) 20 35,7 1,41 m 36,3 1,36 m 35,6 1,53 m 21 18,7 0,95 d (3H) (6,6) 18,9 0,93 d (3H) (6,5) 18,6 0,94 d (3H) (6,5) 22 34,7 1,54 m ; 1,51 m 34,2 1,33 m; 1,02 m 34,6 1,55 m ; 1,15 m 23 31,0 2,08 m; 1,87 m 26,5 1,17 m (2H) 31,0 1,88 m; 2,08 m 24 156,9 46,2 0,93 m 156,8 25 33,8 2,22 m 29,5 1,66 m 33,8 2,23 m 26 21,8 1,03 d (3H) (2,5) 19,8 0,83 d (3H) (2,0) 22,0 1,03 d (3H) (2,5) 27 22,0 1,02 d (3H) (2,5) 19,2 0,81 s (3H) 21,8 1,03 d (3H) (2,5) 28 105,9 4,71 s ; 4,66 s 23,3 1,24 m; 1,28 m 106,0 4,72 s ; 4,66 s 29 12,1 0,83 (3H) d (2,0) C-1’ 101,4 4,40 d (7,5) C-2’ 73,8 3,25 m C-3’ 76,6 3,44 m C-4’ 70,6 3,45 m C-5’ 75,9 3,30 m C-6’ 62,3 3,84 dd (11,5; 3,0) 3,75 dd (11,5; 4,5) 50 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Chất H-5 Với các đặc điểm cấu trúc như trên, có thể dự đoán chất H-1 có cấu trúc khung steroid với Bột vô định hình, dễ tan MeOH, kém tan trong CHCl3. Trên SKLM, hiện vết dưới UV 254 mạch nhánh và có 2 nối đôi. Vị trí C-3 trên nm và không hiện vết dưới UV 365 nm, hiện khung sterol có gắn nhóm -OH do proton δH 3,52 màu nâu với thuốc thử vanilin-sulfuric. Phổ ESI- có tương tác COSY với proton của C-2 và C-4. Vị MS (ion âm) [M-H]- 269,27. 1H-NMR (MeOD– trí của nối đôi được xác định là ở C-5 – C-6 bởi 500 MHz) δH 7,44 (1H, d, J =7,5 Hz; H3/7), 7,34 các tương tác quan sát được trong phổ COSY của (1H, t, J =7,5 Hz, H4/6), 7,30 (1H, d, J =7,5 Hz; H- hệ H-6 – H-7 – H-8 (trong đó H-6 (δH 5,35 ppm) là proton sp2 của nối đôi) và tương tác của proton 5), 4,94 (1H, d, J =7,5 Hz, H-1), 4,68 (1H, d, J = 11,5 của nhóm methyl ở C-10 (δC 19,4 ppm; δH 1,00 Hz, H-1), 4,37 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’), 3,92 (1H, ppm ) với carbon mang nối đôi C-5 (δC 140,8 ppm) dd, J = 12,0; 2,2 Hz; H-6’) 3,72 (1H, dd, J = 12,0; 5,5 trong phổ HMBC. Đây cũng là vị trí thường gặp Hz; H-6’); 3,36 (1H, m, H-3’), 3,33 (1H, m, H-4’), nối đôi trong các steroid. Như vậy, dây nhánh 3,28 (1H, m, H-5’), 3,27 (1H, m, H-2’) của H-1 sẽ có 9 carbon và có thêm một nối đôi. Vị 13C-NMR (MeOD– 125 MHz) δC 139,1 (C-2), trí nối đôi này được xác định gắn trên C-24 do 129,3 (C-4/6), 129,2 (C-3/7), 128,7 (C-5), 103,3 (C- tương tác HMBC của 2 proton nối đôi là δH 4,71 1’), 78,1 (C-3’), 78,0 (C-5’), 75,1 (C-2’), 71,8 (C-1), và 4,66 ppm với C-23 (δC 31,0) và C-25 (δC 33,8) 71,7 (C-4’), 62,8 (C-6’). đồng thời proton của nhóm methyl δH 1,03 ppm BÀNLUẬN của C-26 và C-27 tương tác với C-24 ( δC 156,9). Cấu trúc chất H-1 Cấu trúc của H-1 dựa trên các dữ liệu phân Khối phổ ESI-MS của H-1 cho đỉnh [M+H]+ tích trên phổ NMR và so sánh với các tài liệu 399,0 tương ứng với phân tử khối của H-1 là 398. tham khảo(4) được xác định là ergost 24(28)-en-3- Phổ cộng hưởng từ 13C NMR cho thấy H-1 có 28 ol (chalinasterol), một sterol được xác định trong carbon ứng với công thức công thức phân tử là hải mien (Hình 1). C28H46O với độ bất bão hòa (Ω) là 6. Cấu trúc chất H-2 Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR, 1H-NMR và Khối phổ ESI-MS của H-2 cho đỉnh [M+Na]+ DEPT cho thấy H-1 có các đặc điểm cấu trúc 599,0 tương ứng với phân tử khối của H-2 là 598. như sau : Phổ cộng hưởng từ 13C NMR cho thấy H-2 có 35 carbon ứng với công thức công thức phân tử là 4 carbon bậc IV. Trong đó có 2 carbon (>C=) C35H60O6 với độ bất bão hòa (Ω) là 6. của nối đôi (δC 140,8 và 105,9) Phổ cộng hưởng từ 13C NMR và DEPT cho 8 carbon bậc III. Trong đó một carbon (–CH=) thấy H-2 có có 35 carbon các đặc điểm cấu trúc của nối đôi (δC 121,7), một carbon gắn với oxi (δC như sau : 71,8) các carbon còn lại là các nhóm (>CH–) 3 carbon bậc IV. Trong đó có 1 carbon (>C=) không mang nhóm chức xuất hiện ở vùng của nối đôi (δC 140,5 ppm). trường cao. 14 carbon bậc III. Trong đó có 7 carbon 11 carbon bậc II. Trong đó có 1 carbon mang mang oxy, một carbon (–CH=) của nối đôi nối đôi δC 105,9 có 2 proton là δH 4,71 s và δH 4,66 s. (δC 122,3 ppm), các carbon còn lại là các nhóm 5 carbon bậc I. Cả 5 nhóm methyl đều xuất (>CH–) không mang nhóm chức xuất hiện ở hiện ở vùng trường cao (δC 11-19 ppm), 3 vùng trường cao. nhóm methyl có tín hiệu doublet δH 0,95 12 carbon bậc II. Trong đó có 1 carbon (3H, d, J = 6,6 Hz), δH 1,03 (3H, d, J = 2,5 Hz), carbinol (δC 62,3 ppm, δH 3,84; 3,75 ppm) đặc trưng δH 1,02 (3H, d, J = 2,5 Hz). của nhóm –CH2OH cuối mạch đường. B - Khoa học Dược 51
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 6 carbon bậc I. Cả 6 nhóm methyl đều xuất δH 1,02 (3H, d, J = 2,5 Hz). hiện ở vùng trường cao (δC 11-19 ppm). Với các đặc điểm cấu trúc như trên, chất H-3 Với các đặc điểm cấu trúc như trên, có thể dự dự đoán có cấu trúc khung steroid có 2 nối đôi đoán chất H-2 có cấu trúc của một glycosid với 1 với mạch nhánh. Vị trí C-3 trên khung sterol đường hexose gắn vào phần genin có 29 carbon không gắn nhóm -OH mà là nhóm keton do có với 1 dây nối đôi và 4 vòng. Với số vòng là 4, số tương tác HMBC của H-1 δH 2,03 với δC 119,6. Vị nhóm methyl là 6 và số nhóm methylen là 12, có trí nối đôi trên khung sterol của H-3 không ở vị thể định hướng cấu trúc của phần genin là một trí C5-C6 mà được xác định ở vị trí C4-C5 do có steroid 29 carbon với 17 carbon trên 4 vòng, 2 tương tác HMBC của proton nối đôi là δH 5,71 nhóm methyl góc và một dây nhánh dài với 10 với C-2 (δC 32,9) , C-6 (δC 34,0), C-10 (δC 38,6). carbon (với 4 nhóm methyl còn lại). Vị trí của nối Như vậy cấu trúc của H-3 có 2 nối đôi liên hợp, đôi được xác định là ở C-5 – C-6 tương tự như H- điều này giải thích cho hiện tượng vết H-3 có tắt 1. Như vậy, dây nhánh của H-2 sẽ không có nối quang dưới UV 254 nm. Như vậy, dây nhánh đôi và cấu trúc chung của phần genin sẽ tương của H-3 sẽ có 9 carbon và có thêm một nối đôi. ứng với sitosterol, một chất thường gặp trong Các giá trị phổ NMR phân tích ở mạch nhánh thực vật. cho thấy có sự trùng hợp với mạch nhánh của chất H-1, vị trí nối đôi còn lại được xác định gắn Phần đường của H-2 được xác định là β-D- trên C-24 do tương tác HMBC của 2 proton nối glucopyranose bởi các dữ liệu phổ thu được, có đôi là δH 4,72 và 4,66 ppm với C-23 (δC 31,0) và so sánh với các tài liệu đã công bố(5). Vị trí của C-25 (δC 33,8) đồng thời proton của nhóm methyl đường gắn vào phần genin là ở C-3 như trong đa δH 1,03 ppm của C-26 và C-27 tương tác với C-24 số các steroid. (δC 156,8). Cấu trúc chất H-3 Cấu trúc của H-3 dựa trên các dữ liệu phân Khối phổ ESI-MS của H-3 cho đỉnh [M+H]+ tích trên phổ NMR và so sánh với các tài liệu 397,4 tương ứng với phân tử khối của H-3 là 396. tham khảo(6) được xác định là ergost- Phổ cộng hưởng từ 13C NMR cho thấy H-3 có 28 4,24(28)dien-3-one, một sterol cũng phân tách từ carbon ứng với công thức công thức phân tử là sinh vật biển. C28H44O với độ bất bão hòa Ω =7. Cấu trúc chất H-4 Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR và HSQC cho Khối phổ ESI-MS của H-4 cho đỉnh [M-H]- thấy H-3 có các đặc điểm cấu trúc như sau : 137,39, tương ứng với phân tử khối là 138. 5 carbon bậc IV. Trong đó có 2 carbon (>C=) Phổ 1H-NMR của H-4 có 2 tín hiệu δH 7,89 của nối đôi (δC 171,7 và 156,8), đồng thời có tín (2H; d; J = 9,0 Hz) và δH 6,83 (2H; d; J = 9,0 Hz) hiệu của carbon nhóm ceton (>C=O) δC 199,6 ppm. của proton gắn với 2 carbon đối xứng trong vòng 7 carbon bậc III. Trong đó một carbon (– thơm. Phổ 13C-NMR có tín hiệu δC 170,2 của nhóm CH=) của nối đôi (δC 123,7), các carbon còn lại là chức acid, 1 tín hiệu δC 163,3 của carbon olefin gắn các nhóm (>CH–) không mang nhóm chức xuất với –OH, 2 tín hiệu δC 133,0 và 116,0 có cường độ hiện ở vùng trường cao. cao đặc trưng cho 2 carbon đối xứng trong vòng thơm. Phân tích dữ liệu phổ NMR, xác định H-4 10 carbon bậc II. Trong đó có 1 carbon mang là acid p-hydroxybenzoic. nối đôi δC 106,2 ppm. 5 carbon bậc I. Cả 5 nhóm methyl đều Cấu trúc chất H-5 xuất hiện ở vùng trường cao (δ C 11-19 ppm), Khối phổ ESI-MS của H-5 cho đỉnh [M+H]- 3 nhóm methyl có tín hiệu doublet δ H 0,94 269,2 tương ứng với phân tử khối của H-5 là (3H, d, J = 6,5 Hz), δH 1,03 (3H, d, J = 2,5 Hz), 270. Phổ cộng hưởng từ 13C NMR cho thấy H-5 52 B - Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu có 13 carbon ứng với công thức công thức Phổ 1H-NMR của H-5 cho thấy 2 tín hiệu phân tử là C13H18O6 với độ bất bão hòa Ω = 5. δH 7,34 (H, d, J = 8,5 Hz) và δH 7,44 (H, d, J = 9,0 Hz) Phổ 13C-NMR (MeOD – 125 MHz) của H-5 cho 11 của H gắn với 2 C đối xứng trong vòng thơm. tín hiệu C bao gồm: 6 tín hiệu δC vùng 60 - 105 của Dựa trên một số tương tác HMBC quan trọng, đường glucose, 1 tín hiệu δC 103,3 của carbon cho thấy phần đường glucose liên kết với vòng thơm thông qua dây nối methylen CH2 CH2 gắn với -O-; 4 tín hiệu δC của vòng thơm có δC 71,75. Qua biện giải dữ liệu phổ NMR và nhưng có hai tín hiệu 129,1 và 129,2 có cường so sánh với dữ liệu phổ NMR của tài liệu độ cao bất thường đặc trưng cho 2 carbon đối tham khảo(7) xác định được hợp chất H-5 là xứng trong vòng thơm. benzyl β-D-glucopyranoside. Hình 1. Cấu trúc các hợp chất phân lập từ hoa Thanh Long 4. Kavita R, Andrew P, Peter K (2017). Crellasterones a and b: a- KẾTLUẬN norsterol derivatives from the new caledonian sponge crella incrustans. Marine Drugs,15(6):177. Từ cao cồn 96% hoa Thanh long đã phân lập và 5. Soumia M, Hamada H, Catherine L, et al (2012). Chemical xác định được cấu trúc của 5 hợp chất là constituents of Centaurea omphalotricha Coss. & Durieu ex Batt. & chalinasterol, daucosterol, ergost-4,24(28)-dien-3- Trab. Records of Natural Product, 6(3):292-295. 6. Guella G, Mancini Ines, Pietra Francesco (1988). Isolation of one, acid p-hydroxybenzoic và benzyl -D- ergosta-4, 24 (28)-dien-3-one from both astrophorida glucopyranoside. Đây là lần đầu tiên các hợp chất demosponges and subantarctic hexactinellides. Comparative Biochemistry and Physiology Part B: Comparative Biochemistry, này được báo cáo có trong hoa Thanh long. Kết quả 90(1):113-115. của nghiên cứu sẽ là tiền đề cho các thử nghiệm 7. Yuko Y, Karin K, Falk L, et al (2008). Furan endwise peeling of dược lý nhằm tìm hiểu công dụng của hoa Thanh celluloses: mechanistic studies and application perspectives of a novel reaction. European Journal of Organic Chemistry, (3):475-484. long để từ đó hướng đến việc ứng dụng hoa Thanh long trong dược phẩm và mỹ phẩm. Ngày nhận bài báo: 15/10/2019 TÀILIỆUTHAMKHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2019 1. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, V2, pp.826-827. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 2. Xican L, Yaoxiang G, Weijuan H, et al (2013). Antioxidant activity and mechanism in flower of Hylocereus undatus (Haw.) Britt. Et Rose. Acta biologica cracoviensia, 55(1):80-85. 3. Qiu L, Chen Q (2004). Studies on the extraction of tyrosinase inhibitor from red-purple pitaya flower. Journal of Xiamen University, 43:438-479. B - Khoa học Dược 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0