Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC HƢỚNG TÁC DỤNG<br />
ỨC CHẾ α – GLUCOSIDASE CỦA LÁ SA KÊ ARTOCARPUS<br />
ALTILIS (PARKINSON) FOSBERG, MORACEAE<br />
Nguyễn Thị Ánh Hồng*, Đỗ Thị Hồng Tươi**, Trần Thị Vân Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: L{ Sa kê được sử dụng trong d}n gian để chữa phù thũng, viêm gan vàng da, chữa gút, đ{i th{o<br />
đường, hạ huyết áp. Sa kê có thể sử dụng lá bánh tẻ (SK-xanh) hoặc lá vàng vừa rụng (SK-v|ng), tuy nhiên chưa<br />
có công trình so s{nh v| đ{nh gi{ t{c dụng của lá Sa kê ở thời điểm thu hái khác nhau. Nghiên cứu thành phần<br />
hóa học theo hướng tác dụng ức chế α - glucosidase của l{ Sa kê (Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg) được<br />
thực hiện nhằm tạo cơ sở khoa học rõ ràng cho việc sử dụng lá Sa kê chữa bệnh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Ph}n tích sơ bộ thành phần hóa học dược liệu lá Sa kê theo phương ph{p Ciuley<br />
cải tiến. Nghiên cứu thành phần hóa học sử dụng phương ph{p sắc kí (sắc kí cột nhanh, sắc ký cột cổ điển và pre –<br />
HPLC). C{c ph}n đoạn chiết t{ch được định hướng theo kết quả của thử nghiệm hoạt tính ức chế α-glucosidase.<br />
Cấu trúc chất phân lập được x{c định bằng phổ MS và NMR. Các chất phân lập được đ{nh gi{ hoạt tính ức chế<br />
α-glucosidase v| được xác nhận sự hiện diện trong cao toàn phần bằng UPLC.<br />
Kết quả: Thành phần hóa học của lá SK – xanh và SK – v|ng tương đồng có sự hiện diện của các nhóm hợp<br />
chất flavonoid, saponin, tannin, triterpenoid, antraquinon, chất khử. Sàng lọc hoạt tính ức chế enzyme αglucosidase của cao chiết nước và cao chiết cồn của SK-xanh và SK-vàng cho thấy cao chiết cồn của SK vàng có<br />
hoạt tính tốt nhất (IC50 = 40,33 µg/ml).Theo định hướng tác dụng ức chế α-glucosidase, từ cao dicloromethan của<br />
SK-v|ng đã ph}n lập được 3 flavonoid lần lượt được x{c định l| 2’,4’,4-trihydroxy-2,3-[2-methyl-2-(4methylpent-3-enyl)-pyran] dihydrochalcone (1), 8-geranyl-4,5,7-trihydroxyflavanon (2) và 2-geranyl – 2’, 3, 4, 4’<br />
– tetrahydroxyldihydrochalcon (3). Định tính bằng UPLC cho thấy (1), (2) và (3) là thành phần chính trong cao<br />
toàn phần có tác dụng ức chế α-glucosidase. Kết quả thử hoạt tính ức chế α-glucosidase cho thấy chất 1 và 2 có<br />
hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase với IC50 lần lượt là 81,32 µM và 54,53 µM. Chất 3 không thể hiện hoạt tính<br />
ức chế enzym α-glucosidase ở nồng độ khảo sát (