intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phản ứng đồng kết tủa hệ Ba2+- Ti4+ bằng tác nhân cacbonat

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, các tác giả dùng tác nhân cacbonat để kết tủa đồng thời Ba2+-Ti4+ và xác lập sự phụ thuộc của thành phần kết tủa vào thành phần dung dịch đầu, để từ đó điều chế kết tủa thành phần mong muốn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phản ứng đồng kết tủa hệ Ba2+- Ti4+ bằng tác nhân cacbonat

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 17, 2003<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG ĐỒNG KẾT TỦA HỆ BA2+­ TI4+ <br /> BẰNG TÁC NHÂN CACBONAT<br /> Phan Thị Hoàng Oanh, Trần Ngọc Tuyền<br /> Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> I. MỞ ĐẦU<br />   Gốm BaTiO3  là loại gốm điện môi tactrat rất quan trọng, nó được sử  dụng  <br /> nhiều trong các thiết bị kỹ thuật [1]. Có nhiều phương pháp để tổng hợp gốm nhưng  <br /> hiện nay các phương pháp sol­gel, đồng kết tủa, đồng tạo phức... đang rất được quan  <br /> tâm [2,3,4] vì các phương pháp này khuếch tán tốt các chất, tăng đáng kể bề mặt tiếp  <br /> xúc của các chất phản  ứng nên hạ  thấp được nhiệt độ  và rút ngắn thời gian phản  <br /> ứng. Tuy nhiên, do  ảnh hưởng của các yếu tố  như  tích số  tan, khả  năng tạo phức  <br /> giữa các cation kim loại và các anion trong dung dịch nên thành phần của kết tủa thu  <br /> được khác xa thành phần của dung dịch ban đầu [5]. Trong bài báo này chúng tôi dùng  <br /> tác nhân cacbonat để  kết tủa đồng thời Ba2+­Ti4+ và xác lập sự phụ thuộc của thành <br /> phần kết tủa vào thành phần dung dịch đầu, để  từ  đó điều chế  kết tủa thành phần  <br /> mong muốn.<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM<br /> <br /> ­ Hóa chất sử dụng (PA): BaCl2, TiCl4, HCl, (NH4)2CO3<br /> ­  Chuẩn bị  dung dịch đầu: Hỗn hợp Ba2+­Ti4+  được chuẩn bị  thành một dãy <br /> dung dịch có tỷ lệ mol Ba2+/Ti4+ thay đổi trong khi nồng độ Ti4+ được giữ cố định.<br /> ­ Tạo kết tủa: Tác nhân kết tủa được chọn là (NH4)2CO3, không dùng Na2CO3, <br /> K2CO3  để  tránh tạp chất Na+, K+  hấp phụ  theo kết tủa. (NH4)2CO3  được pha thành <br /> dung dịch 10%  và cho từ từ vào dung dịch chứa hỗn hợp Ba 2+­Ti4+, lượng (NH4)2CO3 <br /> được  lấy dư 10 lần, dung dịch được khuấy liên tục. Kết tủa được để già hóa trong 1 <br /> giờ. Sau đó được lọc, rửa, sấy khô ở  100­110oC trong 3 giờ, rồi được nghiền mịn và <br /> rây qua rây 4900 lỗ/cm2.<br /> ­  Xác định thành phần kết tủa: Kết tủa được hòa tan bằng HCl, định mức  <br /> thành 100ml. Ba2+  được định lượng bằng phương pháp phân tích trọng lượng dưới  <br /> 15<br /> dạng BaSO4. Hàm lượng Ti4+ được xác định bằng phương pháp trắc quang với H 2O2 <br /> tại   = 460nm, pH=2.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Chuẩn bị dung dịch đầu:<br /> 6 dung dịch đầu được chuẩn bị từ dung dịch TiCl4 3.10­3M và tinh thể BaCl2 với <br /> tỷ lệ mol Ba2+/Ti4+ thay đổi (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ mol Ba2+/Ti4+ trong dung dịch đầu<br /> V(ml) của dung dịch <br /> STT  m BaCl2  (g) Định mức thành Tỷ lệ mol Ba2+/Ti4+<br /> TiCl4  3.10­3M<br /> 1 80 0,050 100 ml 1<br /> 2 80 0,100 100 ml 2<br /> 3 80 0,150 100 ml 3<br /> 4 80 0,200 100 ml 4<br /> 5 80 0,250 100 ml 5<br /> 6 80 0,300 100 ml 6<br /> <br /> 2. Kết tủa: <br /> Khi cho (NH4)2CO3 vào dung dịch chứa hỗn hợp Ba2+­Ti4+, kết tủa thu được là <br /> hỗn hợp BaCO3 và Ti(OH)4 do Ti4+ bị thủy phân mạnh:<br /> Ti4+ + 4 H2O   Ti(OH)4 + 4 H+<br /> 3. Xác định thành phần kết tủa: <br /> Hòa tan 5 gam kết tủa đã sấy khô và nghiền mịn bằng HCl đặc. Sau khi kết tủa  <br /> tan hoàn toàn, định mức thành 100ml (dung dịch A). Hàm lượng Ba 2+  trong dung dịch <br /> A được xác định bằng phương pháp trọng lượng. Nồng độ  Ti 4+  trong dung dịch A <br /> được xác định bằng phương pháp trắc quang. Nồng độ   của Ba 2+ và Ti4+ trong dung <br /> dịch A được trình bày ở bảng 2. Từ các kết quả thu được sẽ xác định tỷ lệ mol Ba 2+ / <br /> Ti4+ trong kết tủa (Bảng 3).<br /> Bảng 2: Nồng độ Ba2+ và Ti4+ trong dung dịch A<br /> <br /> Mẫu Ba2+ (mol/lít) Ti4+ (mol/lít)<br /> 1 0,0105 0,0250<br /> 2 0,0151 0,0169<br /> 3 0,0175 0,0119<br /> 4 0,0207 0,0109<br /> 5 0,0225 0,0090<br /> 6 0,0242 0,0082<br /> Bảng 3: Tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ trong dung dịch đầu và trong kết tủa<br /> Tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ trong dung dịch  Tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ trong kết <br /> Mẫu<br /> đầu tủa<br /> 1 1 0,42<br /> 16<br /> 2 2 0,89<br /> 3 3 1,47<br /> 4 4 1,89<br /> 5 5 2,50<br /> 6 6 2,95<br /> <br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ mol Ba 2+ / Ti4+ trong kết tủa chỉ xấp xỉ 1/2 giá  <br /> trị tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+  trong dung dịch đầu. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do  <br /> TTi(OH)   = 10­29, bé hơn rất nhiều so với TCaCO   = 3,8.10­9  [6]. Do đó khi tiến hành <br /> 4 3<br /> <br /> <br /> đồng kết tủa hỗn hợp Ba2+­Ti4+ thì phần lớn Ti4+ trong dung dịch chuyển vào kết tủa <br /> dưới dạng Ti(OH)4, trong khi vẫn còn một lượng đáng kể Ba2+ ở lại trong dung dịch.<br /> 4. Sự phụ thuộc của thành phần kết tủa vào thành phần dung dịch đầu:<br /> Từ  kết quả  thu được  ở  bảng 3, sử  dụng phương pháp bình phương tối thiểu,  <br /> chúng tôi xác lập được mối quan hệ  giữa tỷ  lệ  mol Ba 2+ / Ti4+ trong dung dịch đầu <br /> (X) và  tỷ  lệ mol Ba2+/Ti4+ trong kết tủa (Y), đồng thời tính toán giá trị  của hằng số <br /> tương quan RTN  để xác định xem có mối tương quan tuyến tính giữa 2 đại lượng X <br /> và Y hay không (Hình 1). Kết quả cho thấy:   RTN = 0,999; RLT (  = 0,95; f = 5) = <br /> 0,75.<br /> Do RTN   RLT nên phương trình Y= 0,513X ­ 0,109 (*)  thu được ở trên có sự <br /> tuyến tính giữa X và Y, nghĩa là có sự  tương quan tuyến tính giữa tỷ  lệ  mol Ba2+ / <br /> Ti4+ trong dung dịch đầu  và  tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ trong kết tủa.<br /> Dựa vào phương trình (*) chúng tôi có thể  chuẩn bị  dung dịch đầu chứa hỗn <br /> hợp BaCl2+TiCl4  có tỷ  lệ  mol Ba2+  / Ti4+  xác định nhằm điều chế  được sản phẩm <br /> đồng kết tủa có tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ theo ý muốn. Chẳng hạn để thu được sản phẩm <br /> đồng kết tủa cacbonat của hệ Ba2+ ­ Ti4+  có tỷ lệ mol Ba2+ / Ti4+ bằng 1, ứng với tỷ lệ <br /> hợp thức của  gốm BaTiO3, theo phương trình (*)  chúng tôi phải chuẩn bị hỗn hợp  <br /> dung dịch BaCl2+TiCl4  có tỷ lệ mol Ba2+/Ti4+ bằng 2,157.<br /> Để  kiểm tra lại sự đúng đắn của phương trình (*), chúng tôi đã pha dung dịch  <br /> đầu có tỷ  lệ  mol Ba2+ / Ti4+ bằng 2,157  rồi tiến hành đồng kết tủa hỗn hợp bằng <br /> dung dịch (NH4)2CO3 như đã nêu trên. Sau khi thu được kết tủa, hòa tan kết tủa  bằng  <br /> HCl đặc và phân tích xác định hàm lượng Ba2+ và Ti4+. Kết quả  phân tích thu được <br /> cho thấy tỷ lệ mol Ba3.0<br /> 2+<br />  / Ti4+ trong kết tủa bằng 1,04:  gần trùng với kết qủa dự đoán <br /> theo phương trình (*).<br /> 2.5<br /> Hình 1: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa tỷ lệ mol Ba2+ / Ti 4+ <br /> Y = 0.5114X - 0.1033<br /> trong kết tủa và  tỷR<br /> 2.0<br />  lệ= mol Ba<br /> 0.9991 /Ti  trong dung dịch đầu<br /> 2+ 4+<br /> <br /> <br /> Y 1.5<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> <br /> 0.5 17<br /> <br /> 0.0<br /> 1 2 3 4 5 6<br /> <br /> X<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> ­ Đã xây dựng được mối tương quan giữa tỷ lệ mol Ba 2+ / Ti4+ trong dung dịch <br /> đầu   (X) và   tỷ  lệ  mol Ba2+  / Ti4+  trong kết tủa (Y). Phương trình biểu diễn mối <br /> tương quan này có dạng: Y =  0,5114X ­ 0,1033 <br /> Từ  phương trình thu được có thể  điều chế  được sản phẩm đồng kết tủa có  <br /> thành phần mong muốn: Để   điều chế  kết tủa có tỷ  lệ  mol Ba2+ / Ti4+ bằng 1 (ứng <br /> với tỷ  lệ  hợp thức của gốm BaTiO 3) thì phải chuẩn bị   dung dịch đầu có tỷ  lệ  mol <br /> Ba2+ / Ti4+ bằng 2,157.<br /> ­ Có thể dùng phương pháp đồng kết tủa để  điều chế  hỗn hợp phối liệu ban  <br /> đầu   trong   quá   trình   tổng   hợp   gốm   điện   môi   BaTiO3  từ   dung   dịch   hỗn   hợp  <br /> BaCl2+TiCl4 bằng tác nhân (NH4)2CO3.<br /> ­ Đã điều chế  được phối liệu ban đầu có tỷ  lệ  mol hợp thức  ứng với gốm  <br /> BaTiO3.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Phan Văn Tường. Vật liệu vô cơ. Khoa Hóa, Đại học Tổng hợp Hà Nội (1993).<br /> 2. G.   Guzman.  Synthesis   of   ferroelectric   perovskites   through   aqueous­solution  <br /> techniques. Journal of Materials Science, 28 (1993) 6510­6515.<br /> 3. E. Bermezo. A cryochemical procedure for preparing ultrafine Li­Zn ferrite powder. <br /> Journal of Materials Science Letters, 14 (1995) 1346­1348.<br /> 4. Tatsuya Kodama.  Reaction condition for the synthesis of   ultrafine particles of the  <br /> high­vacancu­content Zn(II)­bearing ferrites from iron (III) tartrate solution. Journal <br /> of American Ceramic Society, 75 [5] (1995) 1335­1342.<br /> 5. Phan Thị  Hoàng Oanh.  Nghiên cứu sự  hình thành ferit Mn­Zn bằng phương pháp  <br /> đồng kết tủa oxalat trong môi trường axit. Luận án PTS, Hà Nội (1997).<br /> <br /> <br /> INVESTIGATION ON THE CO­PRECIPITATION REACTION <br /> OF BA2+­ TI4+ SYSTEM WITH CARBONATE AGENT<br /> 18<br /> Phan Thi Hoàng Oanh, Trần Ngọc Tuyền<br /> College of Sciences, Hue University<br /> SUMMARY<br /> <br /> The   co­precipitation   reaction   of   Ba2+­   Ti4+  system   with   carbonate   agent   has   been  <br /> investigated. The result indicates that the relation of Ba 2+/Ti4+  mole ratio in the precipitated  <br /> phase and Ba2+/Ti4+ mole ratio in the salt solution is linear. From obtained equation, the salt  <br /> solution   can   be   prepared   and   used   to   produce   co­precipitates   used   as   precursors   for   the  <br /> preparation of stoichiometric ceramic.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2