Nghiên cứu rối loạn dung nạp glucose ở phụ nữ quanh mãn kinh
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở phụ nữ quanh mãn kinh và tìm hiểu mối liên quan, tương quan giữa đái tháo đường, tiền đái tháo đường với một số yếu tố như tuổi, huyết áp, thể trọng và tình trạng rối loạn lipid máu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu rối loạn dung nạp glucose ở phụ nữ quanh mãn kinh
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE Ở PHỤ NỮ QUANH MÃN KINH Phan Long Nhơn Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn, Bình Định DOI: 10.47122/vjde.2020.43.4 ABSTRACT đái tháo đường, tiền đái tháo đường với một Study on glucose tolerable disorder in số yếu tố như tuổi, huyết áp, thể trọng và tình women's period around of menopause trạng rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt Objective: To evaluate the percentage of ngang 75 phụ nữ quanh mãn kinh bằng thực diabetes and pre-diabetes of women's period hiện nghiệm pháp dung nạp glucose tại Bệnh around of menopause and learn about the viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn tỉnh Bình relationship, correlation between diabetes, Định, năm 2018. Kết quả: 1. Kết quả rối loạn pre-diabetes and factors such as: Age, blood dung nạp glucose: Có 66,66% phụ nữ quanh pressure, BMI and lipid disorders of women's mãn kinh glucose huyết bình thường; Có period around of menopause. Subjects and 21,34% phụ nữ quanh mãn kinh bị tiền đái Methods: A cross-sectional descriptive study tháo đường; Có 12% phụ nữ quanh mãn kinh of 75 women's period around of menopause bị đái tháo đường tip 2; 2. Kết quả liên quan, by glucose tolerance test at Bong Son general tương quan: Có mối liên quan giữa BMI với hospital, Binh Dinh province since 2018. tiền đái tháo đường và đái tháo đường tip2; Result: 1. Results of glucose tolerable Có tương quan giữa G2 với huyết áp tâm thu, disorder; 66.66% of women's period around huyết áp tâm trương và cholesterol toàn phần of menopause had normal blood glucose; của phụ nữ quanh mãn kinh; Không có tương 21.34% of women's period around of quan giữa G0 với các thông số tuổi, huyết áp, menopause had diabetes.12% of women's thể trọng và lipid máu. Kết luận: Có một tỷ lệ period around of menopause had diabetes type cao phụ nữ quanh mãn kinh bị đái tháo đường 2; 2. Results of the relationship and và tiền đái tháo đường. Rất cần thực hiện correlation: There was a relationship between nghiệm pháp dung nạp glucose cho nhóm đối BMI and prediabetes and type 2 diabetes; - tượng này giúp phát hiện đái tháo đường và There was a correlation between G2 and tiền đái tháo đường sớm để điều trị, dự phòng. systolic blood pressure, diastolic blood Từ khóa:Rối loạn dung nạp glucose huyết, pressure and total cholesterol of women's nghiệm pháp dung nạp glucose, phụ nữ quanh period around of menopause. There was not mãn kinh. correlation between G0 and age, blood Chịu trách nhiệm chính: Phan Long Nhơn pressure, BMI and lipid parameters. Ngày nhận bài: 25/10/2020 Conclusion: There was a high percentage of Ngày phản biện khoa học: 08/11/2020 diabetes and pre-diabetes of women's period Ngày duyệt bài: 12/12/2020 around of menopause. Should be controlled Email: phanlongnhon@gmail.com early to treat for patient. Điện thoại: 0914152385 Keywords: Glucose tolerable disorder, glucose tolerable test, women's period around 1. ĐẶT VẤN ĐỀ of menopause Ngày nay bệnh đái tháo đường đã được đánh giá là một bệnh nội tiết chuyển hóa rất TÓM TẮT phổ biến trên thế giới và có xu hướng ngày Mục tiêu:Đánh giá tỉ lệ đái tháo đường và càng gia tăng. Đái tháo đường đã thật sự là tiền đái tháo đường ở phụ nữ quanh mãn kinh một gánh nặng của nền y tế mà tất cả các quốc và tìm hiểu mối liên quan, tương quan giữa gia đều tốn rất nhiều tiền và công sức cho việc 25
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 điều trị, ngăn ngừa và khống chế. kinh” nhằm 2 mục tiêu: Trước khi phát triển thành đái tháo đường 1. Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và tiền typ2 thì phần lớn bệnh nhân luôn có tiền đái đái tháo đường ở phụ nữ quanh mãn kinh. tháo đường nghĩa là mức đường máu cao hơn 2. Tìm hiểu mối liên quan, tương quan bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để giữa đái tháo đường, tiền đái tháo đường với chẩn đoán xác định đái tháo đường. Hai thể một số yếu tố như tuổi, huyết áp, thể trọng và của tiền đái tháo đường là giảm dung nạp tình trạng rối loạn lipid máu. glucose và rối loạn glucose đói, đặc biệt rối loạn dung nạp glucose mà trước đây dã được 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quan niệm là đái tháo đường không triệu NGHIÊN CỨU chứng “tiềm tàng” hay là đái tháo đường “sinh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh hóa”, ngày càng được lưu tâm nghiên cứu nhân nữ lứa tuổi 45-55 chưa mãn kinh, đang nhiều hơn vì lẽ nó được xem là có liên quan điều trị tại Khoa Nội tổng hợp BVĐKKV Bồng đến việc gia tăng nguy cơ tim mạch và tỷ lệ tử Sơn năm 2018. Loại trừ đã có bệnh ĐTĐ đã vong chung cho tất cả các nguyên nhân. Tiền được chẩn đoán xác định, phụ nữ đang có thai, đái tháo đường cần phải được phát hiện và cho con bú. Bệnh nhân đang dùng thuốc hạ điều trị sớm để giảm tỷ lệ mắc đái tháo đường đường huyết và một số thuốc có liên quan nội thực thụ. tiết tố. Bênh nhân suy gan, suy thận nặng. Phụ nữ ở giai đoạn quanh mãn kinh là giai 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Theo đoạn có nhiều sự thay đổi về tâm sinh lý, vóc phương pháp mô tả cắt ngang. dáng và nhất là về nội tiết, vì vậy cũng là giai 2.3. Phương pháp đánh giá: Chỉ số BMI, đoạn tiềm ẩn của nhiều bệnh như béo phì, phân độ béo gầy theo WHO 2000 Châu Á tăng huyết áp, mạch vành, rối loạn lipide máu Thái Bình Dương. Tỷ vòng bung/vòng mông và đặc biệt là tiền đái tháo đường và đái tháo (VB/VM). Đánh giá quanh mãn kinh theo đường, mà trong đó tiền đái tháo đường là giai WHO 1996 (Phụ nữ 45-55 tuổi và còn hành đoạn bệnh chúng ta có thể phát hiện được kinh). Đánh giá rối loạn dung nạp glucose không quá khó khăn thông qua một số xét theo WHO-IDF 2013. ĐTĐ khi: nghiệm và kỷ thuật như nghiệm pháp dung Go>=126mg/dl (>=7mmol/l). Hoặc nạp glucose. Tại Bệnh vện Đa khoa khu vực G2≥200mg/dl (>=11,1mmol/l). Rối loạn Bồng Sơn Bình Định nói chung và Khoa Nội glucose đói (IFG - Tiền ĐTĐ) khi: 110mg/dl tổng hợp nói riêng, hàng năm có một tỷ lệ rất (6,1mmol/l) ≤Go
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 3.2. Kết quả rối loạn dung nạp glucose 3.2.1. Tỷ lệ tiền đái tháo đường và ĐTĐ typ2 Bảng 3.1. Tỷ lệ TĐTĐ, ĐTĐ typ2 BN Thông số p n Tỷ lệ % BT(1) 50 66,66 P(1)(2)(3)0,05 ĐTĐ(3) 9 12,00 Tổng 75 100 *Nhận xét: Có 66,66% PNQMK bình thường,21,34% TĐTĐ vá 12% ĐTĐ. Bảng 3.2. Tỷ lệ GDNG và RLGĐ BN Thông số p n Tỷ lệ % GDNG(IGT) 12 (1) 16,00 RLGĐ(IFG) 4 (2) 5,34 P(1)(2)>0,05 ĐTĐ typ2 9 12,00 BT 50 66,66 Tổng 75 100 *Nhận xét: Có 16% GDNG và 5,34% phụ nữ quanh mãn kinh có RLGĐ. 3.2. Kết quả liên quan 3.2.1. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với BMI Bảng 3.3. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với BMI BMI TĐTĐ (n=16) (%) ĐTĐ (n=9) (%) p Gầy 1 (6,25) 1 (11,15) Trung bình 15 (93,75) 4 (44,40) Tăng cân 0 1 (11,15) 0,05 Béo phì dạng nam 8 (50,00) 8 (88,90) Tổng 16 9 27
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 *Nhận xét: Không có mối liên quan giữa VB/VM với TĐTĐ và ĐTĐ typ2. 3.2.3. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với HA Bảng 3.5. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với HA HA TĐTĐ (n%) ĐTĐ (n%) p HA Bình thường 8 (50,00) 3 (33,30) >0,05 THA 8 (50,00) 6 (66,70) Tổng 16 9 *Nhận xét: Không có mối liên quan giữa huyết áp với TĐTĐ và ĐTĐ typ2. 3.2.4. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với rối loạn lipid máu Bảng 3.6. Mối liên quan giữa ĐTĐ, TĐTĐ với rối loạn lipid máu Lipide máu TĐTĐ (n%) ĐTĐ (n%) p Lipid bình thường 0 0 >0,05 Rối loạn lipid máu 16 (100) 9 (100) Tổng 16 9 *Nhận xét: Không có mối liên quan giữa lipid máu với TĐTĐ và ĐTĐ typ2. 3.3. Kết quả tương quan 3.3.1. Mối tương quan giữa G0 với: Tuổi, HA, BMI và lipid máu Bảng 3.7. Mối tương quan giữa G0 với: Tuổi, HA, BMI và lipid máu G0 Hệ số R2 p Phương trình tương quan tuyến tính Thông số Tuổi 0,0142 >0,05 Không tương quan HATT (mmHg) 0,0270 >0,05 Không tương quan HATTr (mmHg) 0,0081 >0,05 Không tương quan BMI 0,0139 >0,05 Không tương quan CHOL (mmol/l) 0,0146 >0,05 Không tương quan TG (mmol/l) 0,0005 >0,05 Không tương quan HDL-C (mmol/l) 0,0022 >0,05 Không tương quan LDL-C (mmoll/) 0,0043 >0,05 Không tương quan 3.3.2. Mối tương quan giữa G2 với: Tuổi, HA, BMI và lipid máu Bảng 3.8. Mối tương quan giữa G2 với tuổi, HA, BMI và lipid máu G2 Hệ số R2 p Phương trình tương quan tuyến tính Thông số Tuổi 0,0147 >0,05 Không tương quan HATT (mmHg) 0,0894
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 CHOL (mmol/l) 0,0584 0,05 Không tương quan HDL-C (mmol/l) 0,0022 >0,05 Không tương quan LDL-C (mmoll/) 0,0179 >0,05 Không tương quan 4. BÀN LUẬN 22,66% rối loạn 3 thành tố lipide máu. Và có 4.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu 5,33% PNQMK có rối loạn 4 thành tố lipide Nghiên cứu 75 PNQMK, mẫu nghiên cứu máu.Khác biệt có ý nghĩa giữa bình thường chúng tôi có tuổi TB 50,49 ± 4,39, tuổi nhỏ và rối loạn lipid máu p0,05. trung bình của nhóm PNQMK ĐTĐ typ2 là: Như vậy kết quả nghiên cứu này cho thấy G0: 7,51±1,31mmol/L, G2: RLDNG của PNQMK là rất cao : 16% của 12,38±5,84mmol/L Khác biệt có ý nghĩa GDNG và 5,34% của RLGĐ. Đồng thời kết thống kê p0,05. PNQMK có ĐTĐ typ2. Khác biệt có ý nghĩa 4.1.2. Đặc điểm lipid máu: Kết quả bảng p
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 còn phát hiện được 12% ĐTĐ typ2 thông qua PNMK bị TĐTĐ đều bị rối loạn lipid máu và nghiệm pháp dung nạp glucose. Một nghiên 100% PNMK bị ĐTĐ đều bị rối loạn lipid máu cứu về thực trạng TĐTĐ chưa được chẩn nhưng qua phân tích thì vẫn không có mối liên đoán cho mọi lứa tuổi cùng địa bàn đánh giá quan với TĐTĐ và ĐTĐ typ2 p>0,05. dựa vào HbA1C cho kết quả 53,38% TĐTĐ 4.3. Về mối tương quan và lứa tuổi 45-60 chiếm 27,10%, nữ chiếm ưu 4.3.1. Mối tương quan giữa G0 với tuổi, thế 63,56%. HA, BMI và lipid máu Như vậy có vai trò quan trọng của Trong nghiên cứu này Không có một mối PNQMK với kết quả trên. Kết quả nghiên cứu tương quan nào giữa nồng độ glucose ớ thời chúng tôi ở PNQMK có tỷ lệ tương đương điểm G0 với các thông số trên. Ngược lại với với nghiên cứu cứu cả nhóm tác giả : Lê Anh G2, kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy có Tuấn, Nguyễn Hải Thủy, Nguyễn Văn Thắng, mối tương quan thuận vừa giữa HATT với G2 26,4% TĐTĐ đánh giá dựa vào rối loạn với phương trình tuyến tính đường huyết lúc đói và/hoặc rối loạn dung y = 1,4347+ 0,04236 x và cũng có mối tương nạp glucose. quan thuận vừa giữa g2 với HATTr với Kết quả TĐTĐ ở PNQMK có thấp hơn đối phường trình tuyến tính y=- tượng THA. Nghiên cứu Cao Mỹ Phượng, 0,09773 + 0,09154 x. Đinh Thanh Huề, Nguyễn Hải Thủy cho thấy Về tương quan giữa G2 với lipid máu, tỷ lệ này chiếm 40,5%. Như vậy nhiều nghiên trong nghiên cứu chúng tôi cho kết quả chỉ có cứu ở nhiều đối tượng đều cho thấy tỷ lệ cholesterol toàn phần là có tương quan thuận TĐTĐ đều rất cao và thực tế việc đề cập đến mức độ vừa giữa G2 với nồng độ cholesterol điều trị TĐTĐ cũng chưa quan tâm đúng toàn phần củ PNMK. Phương trình tương mức, đây là vấn đề còn thiếu sót của y học. quan y = 3,0169 + 0,7860 x. 4.2.2. Kết quả một số mối liên quan Ngoài ra không có tương quan giữa G2 với - Liên quan giữa BMI, VB/VM với TĐTĐ tuổi, BMI và các thông số khác của lipid máu. và ĐTĐ typ2: Kết quả bảng 3.3 cho thấy Dù sao thì đây cũng chỉ là nghiên cứu bước nhóm PNQMK có BMI trung bình chiếm cao đầu, hy vọng có nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu nhất và có liên quan với TĐTĐ và ĐTĐ typ2, lớn hơn nữa để khẳng định vấn đề này. p0,05. đường”, Nxb Y học thực hành, Số - Liên quan giữa loạn lipid máu với TĐTĐ 616+617 Tr.79. và ĐTĐ typ2: Bảng 3.6 cho thấy có 100% 2. Trần Hữu Dàng (2001), “Tỉ lệ đái tháo 30
- Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 43 - Năm 2020 đường và giảm dung nạp glucose ở bệnh loạn dung nạp glucose máu trên đối tượng nhân tăng huyết áp”, Tạp chí Thông tin y cao tuổi bị gan nhiễm mỡ”, Nxb Y học dược Bộ Y tế, Số 0868-3891, Tr 130-133. thực hành, Số 616+617, Tr 671-677. 3. Bùi Thị Thu Hoa, Nguyễn Hải Thủy 5. Phan Long Nhơn, Bùi Thị Thanh Thủy (2008), “Khảo sát tăng glucose máu ở (2008), “Nghiên cứu rối loạnlipid máu ở phụ bệnh nhân gan nhiễm mỡ”, Nxb Y học nữ mãn kinh tăng huyết áp tại Bệnh viện đa thực hành, Số 616+617, Tr 587-593. khoa Bồng Sơn Bình Định”, Tạp chí Y học 4. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng, thực hành Số 616-617, tr 722-729. Phạm Minh, (2008), “Nghiên cứu rối 31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại Bệnh viện 4
6 p | 74 | 5
-
Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose máu ở người cao tuổi dư cân, béo phì điều trị tại khoa nội tổng hợp B1 Bệnh viện Thống Nhất
5 p | 47 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
5 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với chỉ số bmi dư cân, béo phì ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
4 p | 57 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường máu của thuyền viên khám sức khỏe tại Viện Y học biển năm 2019
7 p | 27 | 2
-
Tỷ lệ bất thường dung nạp đường sau sinh 4 – 12 tuần trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p | 22 | 2
-
Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã Tân Thành huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình năm 2019
5 p | 56 | 2
-
Tần suất nguy cơ mắc tiền đái tháo đường và khả năng rút ngắn thời gian thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose
7 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
4 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010
5 p | 61 | 2
-
Nhận xét tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
8 p | 28 | 2
-
Đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương, 2019
6 p | 3 | 1
-
Thực trạng rối loạn dung nạp glucose máu trên người dân độ tuổi 30-69 tại xã Đồng Trúc, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2019
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá rối loạn dung nạp glucose sau sinh 12 tuần ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ
8 p | 18 | 1
-
Khảo sát tình trạng dung nạp glucose sau sanh trên 32 phụ nữ đái tháo đường trong thai kỳ tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 41 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011
4 p | 53 | 1
-
Thực trạng mắc đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose tại ba công ty, nhà máy nghiên cứu năm 2014 – 2016
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn