Nghiên cứu quy trình tách chiết và khảo sát hoạt tính sinh học của 6-gingerol từ củ gừng
lượt xem 3
download
Bài viết "Nghiên cứu quy trình tách chiết và khảo sát hoạt tính sinh học của 6-gingerol từ củ gừng" tiến hành khảo sát ba phương pháp tách chiết cao methanol thô chứa 6-gingerol từ củ gừng ở quy mô phòng thí nghiệm bao gồm: tách chiết bằng phương pháp ngâm dầm cổ điển (TCG6N); tách chiết bằng phương pháp khuấy từ không gia nhiệt (TCG6K) và tách chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm (TCG6S). Mời các bạn tham khảo chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu quy trình tách chiết và khảo sát hoạt tính sinh học của 6-gingerol từ củ gừng
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA 6-GINGEROL TỪ CỦ GỪNG (Zingiber officinale-rosc) Nguyễn Lập Đức1, Lê Nguyễn Việt Hoàng1, Trần Trung Tín1, Nguyễn Văn Phú Vinh1, Lê Thị Bạch2 và Bùi Thị Bửu Huê2 1 Lớp Cử nhân Hóa học chuyên ngành Hóa Dược, Khoa Khoa học Tự nhiên 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 19/03/2015 Three methanolic extraction methods of 6-gingerol from Ginger root Ngày chấp nhận: 24/04/2015 collected from Vi Tan, Hau Giang province have been studied including conventional marceration (TCG6N), mechanical stirring (TCG6K) and Title: ultrasound-assisted extraction (TCG6S). The results showed that the Extraction and bioactivity TCG6N method gave highest amount of crude methanol extract (16.36%), evaluation of 6-gingerol from while the TCG6S method gave rather lower yield (14.18%) but with Ginger (Zingiber officinale- shorter extraction time (90 minutes compared with 9 days of the method rosc) root TCG6N). Column chromatography of ethyl acetate extract using hexane:ethyl acetate (3:2, v/v) as the eluent obtained 6-gingerol in 37.37% Từ khóa: yield with the purity reaching 75.73% (determined by GC-MS). Bioactivity Củ gừng, 6-gingerol, tách evaluation showed that the crude 6-gingerol was inactive toward (PEDV) chiết bằng sóng siêu âm and H1N1 flu viruses but had weak activity against breast cancer (MCF-7) and Staphylococcus areus. Keywords: TÓM TẮT Ginger root, 6-gingerol, ultrasound-assisted Ba phương pháp tách chiết 6-gingerol thô từ củ gừng thu mua ở xã Vị Tân, extraction tỉnh Hậu Giang đã được nghiên cứu bao gồm phương pháp ngâm dầm cổ điển (TCG6N), phương pháp khuấy từ không gia nhiệt (TCG6K) và phương pháp siêu âm (TCG6S). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp TCG6N cho hàm lượng cao thô nhiều nhất (16,36%), trong khi phương pháp TCG6S cho hàm lượng cao thô tuy hơi thấp hơn (14,18%) nhưng thời gian chiết ngắn hơn (75 phút so với 9 ngày của phương pháp TCG6N). Sắc ký cột cao ethyl acetate sử dụng hệ dung môi giải ly hexane:ethyl acetate = 3:2 thu được sản phẩm 6-gingerol thô (hiệu suất đạt 37,37%) với hàm lượng 6-gingerol tinh khiết đạt 75,73% (xác định bằng phương pháp GC-MS). Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy mẫu 6-gingerol thô không có hoạt tính kháng virus (PEDV) và virus cúm H1N1 nhưng có hoạt tính kháng ung thư vú (MCF-7) yếu cũng như kháng Staphylococcus areus yếu. 1 GIỚI THIỆU Sa nhân,… Chúng là một trong những loài dược liệu được sử dụng phổ biến để điều trị các bệnh Họ gừng (Zingiber officinale Roscoe, như viêm thấp khớp, bong gân, đau nhức cơ bắp, Zingiberaceae) ở Việt Nam có từ 17 đến 20 chi và viêm họng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn mửa, trên 100 loài: như gừng, Nghệ, Riềng, Thảo quả, 82
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 tăng huyết áp, mất trí nhớ, sốt, bệnh truyền nhiễm, lần chiết là 16,364 g đạt hiệu suất 16,36%. giun sán,…(Ali et al., 2008). 2.2.2 Tách chiết cao methanol thô chứa 6- Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về gingerol từ củ gừng bằng phương pháp khuấy từ thành phần hóa học của củ gừng, trong đó hợp chất không gia nhiệt (TCG6K) 6-gingerol là một hoạt chất trong củ gừng (Nguyễn Hỗn hợp gồm 30 g bột nguyên liệu có độ ẩm từ Thị Hà Duyên, 2011) đã được nghiên cứu và công 10% - 15% và 300 mL methanol được khuấy với bố có những hoạt tính sinh học đáng quý như: máy khuấy từ ở tốc độ 800 vòng/phút trong 60 kháng oxy hóa, kháng viêm, chống buồn nôn, nổi phút. Dịch methanol thu được đem lọc, ly tâm, gạn bật là hoạt tính gây độc trên tế bào ung thư, đặc bỏ kết tủa, cô quay đuổi dung môi, thu được cao biệt là với tế bào ung thư ruột (Jeong CH et al., methanol thô chứa 6-gingerol. Quá trình được lặp 2009), mô vú (Lee H et al., 2008), buồng trứng lại 3 lần thu được tổng lượng cao methanol thô là (Rhode et al., 2007), tụy (Park et al., 2006),… Tuy 3,292 g, đạt hiệu suất 10,97%. nhiên, ở Việt Nam hợp chất này chưa được nghiên 2.2.3 Tách chiết cao methanol thô chứa cứu nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình tách 6-gingerol từ củ gừng bằng phương pháp siêu âm chiết và thử nghiệm hoạt tính sinh học của 6- (TCG6S) gingerol thô từ củ gừng, đặc biệt là hoạt tính kháng cúm type A và coronavirus sẽ là bước mở đầu cho Cân 30 g bột nguyên liệu có độ ẩm từ 10% - những nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn về khả 15% ngâm với 300 mL methanol và tiến hành tách năng ứng dụng trong điều trị bệnh của hoạt chất chiết với sự hỗ trợ của máy phát sóng siêu âm này, góp phần đảm bảo nguồn cung ứng dược liệu trong 60 phút. Dịch methanol thu được đem lọc, ly trong nước, giảm nhập ngoại. tâm, gạn bỏ kết tủa, cô đuổi dung môi thu được cao methanol thô chứa 6-gingerol. Quá trình chiết được 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thực hiện 3 lần thu được tổng lượng cao methanol 2.1 Nguyên liệu thô là 3,369 g, đạt hiệu suất 11,23%. Nguyên liệu được sử dụng là củ gừng khoảng 2.2.4 Tách chiết sản phẩm 6-gingerol thô từ 10-12 tháng tuổi được thu mua trực tiếp tại vườn Mẫu cao methanol thô (5 g) được hòa với 20 ở ấp 6, xã Vị Tân, tỉnh Hậu Giang. Toàn bộ củ mL methanol và 50 mL nước cất. Chiết với hexane gừng sau khi được thu mua về được rửa sạch bùn ba lần mỗi lần 100 mL để loại bỏ chất béo và các đất, bụi bẩn và loại bỏ phần hư dập. Sau đó toàn bộ hợp chất không phân cực. Tiếp tục chiết với ethyl nguyên liệu được xắt lát mỏng và làm khô đến khi acetate ba lần mỗi lần với 100 mL. Cô đuổi dung độ ẩm còn khoảng từ 10% - 15%, sau đó nguyên môi dưới áp suất kém thu được cao ethyl acetate liệu được nghiền thành bột và lưu trữ ở nhiệt độ - thô. Cao ethyl acetate thô dùng để nạp cột sắc ký 20°C. Các hoá chất sử dụng trong nghiên cứu có silica gel, sử dụng hệ dung môi giải ly hexane:ethyl nguồn gốc Trung Quốc. acetate = 6:4 thu được sản phẩm 6-gingerol thô. 2.2 Thực nghiệm Hiệu suất đạt 37,37%. 2.2.1 Tách chiết cao methanol thô chứa 6- 2.2.5 Phân tích thành phần sản phẩm 6- gingerol từ củ gừng bằng phương pháp ngâm dầm gingerol thô cổ điển (TCG6N) Thành phần hóa học của sản phẩm 6-gingerol Cân 100 g bột nguyên liệu có độ ẩm từ 10% - thô tách chiết được từ củ gừng được phân tích bằng 15% chia làm 2 phần mỗi phần 50 g cho vào 2 túi phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ trên máy vải ngâm với 500 mL methanol trong 3 ngày. Dịch GC-MS của hãng Thermo Scientific tại Bộ môn methanol thu được đem lọc, ly tâm, gạn bỏ kết tủa, Hóa, Khoa Khoa học Tự nhiên. Cột sử dụng trong cô quay đuổi dung môi, thu được cao methanol thô phân tích là cột TG-SQC (15 m × 0,25 mm × 0,25 chứa 6-gingerol. Quá trình chiết được thực hiện 3 µm), khí mang là Heli, với các điều kiện phân tích lần. Tổng lượng cao methanol thô thu được sau 3 như sau: 83
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 Điều kiện sắc ký Điều kiện khối phổ Chương trình nhiệt độ Injector Khí mang Nhiệt độ đầu ở 60°C, giữ 2 Nhiệt độ buồng tiêm: Loại khí: Heli. Nhiệt độ đường truyền phút. 240°C. Chế độ đẳng dòng, khối phổ: 275°C. Ram 1: Tăng lên 150°C với tốc Chế độ tiêm mẫu chia tốc độ 1,2 mL/phút. Nhiệt độ nguồn cấp độ 5°C/phút, giữ 2 phút. dòng: 50 mL/phút. ion: 230°C. Ram 2: Tăng lên 280°C với tốc Tỉ lệ chia dòng: 42. Khối quét: 40 – 500 độ 5°C/phút, giữ 3 phút. amu. 2.2.6 Xác định hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn không gia nhiệt (TCG6K) và tách chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm (TCG6S). Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn được kiểm định theo phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch 3.1.1 Phương pháp ngâm dầm cổ điển và đo đường kính vòng ức chế, thực hiện ở Phòng (TCG6N) Kiểm nghiệm Hóa Lý-Vi Sinh, Viện Pasteur Thành Đối với phương pháp TCG6N, từ 100 g bột phố Hồ Chí Minh. nguyên liệu ban đầu, sau ba lần chiết mỗi lần với 2.2.7 Xác định độc tính trên tế bào ung thư 500 mL methanol trong 3 ngày thu được tổng lượng cao methanol thô là 16,364 g, đạt hiệu suất Thử nghiệm độc tính trên tế bào của 6-gingerol 16,36%. Đáng lưu ý là tuy phương pháp TCG6K thô thực hiện trên dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) cho hàm lượng cao thô thấp hơn so với phương bằng phương pháp MTT. Thử nghiệm được tiến pháp TCG6S (14,18%) nhưng thời gian chiết ngắn hành ở Phòng thí nghiệm Dược liệu, Khoa Dược, hơn (60 phút so với 75 phút). Trường Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc. 3.1.2 Phương pháp khuấy từ không gia nhiệt 2.2.8 Thử nghiệm hoạt tính kháng virus cúm (TCG6K) H1N1 và virus Porcine Epidemic Diarrhea (PEDV) Đề tài tiến hành khảo sát điều kiện tối ưu của của phương pháp (TCG6K). Hai yếu tố được khảo Thử nghiệm hoạt tính kháng virus cúm H1N1 sát là thể tích methanol và thời gian khuấy. Các thí và virus Porcine Epidemic Diarrhea (PEDV) được nghiệm được thực hiện đối với 10 g nguyên liệu và tiến hành bằng phương pháp Cytopathic effect tốc độ khuấy là 800 vòng/phút. Kết quả được trình (CPE), thực hiện ở phòng thí nghiệm Dược liệu, bài trong Hình 1 và Hình 2. Từ kết quả thực Khoa Dược, Trường Đại học Quốc gia Seoul, nghiệm cho thấy khối lượng cao methanol thu Hàn Quốc. được tăng theo thể tích methanol sử dụng và thời 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN gian khuấy trộn hỗn hợp. Tuy nhiên, khi tăng thể 3.1 Tách chiết cao methanol thô chứa 6- tích dung môi từ 150 đến 250 mL và sau khoảng gingerol từ củ gừng thời gian 60 phút thì lượng cao methanol thô thu được thay đổi không đáng kể, vì vậy để vừa tiết Ba phương pháp tách chiết cao methanol thô kiệm được lượng dung môi và thời gian đồng thời chứa 6-gingerol từ củ gừng ở quy mô phòng thí vừa thu được khối lượng cao thô nhiều nhất thì tỉ lệ nghiệm được tiến hành khảo sát bao gồm: tách giữa nguyên liệu/dung môi = 1/15 (g/mL) và thời chiết bằng phương pháp ngâm dầm cổ điển gian 60 phút được lựa chọn cho việc trích ly. (TCG6N); tách chiết bằng phương pháp khuấy từ 84
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 Hình 1: Ảnh hưởng của thể tích methanol đến lượng cao thô Hình 2: Ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng cao thô Tóm lại, điều kiện tốt nhất để tách chiết cao 3.1.3 Phương pháp siêu âm (TCG6S) methanol thô bằng phương pháp khuấy từ không Trên cơ sở kết quả tách chiết cao methanol thô gia nhiệt như sau: khối lượng nguyên liệu sử dụng bằng phương pháp cổ điển và khuấy từ không gia là 10 g, tỉ lệ lượng dung môi methanol và nguyên nhiệt, đề tài tiến hành xây dựng quy trình chiết cao liệu là 1:15 (g/mL) và thời gian chiết là 60 phút. methanol thô với sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Hai Trong điều kiện này, khối lượng cao thu được yếu tố được khảo sát bao gồm thể tích methanol và tương ứng là 1,382 g, đạt hiệu suất 13,82%. thời gian. Kết quả được trình bày trong Hình 3 và Hình 4. 85
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 Hình 3: Ảnh hưởng của thể tích methanol đến lượng cao thô Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy khối môi từ 150 đến 250 mL nên tỉ lệ giữa nguyên lượng cao methanol thu được tăng theo thể tích liệu/dung môi = 1/15 (g/mL) được lựa chọn là tỉ lệ methanol sử dụng. Do sự khác biệt về khối lượng tốt nhất để vừa thu được khối lượng cao thô nhiều cao methanol không nhiều khi tăng thể tích dung vừa tiết kiệm dung môi. Hình 4: Ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng cao thô Từ các kết quả thực nghiệm trên cho thấy sau Bảng 1: Hàm lượng 6-gingerol trong cao 75 phút thì lượng cao methanol thô thu được thay methanol thô đổi không đáng kể, vì vậy thời gian tốt nhất cho STT Phương pháp Cao methanol thô (%) việc trích ly được chọn là 75 phút. 1 TCG6N 16,36% Tóm lại, điều kiện tốt nhất để tách chiết cao 2 TCG6K 13,82% methanol thô bằng phương pháp siêu âm như sau: 3 TCG6S 14,18% khối lượng nguyên liệu sử dụng là 10 g, lượng 3.2 Tách chiết sản phẩm 6-gingerol thô dung môi methanol là 150 mL và thời gian chiết là 75 phút. Trong điều kiện này, khối lượng cao thu Từ cao methanol thô, sau khi loại béo bằng được tương ứng là 1,418 g, đạt hiệu suất 14,18%. hexane tiến hành chiết với ethyl acetate thu được Đáng lưu ý là cả hai phương pháp TCG6K và cao ethyl acetate tương ứng. Tiến hành sắc ký cột TCG6S tuy cho hàm lượng cao thô hơi thấp hơn so cao ethyl acetate sử dụng hệ dung môi giải ly là với phương pháp ngâm dầm cổ điển (lần lượt là hexane:ethyl acetate = 6:4 thu được sản phẩm 6- 13,82 và 14,18 so với 16,36%) nhưng thời gian gingerol thô với hiệu suất đạt 37,37%. chiết ngắn hơn (60 và 75 phút so với 9 ngày) Sử dụng pha động là hexane: acetone = 8:2, pha (Bảng 1). tĩnh là bản mỏng silica gel tiến hành sắc ký lớp 86
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 mỏng xác định chỉ số Rf của sản phẩm 6-gingerol Kết quả được tóm tắt trong Bảng 2. Từ đây cho là: Rf = 0,24. thấy sản phẩm 6-gingerol thô có độ tinh khiết đạt Độ tinh khiết của sản phẩm 6-gingerol thô được 75,73%. tiến hành phân tích bằng phương pháp GC-MS. Bảng 2: Thành phần các hợp chất trong 6-gingerol thô STT Thành phần hóa học Hàm lượng (%) 1 1,3,3-Trimethyl-2-oxabicyclo[2.2.2]octan-5-ol 0,15 2 Bicyclo[2.2.1]heptan-2-one, 5-hydroxy-4,7,7-trimethyl- 0,4 3 (+)-8(15)-Cedren-9-ol 0,26 4 Diepicedren-1-oxid 3,17 5 cis-6-Shogaol 11,56 6 6-Gingerol 75,73 7 4-Hydroxy-3-methoxyphenylacetone 1,27 8 Zingerone 0,26 3.3 Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của trường nuôi cấy không vượt quá 0,05% (v/v) để 6-gingerol thô tránh gây độc do dung môi. Sau 48 giờ, 20 µL dung dịch MTT (3-(4,5-dimethyl-2-thiazolyl)-2,5- Sản phẩm 6-gingerol thô được tiến hành đánh diphenyl-2H-tetrazolium bromide) có nồng độ 2 giá hoạt tính sinh học bao gồm độc tính đối với tế mg/mL được cho vào mỗi giếng và tiếp tục ủ trong bào ung thư vú (MCF-7); hoạt tính kháng virus 4 giờ. Enzyme của những tế bào sống sót sẽ cúm PEDV và virus cúm H1N1 và hoạt tính kháng chuyển hóa MTT thành formazan không bị hòa tan nấm và kháng khuẩn. trong môi trường nuôi cấy. Formazan sẽ được hòa 3.3.1 Thử nghiệm độc tính với tế bào ung thư tan bằng DMSO và đo độ hấp thu ở bước sóng 550 Các dòng tế bào ung thư được nuôi cấy trong nm. Thành phần phần trăm của tế bào sống sót biểu đĩa 96 giếng có mật độ 5000 tế bào/giếng, với môi thị độc tính của 6-gingerol thô. Khi độc tính càng trường nuôi cấy là DMEM (Dulbecco’s Modified cao thì số lượng tế bào sống sót càng thấp. Thành Eagle’s Medium) có nồng độ glucose cao, 10% phần phần trăm độc tính được xác định bằng cách FBS (Fetal Bovine Serum), 1% A/A (Antibiotic/ so sánh độ hấp thụ ở giếng thử nghiệm với độ hấp Antimycotic), ủ ở nhiệt độ 37°C, 5% CO2. Sau 24 thụ ở giếng đối chứng với đối chứng âm là DMSO giờ nuôi cấy, đĩa 96 giếng được chuyển đổi sang và tamoxifen làm đối chứng dương, nồng độ môi trường DMEM không có FBS. Tế bào được xử 20µg/mL và 10 µg/mL. Mỗi thử nghiệm có độ lặp lý với 6-gingerol thô pha loãng bằng dung môi lại ba lần. Sử dụng phần mềm Sigma Plot10.0 để DMSO ở các nồng độ khác nhau và đảm bảo nồng tính toán giá trị IC50. Kết quả được trình bày trong độ cuối của DMSO (Dimethylsulfoxide) trong môi Hình 5. EC50 = 21.1785 ± 6.8998 µM Hình 5: Kết quả thử nghiệm độc tính với tế bào ung thư 87
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 Từ biểu đồ Hình 3 cho thấy 6-gingerol thô có Hoạt tính kháng virus Porcine Epidemic hoạt tính yếu với tế bào ung thư, EC50= 21,1785 ± Diarrhea (PEDV) 6,8998. Dòng tế bào Vero được nuôi cấy trong đĩa 96 3.3.2 Hoạt tính kháng virus cúm H1N1 và PEDV giếng có mật độ 5000 tế bào/ giếng, với môi trường nuôi cấy là DMEM có nồng độ glucose cao, 10% Hoạt tính kháng virus H1N1 FBS, 1% A/A, ủ ở nhiệt độ 370C, 5% CO2. Sau 24 Dòng tế bào MDCK được nuôi cấy trong đĩa 96 giờ nuôi cấy, virus PEDV được truyền nhiễm vào giếng có mật độ 5000 tế bào/giếng, với môi trường tế bào được nuôi cấy trong môi trường DMEM có nuôi cấy là DMEM có nồng độ glucose cao, 10% nồng độ glucose cao. Sau 2 giờ nhiễm virus tế bào FBS, 1% A/A, ủ ở nhiệt độ 37°C, 5% CO2. Sau 24 được rửa với PBS 1X và được nuôi cấy trong môi giờ nuôi cấy, virus H1N1 được truyền nhiễm vào tế trường DMEM có nồng độ glucose cao. Tế bào bào được nuôi cấy trong môi trường DMEM có được xử lý với đối chứng âm là DMSO, đối chứng nồng độ glucose cao chứa 1% P/S và trypsin, 0,5% dương là azauridine và các hợp chất thử nghiệm đã BSA (Bovine Serum Albumin). Sau 2 giờ nhiễm được hòa tan bằng dung môi DMSO ở các nồng độ virus tế bào được rửa với PBS 1X (Phosphate- khác nhau, đảm bảo nồng độ cuối cùng của DMSO buffered saline) và được nuôi cấy trong môi trường trong môi trường nuôi cấy không vượt quá 0,05% DMEM có nồng độ glucose cao chứa 10 µg/ml (v/v) để tránh gây độc dung môi. Sau 3-4 ngày, 20 trypsin. Tế bào được xử lý với đối chứng âm là µL dung dịch MTT có nồng độ 2 mg/mL được cho DMSO, đối chứng dương là ribavirin và các hợp vào mỗi giếng và tiếp tục ủ trong 4 giờ. Enzyme chất thử nghiệm đã được hòa tan bằng dung môi của những tế bào sống sót sẽ chuyển hóa MTT DMSO ở các nồng độ khác nhau, đảm bảo nồng độ thành formazan không bị hòa tan trong môi trường cuối cùng của DMSO trong môi trường nuôi cấy nuôi cấy. Formazan sẽ được hòa tan bằng DMSO không vượt quá 0,05% (v/v) để tránh gây độc dung và đo độ hấp thu ở bước sóng 550 nm. Thành phần môi. Sau 3-4 ngày, 20 µL dung dịch MTT có nồng phần trăm của tế bào sống sót được biểu thị cho độ 2 mg/mL được cho vào mỗi giếng và tiếp tục ủ hoạt tính kháng virus của các chất, khi các chất có trong 4 giờ. Emzyme của những tế bào sống sót sẽ hoạt tính kháng virus càng cao thì số lượng tế bào chuyển hóa MTT thành formazan không bị hòa tan sống sót càng nhiều. Thành phần phần trăm hoạt trong môi trường nuôi cấy. Formazan sẽ được hòa tính được xác định bằng cách so sánh độ hấp thụ ở tan bằng DMSO và đo độ hấp thu ở bước sóng 550 giếng thử nghiệm với độ hấp thu ở giếng đối nm. Thành phần phần trăm của tế bào sống sót chứng. Mỗi thử nghiệm có độ lặp lại 3 lần. được biểu thị cho hoạt tính kháng virus của các Kết quả đánh giá cho thấy sản phẩm 6-gingerol chất. Khi các chất có hoạt tính kháng virus càng thô không có hoạt tính đối với virus Porcine cao thì số lượng tế bào sống sót càng nhiều. Thành Epidemic Diarrhea (PEDV). phần phần trăm hoạt tính được sát định bằng cách so sánh độ hấp thụ ở giếng thử nghiệm với độ hấp 3.3.3 Hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn thu ở giếng đối chứng. Mỗi thử nghiệm có độ lặp Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn được kiểm lại 3 lần. Kết quả cho thấy 6-gingerol thô không có định theo phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch hoạt tính này. và đo đường kính vòng ức chế. Kết quả được trình bày trong Bảng 3 Bảng 3: Giá trị đường kính vòng vô khuẩn của 6-gingerol thô Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Vi sinh vật Tên Co C1 C2 C3 C4 Vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus 13 11 10 9 6 Vi khuẩn Gram âm Escherichia coli 6 6 6 6 6 Vi nấm Candida albicans 8 6 6 6 6 Từ kết quả trên cho thấy 6-gingerol thô không 4 KẾT LUẬN có hoạt tính kháng nấm nhưng lại cho dấu hiệu Nghiên cứu tách chiết 6-gingerol thô từ củ kháng được vi khuẩn Gram dương Staphylococcus gừng được thu mua ở xã Vị Tân, tỉnh Hậu Giang aureus. 88
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 82-89 cho thấy hai phương pháp khuấy từ không gia nhiệt 2. Jeong CH, Bode AM, Pugliese A, Cho (TCG6K) và phương pháp siêu âm (TCG6S) tuy YY, Kim HG, Shim JH, Jeon YJ, Li cho hàm lượng cao methanol thô có hơi thấp hơn H, Jiang H, Dong Z(2009).”[6]-Gingerol so với phương pháp ngâm dầm cổ điển (TCG6N) suppresses colon cancer growth by targeting nhưng thời gian tách chiết ngắn hơn nhiều (60 và leukotriene A4 hydrolase”.Cancer Research. 70 phút so với 9 ngày). Hàm lượng 6-gingerol thô 3. Lee, H; Seo, E; Kang, N; Kim, W (2008). là như nhau trong cả ba phương pháp khảo sát. Kết "[6]-Gingerol inhibits metastasis of MDA- quả đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy sản phẩm MB-231 human breast cancer cells". The 6-gingerol thô không có hoạt tính kháng virus Journal of Nutritional Biochemistry. H1N1 và PEDV và kháng nấm nhưng có hoạt tính 4. Nguyễn Thị Hà Duyên (2011), Luận văn tốt kháng yếu đối với dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) nghiệp Dược sĩ, “Nghiên cứu thành phần đồng thời cho dấu hiệu kháng được vi khuẩn Gram tinh dầu và nhựa dầu gừng (gingiber dương Staphylococcus aureus. officinale rosc.), họ gừng (zingiberaceae)”. LỜI CẢM TẠ Trường Đại học Dược Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện bằng nguồn kinh 5. Park, Yon Jung; Wen, Jing; Bang, phí từ đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên Seungmin; Park, Seung Woo; Song, Si (mã số: TSV2014-19). Nhóm tác giả xin chân Young (2006)."[6]-Gingerol Induces Cell thành cám ơn cô Hà Thị Kim Quy và GS. Oh Won Cycle Arrest and Cell Death of Mutant p53- Keun (Khoa Dược – Trường Đại học Quốc gia expressing Pancreatic Cancer Cells". Yonsei Seoul, Hàn Quốc) đã hỗ trợ khảo sát thử nghiệm Medical Journal. hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư, 6. Rhode, Jennifer; Fogoros, Sarah; Zick, kháng (PEDV) và virus H1N1 của 6-gingerol thô. Suzanna; Wahl, Heather; Griffith, Kent A; Huang, Jennifer; Liu, J Rebecca TÀI LIÊU THAM KHẢO (2007). "Ginger inhibits cell growth and 1. Ali, B.H., Blunden, G., Tanira, M.O. and modulates angiogenic factors in ovarian Nemmar, A. (2008). “Some phytochemical, cancer cells". BMC Complementary and pharmacological and toxicological Alternative Medicine. properties of ginger (Zingiber officinale Roscoe): A review of recent research”. Food Chemistry and Toxicology. 89
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số kết quả bước đầu nghiên cứu quy trình sản xuất Chitin từ vỏ tôm bằng phương pháp công nghệ Enzyme
5 p | 188 | 36
-
Nghiên cứu quy trình tách chiết tinh dầu sả chanh, xác định thành phần hóa học, thăm dò khả năng chống ung thư của tinh dầu sả chanh trồng tại xã Sơn Hùng – huyện Thanh Sơn- tỉnh Phú Thọ
5 p | 144 | 19
-
Nghiên cứu quy trình chiết tách anthocyanin hiệu quả từ hành tím, hành lá, tỏi tía, cần tây, cần ta
8 p | 240 | 18
-
Tối ưu quy trình tách chiết saponin từ quả bồ hòn
7 p | 115 | 13
-
Nghiên cứu quy trình tách chiết Beta glucan từ tế bào Saccharomyces Cerevisiae trong bã men bia
7 p | 210 | 11
-
Nghiên cứu quy trình tách chiết iốt từ rong Nâu bằng cồn Ethanol
6 p | 111 | 10
-
Nghiên cứu và kiểm soát quy trình tách chiết chất màu thực phẩm phycocyanin từ tảo xoắn spirulina
5 p | 130 | 9
-
Nghiên cứu tách chiết hợp chất flavonoid từ lá chè xanh, trầu không và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
6 p | 159 | 8
-
Nghiên cứu cấu trúc và quá trình phân hủy Diazinon thuốc trừ sâu Diaphos trong môi trường đất: Phần I - Quy trình chiết tách và tác động phân hủy Diazinon từ thuốc trừ sâu Diaphos trong môi trường đất
5 p | 102 | 7
-
Nghiên cứu quy trình công nghệ chiết tách các chất flavonoid và sterol từ cây diếp cá tỉnh Nghệ An
4 p | 114 | 6
-
Nghiên cứu quy trình tách chiết tinh dầu sả chanh, xác định thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính chống ung thư
5 p | 67 | 5
-
Nghiên cứu thu nhận protein từ cám gạo
8 p | 128 | 5
-
Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học tinh dầu tràm của huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 59 | 3
-
Nghiên cứu quy trình tách chiết polysaccaride tổng từ thân cây sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium wall. Blume) và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa
6 p | 57 | 3
-
Xây dựng quy trình phân tích gen ITS và matK của Dây thường xuân (Hedera nepalensis K. Koch) ở Việt Nam
8 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu quy trình chiết xuất chlorophyll từ phân tằm
4 p | 52 | 2
-
Ứng dụng kĩ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng một số ion kim loại nặng trong mẫu nước
41 p | 104 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn