intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phân nhóm lymphôm tế bào B tế bào lớn trẻ em bằng hóa mô miễn dịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lymphôm trẻ em là một bệnh lý ác tính thường gặp ở trẻ em nhưng phân nhóm lymphôm nguyên bào lymphô trẻ em dựa trên hình thái và nguồn gốc tế bào vẫn chưa được báo cáo nhiều. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch hiện nay là phương pháp thay thế phương pháp mô tả biểu hiện gen để xác định nguồn gốc tế bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phân nhóm lymphôm tế bào B tế bào lớn trẻ em bằng hóa mô miễn dịch

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 NGHIÊN CỨU PHÂN NHÓM LYMPHÔM TẾ BÀO B TẾ BÀO LỚN TRẺ EM BẰNG HOÁ MÔ MIỄN DỊCH Phan Đặng Anh Thư1, Dương Thanh Tú1, Trần Thanh Tùng2, Trịnh Đình Thế Nguyên2, Ngô Quốc Đạt1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lymphôm trẻ em là một bệnh lý ác tính thường gặp ở trẻ em nhưng phân nhóm lymphôm nguyên bào lymphô trẻ em dựa trên hình thái và nguồn gốc tế bào vẫn chưa được báo cáo nhiều. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch hiện nay là phương pháp thay thế phương pháp mô tả biểu hiện gen để xác định nguồn gốc tế bào. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 trường hợp lymphôm không Hodgkin có kiểu hình lan tỏa và tế bào u có kích thước lớn và trung bình, CD20 (+) ở trẻ em. Phân nhóm lymphôm dựa trên biểu hiện các dấu ấn CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6, MUM1, cMyc, Ki67, BCL2 theo hướng dẫn của Mạng lưới ung thư toàn diện quốc gia năm 2020. Kết quả: Qua khảo sát 60 trường hợp lymphôm tế bào B lớn, CD20 (+) ở trẻ em ghi nhận tỉ lệ lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, không phân loại là 81,7%; trong đó dạng Burkitt/Burkitt chiếm 31,7%; lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, không phân loại, dạng trung tâm mầm chiếm 50%; phân nhóm lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, không phân loại, dạng không trung tâm mầm chiếm 18,3%. Các phân nhóm lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, không phân loại, dạng trung tâm mầm hay không trung tâm mầm thường ở độ tuổi 1-9 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ= 3:1. Kiểu hình nguyên tâm bào là kiểu hình thường gặp nhất. Hình ảnh bầu trời sao và hoại tử u là đặc điểm nổi bật của phân nhóm lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, CD20 (+) dạng Burkitt/Burkitt. Kết luận: Việc áp dụng các dấu ấn hoá mô miễn dịch CD10, BCL2, BCL6, Cmyc, BCL6, Ki-67 trong việc phân nhóm lymphôm tế bào B lớn, CD20 (+) trẻ em có giá trị thực hành cao vì hướng dẫn tiếp cận theo từng bước, giúp tránh bỏ sót chẩn đoán. Từ khóa: lymphôm tế bào B lớn; lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, dạng trung tâm mầm, dạng không trung tâm mầm, Burkitt Các chữ viết tắt: lymphôm lan toả tế bào B lớn (DLBCL); phương pháp mô tả biểu hiện gen (GEP); dạng trung tâm mầm (GCB); haematoxylin and eosin (H&E); hoá mô miễn dịch (IHC); lymphôm tế bào B lớn (LBCL); không phân loại (NOS), lymphôm Burkitt (BL), lymphôm nguyên bào lymphô (LBL) ABSTRACT A STUDY OF IMMUNOPHENOTYPING OF LARGE B CELL LYMPHOMA SUBGROUPS IN PEDIATRIC POPULATION Phan Dang Anh Thu, Duong Thanh Tu, Tran Thanh Tung, Trinh Đinh The Nguyen, Ngo Quoc Dat * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 132 - 141 Introduction: Pediatric lymphoma is a common malignancy in children, but subtypes of pediatric large B cell lymphomas based on morphology and cytogenetic origin are still underreported. Immunohistochemistry is 1Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947877908. Email: phandanganhthu@gmail.com 132 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học currently an alternative to gene expression profiling to determine cell origin. Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study of 60 cases of non-Hodgkin lymphoma with diffuse pattern and tumor cells of medium and large size, CD20 (+) in children. Lymphoma subtypes were classified according to National Comprehensive Cancer Network 2020 guidelines based on the expression of markers CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6, MUM1, cMyc, Ki67, BCL2. Results: Of 60 cases of pediatric large B cell lymphoma, CD20 (+), the rate of diffuse large B cell lymphoma, not otherwise specified was 81.7%; in which the Burkitt/Burkitt pattern accounted for 31.7%; diffuse large B cell lymphoma, not otherwise specified, germinal center B-cell like, accounted for 50%; diffuse large B cell lymphoma, not otherwise specified, non- germinal center B-cell like subgroups: 18.3%. Subgroups germinal center B-cell like and non- germinal center B-cell like are usually at the age of 1-9 years old. Male:female ratio = 3:1. The centroblast is the most common phenotype. Starry sky and tumor necrosis are prominent features of the diffuse large B cell lymphoma, CD20 (+) Burkitt/Burkitt subtype. Conclusions: The immunohistochemical application of markers CD10, BCL2, BCL6, c-myc, BCL6, Ki-67 in the classification of pediatric large B cell lymphoma, CD20 (+) has high practical value because of its step-by-step guidance. Keywords: Diffuse large B cell lymphoma, large B cell lymphoma, non- large B cell lymphoma, Burkitt. Aberrations: Diffuse large B cell lymphoma (DLBCL); gene expression profiling (GEP); germinal center B- cell like (GCB); haematoxylin and eosin (H&E); immunohistochemistry (IHC); large B cell lymphoma (LBCL); not otherwise specified (NOS), Burkitt lymphoma, lymphoblastic lymphoma (LBL) ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm còn lại. Tuy nhiên, xét nghiệm này cần thực hiện trên mẫu RNA tách chiết từ các mô Lymphôm trẻ em là nhóm ung thư ác tính tươi đông lạnh, do đó, xét nghiệm hóa mô miễn thường gặp chỉ sau bạch cầu cấp và ung thư não. dịch trở thành phương pháp được thực hiện Lymphôm lan tỏa tế bào B lớn CD20 dương tính thường quy, mang lại kết quả phù hợp với GEP là lymphôm không Hodgkin thuộc loại tiến triển khoảng 80%(2). nhanh, độ ác cao, chiếm khoảng 37% các trường Trong thực hành giải phẫu bệnh, hướng dẫn hợp lymphôm không Hodgkin mới mắc(1) và đáp của NCCN có giá trị thực hành cao, hướng dẫn ứng rất thuận lợi với điều trị R-CHOP, tỉ lệ sống tiếp cận theo từng bước, tránh bỏ sót chẩn đoán còn sau 5 năm là 95% - 50% tùy thuộc chỉ số tiên và hạn chế lãng phí do chỉ định các dấu ấn lượng quốc tế (IPI) từ 1-5 điểm. không cần thiết. NCCN tiếp cận theo kích thước Tiên lượng bệnh lymphôm tế bào B lớn tế bào lymphôm, phân chia phân nhóm (LBCL) liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm IPI, lymphôm B dựa trên hình thái (loại tế bào nhỏ, các biến số nội tại khối u như tế bào gốc và một tế bào trung bình và tế bào lớn) và biểu hiện kiểu số bất thường di truyền, trong đó nổi bật nhất là hình miễn dịch thành sơ đồ chẩn đoán. Kích nguồn gốc tế bào u. Mô tả biểu hiện gen (GEP) là thước tế bào cung cấp thông tin quyết định để tiêu chuẩn vàng để thực hiện điều này, cho thấy phân biệt giữa một số loại lymphôm tế bào B lớn. có thể chia lymphôm lan toả tế bào B lớn Các trường hợp phổ biến của DLBCL, NOS bao (DLBCL) thành hai nhóm: nhóm dạng trung tâm gồm các các tế bào kích thước từ trung bình đến mầm (GCB) và nhóm không trung tâm mầm lớn và hầu hết trong số này thoả kiểu hình (non-GCB) với tiên lượng của nhóm GCB tốt hơn nguyên tâm bào(3). Theo sơ đồ tiếp cận của Mạng Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 133
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 lưới ung thư toàn diện quốc gia (NCCN), trong DLBCL, NOS, CD5 (+); (2) DLBCL, NOS, GCB; nhóm lymphôm tế bào B có kích thước trung (3) DLBCL, Non-GCB; (4) DLBCL, Post-GCB; bình, DLBCL cần phân biệt với lymphôm Burkitt ngoài ra giúp tránh bỏ sót chẩn đoán (1) dựa trên bất thường gen cMyc, BCL2, BCL6 lymphôm tế bào áo nang (MCL) biến thể đa (Hình 2). Trong nhóm lymphôm tế bào B kích dạng và (2) LBCL có thể có tái sắp xếp gen IRF4, thước lớn, DLBCL có thể chia ra thành các phân hai thực thể này đều có đặc điểm hình thái học nhóm dựa vào hoá mô miễn dịch, bao gồm: (1) tương đối giống DLBCL (Hình 1). Hình 1. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán LBCL theo hướng dẫn NCCN năm 2020 (Nguồn: National Comprehensive Cancer Network (2020)(4)) *xác nhận bằng nhiễm sắc thể đồ hoặc FISH Hình 2. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán LBCL theo hướng dẫn NCCN năm 2020 (Nguồn: National Comprehensive 134 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Cancer Network (2020)(4)) Với bối cảnh cá thể hóa điều trị như hiện bào u, hình ảnh bầu trời sao và hoại tử u của nay, hướng đến việc điều trị riêng biệt và phù từng trường hợp. hợp với các đặc tính sinh học đặc trưng của từng Bảng 1. Giá trị ngưỡng dương tính và biểu hiện của người bệnh, việc phân nhóm LBCL rất quan các dấu ấn (Nguồn: Chuang W), Histopath, 2017(5); trọng. Tại Việt Nam hiện chưa có phân nhóm Hans CP, Blood, 2004(6)) lymphôm dòng tế bào B trẻ em áp dụng bảng Dấu ấn Tỉ lệ tế bào u bắt Biểu hiện dương phân loại của hướng dẫn của NCCN năm 2020. màu (Ngưỡng tính dương tính) Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với CD5 ≥ 50% Màng tế bào mục đích khảo sát sự biểu hiện các dấu ấn hóa CYCLIN D1 ≥ 50% Nhân tế bào mô miễn dịch của LBCL, CD20 (+) và xác định tỉ CD10 ≥ 30% Màng tế bào lệ các phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ em bằng BCL6 ≥ 30% Nhân tế bào MUM1 ≥ 30% Nhân tế bào hoá mô miễn dịch. BCL2 ≥ 40% Màng tế bào ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU cMyc ≥ 50% Nhân tế bào Ki67 Đánh giá theo tỉ lệ %: Nhân tế bào Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt 10%, 20%....100% ngang với 60 bệnh nhân trẻ em đã được chẩn Các số liệu được nhập vào bảng số liệu dưới đoán lymphôm không Hodgkin độ cao có kiểu nền tảng Excel và tiến hành phân tích bằng phần hình lan tỏa và tế bào u có kích thước lớn và mềm SPSS 20.0. Các kiểm định được xem là có ý trung bình, CD20 (+) tại Bệnh viện Nhi Đồng nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%. 1,TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2015 đến tháng Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y đức 06/2021, đồng thời được nhuộm hoá mô miễn Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM, quyết định số dịch các dấu ấn CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6, 136/GCN-BVNĐ1 ngày 13/7/2020. MUM1, BCL2, cMyc, Ki-67. Các bệnh nhân có KẾT QUẢ bất kì một trong các vấn đề sau sẽ được loại trừ khỏi nghiên cứu của chúng tôi: có ung thư Đặc điểm chung và đặc điểm mô bệnh học nguyên phát thứ hai đi kèm, tiền sử có bệnh lý Qua khảo sát 60 trường hợp LBCL, CD20 (+) huyết học ác tính trước đó đã điều trị. trẻ em, chúng tôi không ghi nhận trường hợp Các kháng thể được sử dụng trong nghiên nào biểu hiện dấu ấn CYCLIN D1, CD5. Chúng cứu là CD5 (DAKO), CYCLIN D1 (DAKO), CD10 (DAKO), BCL6 (dòng BG-B6p, DAKO), tôi ghi nhận không có trường hợp nào được chẩn MUM1/ IRF4 (DAKO), BCL2 (dòng 124, DAKO), đoán là lymphôm tế bào áo nang (MCL), cMyc (Santa cruz), Ki-67 (MIB1- DAKO) và được DLBCL, NOS, CD5 (+), LBCL có thể có tái sắp xác định theo ngưỡng dương tính trong các xếp gen IRF4, DLBCL, hậu trung tâm mầm (Post- khuyến cáo và nghiên cứu trước đây (Bảng 1). GCB), đồng biểu hiện cMYC và BCL2 (double Các xét nghiệm hoá mô miễn đều được thực expresser). Chúng tôi ghi nhận 49 trường hợp hiện trên máy nhuộm hoá mô miễn dịch tự động nhóm GCB, chiếm 81,7%, trong đó dạng Burkitt Ventana Benchmart XT. chiếm 31,7% (19 ca), DLBCL, NOS GCB chiếm Chúng tôi khảo sát các tiêu bản H&E và hoá mô miễn dịch của từng trường hợp, sau đó xác 50% (30 ca). 11 trường hợp DLBCL, NOS, Non- định các phân nhóm LBCL, CD20(+) theo hướng GCB, chiếm 18,3%. dẫn của NCCN năm 2020 (Hình 1 và Hình 2). Đặc điểm chung và đặc điểm mô bệnh học Đồng thời ghi nhận các thông tin về kiểu hình tế của các phân nhóm LBCL, CD20 (+) được trình Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 135
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 bày trong Bảng 3. Phân nhóm trung tâm mầm cao (95-100%). có mối tương quan với loại tế bào nguyên tâm Biểu hiện cMyc bào, hình ảnh bầu trời sao có ý nghĩa thống kê (p0,05* Nữ 15 (25%) 11 (36,7%) 2 (10,5) 2 (18,2%) 6,3 ± 3,7 Nhóm tuổi từ 1-9 chiếm 76,7% Tuổi (TB ± ĐLC) Nhóm tuổi trên 10 tuổi chiếm 23,3% Nguyên tâm bào 46 (76,7%) 22 (73,3%) 19 (100%) 5 (45,5%) Nguyên bào miễn dịch 4 (6,6%) 2 (6,7%) 0 (0%) 2 (18,2%)
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học DLBCL, NOS, LBCL, GCB, dạng Chung DLBCL, Non-GCB p GCB Burkitt/ Burkitt Hạch lympho 18 (30%) 8 (26,7%) 5 (26,3%) 5 (45,4%) Đường tiêu hoá 14 (23,3%) 7 (23,3%) 4 (21,1%) 3 (27,3%) Xương hàm 3 (5%) 1 (3,3 %) 1 (5,3%) 1 (9,1%) Vị trí u Hầu họng 10 (16,7%) 4 (13,3%) 6 (31,6%) 0 (0%) Phần mềm 7 (11,7%) 5 (16,7%) 2 (10,5%) 0 (0%) Buồng trứng/ tinh hoàn 5 (8,3%) 3 (10%) 1 (5,2%) 1 (9,1%) Khác 3 (5 %) 2 (6,7%) 0 (0%) 1 (9,1%) Bầu trời Có 45 (75%) 21 (70%) 19 (100%) 5 (45,5%) 0,05* Không 45 (75%) 23 (76,7%) 13 (68,4%) 9 (81,8%) *Phép kiểm Chi bình phương; TB: tế bào; ĐLC: độ lệch chuẩn Biểu hiện BCL2 của Oschlies(7) và Miles(8). Kiểu hình trung tâm mầm, đặc trưng bởi biểu hiện CD10 và Bcl6, xảy Nghiên cứu ghi nhận 10/60 (16,7) trường hợp ra ở 50-60% trường hợp lymphôm tế bào B lớn ở có BCL2 dương tính trong đó nhóm GCB biểu người trưởng thành và có liên quan đến tiên hiện BCL2 có 9/49 (18,4%) và non-GCB có 1/11 lượng tốt hơn(6,9,10,11). Việc phân loại DLBCL là trường hợp (9%) có biểu hiện BCL2. GCB hoặc non-GCB rất có thể tạo ra sự khác biệt Đồng biểu hiện BCL2 và cMyc (double về mặt sinh học, điều này có thể dẫn đến các expresser) quyết định điều trị trong tương lai. Ví dụ, Không có trường hợp nào biểu hiện đôi DLBCL non-GCB có thể được điều trị trúng đích BCL2 và cMyc. bằng cách can thiệp vào con đường NF kappaB, một phương pháp điều trị sẽ không hiệu quả BÀN LUẬN trong DLBCL, GCB (12). Theo phân loại của WHO, DLBCL được coi Đặc điểm nổi bật của lymphôm Burkitt (BL) là sự tăng sinh lan tỏa của các tế bào B trưởng là có chỉ số phân bào cao và kiểu hình “bầu trời thành kích thước lớn, và tuy nhiên, DLBCL bao sao” là kết quả của nhiều mô bào thực bào lành gồm một nhóm các khối u không đồng nhất về tính xen kẽ nhau. DLBCL cũng có kiểu xâm nhập mặt hình thái, hóa mô miễn dịch và lâm sàng lan toả, tuy nhiên, các tế bào u lớn và đa dạng chứ không phải là một thực thể duy nhất. Ở hơn những tế bào được thấy trong các trường người lớn, DLBCL đã được phân loại thành các hợp BL. Chỉ số phân bào có thể thay đổi trong phân nhóm phù hợp về mặt sinh học và lâm các trường hợp DLBCL và mô hình bầu trời sao sàng. Các trường hợp DLBCL có biểu hiện gen không nổi bật trong hầu hết các trường hợp. Tuy giống với tế bào trung tâm mầm (GCB) cho thấy nhiên, có một nhóm nhỏ các trường hợp có phổ tiên lượng tốt hơn nhiều so với DLBCL non- các đặc điểm hình thái là trung gian giữa BL và GCB. Tuy nhiên, dữ liệu về các trường hợp DLBCL. Những trường hợp này đã được phân DLBCL ở trẻ em còn rất hạn chế. Phân loại của loại khác nhau: lymphôm không biệt hóa, không WHO không phân biệt giữa DLBCL ở trẻ em và phải Burkitt (Rappaport); u tế bào nhỏ không người lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi khía, không Burkitt (Phân loại thực hành) và chỉ ra rằng DLBCL ở trẻ em chủ yếu có nguồn lymphôm tế bào B độ cao, giống Burkitt (Phân gốc trung tâm mầm với 81,7% các trường hợp, loại lymphôm ở Âu-Mỹ đã sửa đổi REAL). Phân trong đó có 31,7% trường hợp dạng Burkitt/ loại hiện tại của WHO coi đây là một biến thể Burkitt. Điều này tương tự với các nghiên cứu của BL (giống Burkitt/Burkitt không điển hình). Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 137
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Chính nhóm thứ hai này có thể gây ra khó khăn DLBCL trong ít nhất 1 thử nghiệm cho thấy khả trong chẩn đoán, đặc biệt là trong các mẫu sinh năng sống sót sau 3 năm thấp hơn chỉ 65%(16). thiết nhỏ và những trường hợp này thường yêu Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sự cầu các xét nghiệm phân tử bổ sung để chẩn chênh lệch rõ rệt về giới tính với số bệnh nhân đoán chính xác. nam mắc bệnh cao hơn số bệnh nhân nữ với tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện hoá mô giới tính nam: nữ là 3:1. Điều này tương tự như miễn dịch trên nhóm lymphôm tế bào B lớn nên các nghiên cứu khác(7,8). Các nghiên cứu khác về có hạn chế trong việc phân biệt rạch ròi giữa DLBCL ở người trưởng thành cũng cho thấy tỉ lệ DLBCL, NOS và BL. Do đó chúng tôi chỉ phân nam mắc bệnh cao hơn nữ. Tác giả Phạm Văn thành nhóm lymphôm nguyên bào lymphô Tuyến và cs (2018) tại BV Bạch Mai, tỉ lệ nam:nữ (LBL) dạng Burkitt/Burkitt. Tuy nhiên dựa vào là 1,3:1(17). Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả kiểu hình miễn dịch và hình thái chúng tôi ghi Lê Phương Thảo (2019) tại BV Truyền máu nhận các trường hợp LBL dạng Burkitt/Burkitt Huyết học TP.HCM, bệnh nhân nam chiếm 69% có biểu hiện dương tính mạnh với cMyc và Ki67 tổng số bệnh nhân và tỉ lệ nam:nữ là 2,2:1(18). Một (gần 100%), âm tính với BCL2 và kiểu hình đặc số nghiên cứu trên thế giới ghi nhận tỉ số trưng của BL. Trong nghiên cứu của chúng tôi nam:nữ ở bệnh nhân DLBCL dao động giữa ghi nhận 76,7% kiểu hình nguyên tâm bào trong 1,17:1 và 1,54:1(2,6,19,20). Nghiên cứu của tác giả đó có khoảng 31,7 % là dạng BL/BL với đặc điểm Christine P. Hans và cs (2004) cũng có số bệnh hình thái và kiểu hình như đã mô tả trên. Trong nhân nam chiếm ưu thế (54%)(6), tương tự với tác trường hợp BL, sự hiện diện của chuyển vị C- giả William W.L. Choi và cs (2009) với tỉ lệ nam MYC là đặc điểm giúp cho việc chẩn đoán BL. giới là 56%(2). Do đó, cần đánh giá bất thường gen C-MYC Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của bằng FISH để xác định chính xác phân nhóm chúng tôi là với khoảng tuổi trải từ 1tuổi đến 15 LBL có biểu hiện cMyc dương tính. Nghiên cứu tuổi. Trong đó tỉ lệ mắc bệnh tập trung ở khoảng chỉ đánh giá gián tiếp tình trạng gen C-MYC tuổi dưới 10. Nghiên cứu của chúng tôi khá thông qua sự biểu hiện của protein cMyc. Các tương đồng với nghiên cứu của Miles(8) cho thấy trường hợp có biểu hiện dương tính với cMyc loại lymphôm này thường gặp ở lứa tuổi 1-9. đều có kiểu hình tế bào của lymphôm Burkitt. Nghiên cứu của tác giả Oschlies(7) cho thấy Tuy nhiên cần thực hiện đánh giá gen C-MYC DLBCL thường gặp ở nhóm tuổi trên 10 tuổi. bằng xét nghiệm lai tại chỗ huỳnh quang FISH Trong nghiên cứu của chúng tôi, TB u có để khẳng định chính xác chẩn đoán. kiểu hình nguyên tâm bào, chiếm ưu thế (76,7%), Ở trẻ em và thanh thiếu niên, DLBCL tiếp theo là kiểu hình hỗn hợp (16,7%); sau đó thường được điều trị giống như cách điều trị đến kiểu hình nguyên bào miễn dịch (6,6%); lymphôm Burkitt. Mặc dù vậy về tiên lượng không có trường hợp nào có kiểu hình thoái sản bệnh, DLBCL là một lymphôm tiến triển nhưng (0%). Các phân nhóm DLBCL, NOS, GCB; DLBCL không phát triển nhanh như lymphôm DLBCL, non-GCB và DLBCL, GCB dạng Burkitt Burkitt. Do đó, kết hợp với lâm sàng sẽ giúp trong nghiên cứu của chúng tôi đều có kiểu hình định hướng chẩn đoán BL. Trẻ em và thanh TB u nguyên tâm bào, đơn dạng chiếm ưu thế, thiếu niên mắc bệnh BL được điều trị bằng các tiếp theo đó là kiểu hình hỗn hợp, đến kiểu hình phác đồ hóa trị liệu ngắn hơn, cường độ cao hơn nguyên bào miễn dịch trong mỗi phân nhóm đã giúp cải thiện đáng kể tỉ lệ sống không bệnh cũng như trong tổng số cả ba phân nhóm. (≥80%)(13,14,15). Tuy nhiên, trẻ em mắc bệnh Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết 138 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học quả của nghiên cứu của Oschlies(7) và Miles (8). TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tác giả này cũng ghi nhận tỉ lệ nhóm nguyên 1. Swerdlow S H, World Health Organization and tâm bào chiếm ưu thế và nhóm nguyên bào International Agency for Research on Cancer (2017), WHO classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues. miễn dịch rất ít gặp ở trẻ em. 2. Choi W W L, Weisenburger D D, Greiner T C và cộng sự. Trong nước, một số nghiên cứu DLBCL của (2009). A New Immunostain Algorithm Classifies Diffuse Large B-Cell Lymphoma into Molecular Subtypes with người trưởng thành như tác giả Phan Đặng Anh High Accuracy. Clin Cancer Res, 15(17), 5494–5502. Thư và cs (2013) và nghiên cứu của tác giả Lê 3. King JF, Lam JT (2020). A Practical Approach to Diagnosis of B-Cell Lymphomas With Diffuse Large Cell Morphology. Phương Thảo (2019) ghi nhận kết quả với tế bào Arch Pathol Lab Med 144 (2): 160–167. u DLBCL có kiểu hình hỗn hợp chiếm ưu thế, 4. National Comprehensive Cancer Network (2020). NCCN tuy nhiên các kiểu hình còn lại có tỉ lệ rất thay Guidelines Version 2.2020: B-Cell Lymphomas. 5. Chuang WY, Chang ST, Yuan CT et al. (2020). Identification đổi(18,21). Tác giả Marianne Engelhanrd và cs of CD5/Cyclin D1 Double-negative Pleomorphic Mantle (1997) trong một nghiên cứu khác ghi nhận kiểu Cell Lymphoma. Am J Surg Pathol, 44(2), 232–240. hình tế bào u DLBCL nguyên tâm bào chiếm ưu 6. Hans CP, Weisenburger DD , Greiner TC et al. (2004). Confirmation of the molecular classification of diffuse large thế, trong đó tỉ lệ hỗn hợp cao hơn tỉ lệ nguyên B-cell lymphoma by immunohistochemistry using a tissue tâm bào, đơn dạng giống kết quả của chúng microarray. Blood, 103(1), 275–282. 7. Oschlies I, Klapper W, Zimmermann M. Diffuse large B-cell tôi(22). Nghiên cứu của tác giả Sheng Tsung- lymphoma in pediatric patients belongs predominantly to Chang và cs (2016) cũng ghi nhận kiểu hình tế the germinal-center type B-cell lymphomas: a bào u DLBCL nguyên tâm bào (không phân biệt clinicopathologic analysis of cases included in the German BFM (Berlin-Frankfurt-Münster) Multicenter Trial 2006 107: nguyên tâm bào, đa dạng và nguyên tâm bào, 4047-4052. đơn dạng) chiếm ưu thế so với các kiểu hình còn 8. Miles RR et al. (2008) Pediatric Diffuse Large B-cell lại(19). Lymphoma Demonstrates A High Proliferation Index, Frequent c-Myc Protein Expression, and A High Incidence Nhóm lymphôm đồng biểu hiện là phân of Germinal Center Subtype: Report of the French- nhóm lymphôm mới được định nghĩa khi tế bào American-British (FAB) International Study Group. Pediatr Blood Cancer. September ; 51(3): 369–374 lymphôm đồng biểu hiện với cMyc (ngưỡng 9. Alizadeh AA, Eisen MB, Davis RE et al. (2000). Distinct dương tính là 40%) và BCL2 (ngưỡng dương types of diffuse large B-cell lymphoma identified by gene expression profiling. Nature, 403(6769), 503–511. tính là 50%). Chưa có nghiên cứu nào ghi nhận tỉ 10. Lossos IS, Jones CD, Warnke R, et al. (2001) Expression of a lệ nhóm lymphôm này ở trẻ em. Nghiên cứu của single gene, bcl-6, strongly predicts survival in patients with chúng tôi cũng không ghi nhận trường hợp nào diffuse large B-cell lymphoma. Blood; 98:945–951. 11. Ohshima K, Kawasaki C, Muta H, et al. (2001) Cd10 and có đồng biểu hiện cMyc và BCL2. Nghiên cứu bcl10 expression in diffuse large b-cell lymphoma: Cd10 is a của Hashmi (2021)(23) ghi nhận nhóm lymphôm marker of improved prognosis. Histopathology; 39:156–162. đồng biểu hiện có tỉ lệ 35,8% các trường hợp 12. Lam LT, Davis RE, Pierce J, et al. (2005) Small molecule inhibitors of IkappaB kinase are selectively toxic for DLBCL; tuổi trung bình là 52,1 ± 16,9 tuổi; 48,6% subgroups of diffuse large B-cell lymphoma defined by gene trường hợp thuộc phân nhóm tế bào B trung tâm expression profiling. Clin Cancer Res.;11:28-40. 13. Cairo MS, Krailo MD, Morse M, et al. (2002) Long-term mầm (GCB), và 59,6% trường hợp tại hạch. follow-up of short intensive multiagent chemotherapy KẾT LUẬN without high-dose methotrexate (“Orange”) in children with advanced non- lymphoblastic non-Hodgkin’s Tỉ lệ các phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ em lymphoma: a Children’s Cancer Group report. Leukemia; 16:594-600. trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng 14. Cairo MS, Sposto R, Perkins SL, et al. (2003) Burkitt’s and với y văn thế giới. Việc áp dụng các dấu ấn hoá Burkitt- like lymphoma in children and adolescents: a mô miễn dịch CD10, BCL2, BCL6, cMyc, MUM1, review of the Children’s Cancer Group experience. Br J Haematol;120:660-670. Ki-67 trong việc phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ 15. Patte C, Auperin A, Michon J, et al. (2001) The Société em có giá trị thực hành cao vì hướng dẫn tiếp Franç aise d’Oncologie Pédiatrique LMB 89 protocol: cận theo từng bước, giúp tránh bỏ sót chẩn đoán. highly effective multiagent chemotherapy tailored to tumor Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 139
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 burden and initial response in 561 unselected children with 21. Phan Đặng Anh Thư và cs. (2013). Xác định tỉ lệ biểu hiện B-cell lymphomas and L3 leukemia. Blood; 97:3370-3379. protein MUM1, CD10, BCl2, BCL6, C-MYC trong u lymphô 16. Cairo MS, Sposto R, Hoover-Regan M, et al. (2003) không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn, CD20 dương tính. Y Childhood and adolescent large-cell lymphoma (LCL): a Học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(5), 112–118. review of the Children’s Cancer Group experience. Am J 22. Engelhard M, Brittmger G, Huhn D et al. (1997). Hematol; 72:53-63. Subclassification of diffuse large B-cell lymphomas 17. Phạm Văn Tuyến và cs. (2018). Phân loại mô bệnh học u according to the Kiel classification: Distinction of lymphô không Hodgkin tế bào B theo WHO 2008. Y học Việt centroblastic and immunoblastic lymphomas is a significant Nam, 471, 128–133. prognostic risk factor. Blood, 89(7), 2291–2297. 18. Lê Phương Thảo. (2019). Đặc điểm lâm sàng, hình thái học, 23. Hashmi A A, Iftikhar S N, Nargus G, et al. (February 05, kiểu hình miễn dịch và di truyền các loại u lymphô B 2021) Double-Expressor Phenotype (BCL-2/c-MYC Co- trưởng thành theo WHO 2016. Luận văn bác sĩ chuyên khoa expression) of Diffuse Large B-Cell Lymphoma and Its cấp II, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Clinicopathological Correlation. Cureus 13(2): e13155. DOI 19. Chang ST, Chen SW, Ho CH et al. (2016). 10.7759/cureus.13155. Immunophenotypic and genetic characteristics of diffuse large B-cell lymphoma in Taiwan. J Formos Med Assoc, Ngày nhận bài báo: 10/11/2021 115(11), 961–967. 20. Muris J, Meijer C, Vos W et al. (2006). Immunohistochemical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2021 profiling based on Bcl-2, CD10 and MUM1 expression Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 improves risk stratification in patients with primary nodal diffuse large B-cell lymphoma. J Pathol, 208(5), 714–723. 140 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0