Nghiên cứu rối loạn tuần hoàn trong sốc nhiễm khuẩn
lượt xem 2
download
Sốc nhiễm khuẩn là bệnh thường hay gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Mặc dù hiện nay đã có rất nhiều tiến bộ trong nghiên cứu về sinh bệnh học của sốc nhiễm khuẩn nhưng kết quả còn chưa cao. Mục tiêu nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sự thay đổi về cung lượng tim, sức cản mạch hệ thống và lưu lượng máu đến gan trong sốc nhiễm khuẩn. Nghiên cứu được tiến hành trên 15 lợn thực nghiệm chia 2 nhóm: Nhóm Gây sốc (10 con) và nhóm Đối chứng (5 con).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu rối loạn tuần hoàn trong sốc nhiễm khuẩn
- NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN NGUYỄN DUY CƯỜNG Trường Đại học Y Thái Bỡnh TÓM TẮT ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sốc nhiễm khuẩn là bệnh thường hay gặp và có tỷ 1. Đối tượng nghiên cứu lệ tử vong cao. Mặc dù hiện nay đã có rất nhiều tiến Nghiên cứu được tiến hành trên lợn nuôi, có trọng bộ trong nghiên cứu về sinh bệnh học của sốc nhiễm lượng từ 45-50 kg. 15 lợn thực nghiệm được chia khuẩn nhưng kết quả còn chưa cao. Mục tiêu nghiên thành 2 nhóm: Nhóm 1 gây sốc nhiễm khuẩn (10 cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sự thay đổi về cung con), Nhóm 2 nhóm đối chứng (5 con) lượng tim, sức cản mạch hệ thống và lưu lượng máu 2. Phương pháp nghiên cứu đến gan trong sốc nhiễm khuẩn. Nghiên cứu được Nhóm 1 (Nhóm gây sốc nhiễm khuẩn): Động vật tiến hành trên 15 lợn thực nghiệm chia 2 nhóm: thực nghiệm được tiến hành như sau: Nhóm Gây sốc (10 con) và nhóm Đối chứng (5 con). - Sau khi được gây mê, thông khí nhân tạo sẽ tiến Kết quả thực nghiệm cho thấy: Cung lượng tim hành phẫu thuật đặt các dụng cụ thăm dò chức năng (CO) tăng, Sức cản mạch hệ thống (SVR) giảm, Lưu và đo các thông số. Sau phẫu thuật sẽ có 4 giờ để lượng tĩnh mạch cửa (Qpv) tăng còn Lưu lượng động động vật thực nghiệm được hồi phục, ngay sau đó sẽ mạch gan chung (Qha) không bị ảnh hưởng bởi sốc tiến hành lấy mẫu xét nghiệm và đo các thông số nhiễm khuẩn. huyết động tại 4 thời điểm: Từ khóa: Sốc nhiễm khuẩn; cung lượng tim; sức + Thời điểm M1 (ngay sau khi hồi phục): Lấy cản mạch hệ thống; huyết áp. mẫu xét nghiệm và đo thông số lần 1 để làm tiêu SUMMARY chuẩn so sánh. Ngay sau đó tiến hành gây sốc nhiễm RESEACH CIRCULATORY DISODER IN khuẩn. SEPTIC SHOCK + Thời điểm M2 (sau M1 12 giờ): Lấy mẫu xét Septic shock is the most severe disease and high nghiệm và đo thông số lần 2. mortality. Although there have been a lot of progress + Thời điểm M3 (sau M1 18 giờ): Lấy mẫu xét in research on the pathogenesis of septic shock but nghiệm và đo thông số lần 3. the results are not high. The objective of this research + Thời điểm M4 (sau M1 24 giờ): Lấy mẫu xét topic to explore changes in cardiac output, systemic nghiệm và đo thông số lần 4. vascular resistance and blood flow of liver in septic - Phương pháp gây sốc nhiễm khuẩn: Động vật shock. The study was conducted on 15 pigs divided thực nghiệm được bơm vào ổ bụng dung dịch phân into two experimental groups: shock (10 pigs) and the lợn, với liều lượng 1g/kg trọng lượng qua ống dẫn control group (5 pigs). lưu vào ổ bụng và được kẹp chặt trong suốt 12 giờ, The results showed that when septic shock sau đó được tháo ra. cardiac output (CO) increased, vascular resistance - Động vật thực nghiệm được bồi phụ đủ dịch và system (SRV) decreased, portal venous flow (Qpv) dùng Noadrenalin để duy trì huyết áp khi cần thiết. increased and hepatic artery flow (Qha) was not - Các dụng cụ được dùng để đo thông số về huyết affected by septic shock. động: Keywords: septic shock; cardiac output; systemic + Nhịp tim, điện tâm đồ được theo dõi qua vascular resistance; blood pressure. Monitor. ĐẶT VẤN ĐỀ + Áp lực TM trung tâm (CVP): Được đo qua Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn nặng catheter tĩnh mạch trung tâm. tại chỗ hoặc toàn thân dẫn đến suy tuần hoàn cấp, + Huyết áp động mạch được đo trực tiếp qua giảm tưới máu các tạng, thúc đẩy phản ứng viêm hệ catheter động mạch. thống, rối loạn chuyển hóa, đưa đến suy đa tạng và + Áp lực động mạch phổi bít được đo qua tử vong. Mặc dù trong thời gian gần đây đã có rất catheter Swanganz. nhiều những tiến bộ về điều trị nhưng tỷ lệ tử vong + Cung lượng tim (CO): Được đo bằng dụng cụ của sốc nhiễm khuẩn còn cao, từ 40-60%. Sốc nhiễm PiCCO. khuẩn gây rối loạn tuần hoàn, rối loạn chuyển hóa + Sức cản mạch hệ thống (SVR: Systemic các chất, rối loạn trao đổi khí và rối loạn chức năng Vascular Resistance): được tính theo công thức: các cơ quan. Trong bài viết này tập trung chủ yếu SVR = MAP - CVP x 80/CO trong đó: MAP là huyết vào nghiên cứu rối những loạn tuần hoàn khi sốc áp động mạch; CVP là áp lực tĩnh mạch trung tâm; nhiễm khuẩn xảy ra. CO là cung lượng tim. Mục tiêu: Nghiên cứu những rối loạn về cung + Lưu lượng máu của động mạch gan chung và lượng tim, sức cản mạch hệ thống và lưu lượng máu tĩnh mạch cửa: Được đo bằng dụng cụ Laser Doppler đến gan trong sốc nhiễm khuẩn. Flowmetry (LDF). Sơ đồ nghiên cứu Gây sốc nghiễm khuẩn Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 39 M1 M2-sau 12 M3-sau 18 Phẫu thuật Hồi phục
- M4- sau 24 giờ Nhóm 2 (Nhóm đối chứng): Gồm 05 lợn thực nghiệm được theo dõi tất cả các thông số tại các thời 30 điểm như nhóm 1 nhưng không gây sốc nhiễm khuẩn. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 25 1. Nhịp tim và huyết áp Trong cả 2 nhóm nghiên cứu nhịp tim đều tăng, PAOP (mmHg) 20 nhưng trong nhóm gây sốc, nhịp tim tăng sớm hơn từ §èi chøng thời điểm M2 còn nhóm đối chứng từ thời điểm M3. G©y sèc 15 Không có sự thay đổi huyết áp ở các thời điểm so với ban đầu (Nhóm gây sốc dùng noadrenalin để duy trì HA). 10 200 5 180 M1 M2 M3 M4 160 3. Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) 140 NhÞp tim (l/p) 30 120 §èi chøng G©y sèc 100 ? 25 80 20 CVP (Cm H2O) 60 §èi chøng 15 G©y sèc 40 20 10 M1 M2 M3 M4 5 140 0 M1 M2 M3 M4 Nhóm gây sốc có áp lực TM trung tâm tăng từ thời 120 điểm M3 còn nhóm đối chứng CVP không thay đổi. 4. Cung lượng tim (CO) HA (mmHg) §èi chøng Cung lượng tim ở nhóm gây sốc tăng ngay từ thời 100 G©y sèc điểm gây sốc M2, còn nhóm đối chứng CO không thay đổi. Một số tác giả cho rằng trong sốc nhiễm khuẩn 80 cung lượng tim (CO) giảm nhưng thực sự đó là do chưa bồi phụ đủ thể tích tuần hoàn cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thể tích tuần hoàn 60 được bồi phụ đầy đủ, thể hiện qua áp lực tĩnh mạch M1 M2 M3 M4 trung tâm (CVP) và áp lực đổ đầy thất trái, thông qua 2. Áp lực động mạch phổi bít (PAOP) áp lực động mạch phổi bít (PAOP) đều tăng thấy Áp lực ĐM phổi bít ở nhóm gây sốc tăng từ thời rằng cung lượng tim tăng, có ý nghĩa thống kê, trong điểm M2 còn nhóm đối chứng không thay đổi. khi đó nhóm đối chứng CO không có sự thay đổi. 40 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- nhưng muộn hơn, ở thời điểm M4. Với Lưu lượng 300 động mạch gan chung (Qha) trong cả 2 nhóm đều không có sự thay đổi trong suốt quá trình thực nghiệm. 250 70 ChØ sè CO (l/min/kg) 200 60 50 150 §èi chøng G©y sèc 40 Qpv 100 30 §èi chøng G©y sèc 50 20 10 M1 M2 M3 M4 0 5. Sức cản mạch hệ thống (SVR) M1 M2 M3 M4 2000 10 1800 8 1600 1400 6 1200 SVR Qha 1000 4 800 §èi chøng §èi chøng G©y sèc G©y sèc 600 2 400 0 200 0 M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4 Sức cản mạch hệ thống SVR là thông số rất quan KẾT LUẬN trọng phản ánh hậu gánh và trương lực mạch máu Nghiên cứu thực nghiệm gây sốc nghiễm khuẩn ảnh hưởng đến huyết áp và tưới máu nội tạng. SVR trên lợn thấy Cung lượng tim (CO) tăng, Sức cản được tính bằng công thức sau mạch hệ thống (SVR) giảm, Lưu lượng tĩnh mạch SVR = (MAP – CVP) x 80/CO cửa (Qpv) tăng còn Lưu lượng động mạch gan chung Trong đó MAP là áp lực máu động mạch, CVP là (Qha) không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiễm khuẩn. áp lực tĩnh mạch trung tâm, CO là cung lượng tim. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu của chúng tôi CVP được ổn 1- Albanèse J, Leone M, Delmas A, Martin C. định bằng truyền dịch, huyết áp được duy trì bằng Terlipressin or norepinephrine in hyperdynamic septic noadrenalin, nhưng do cung lượng tim tăng nên shock: a prospective, randomized study. Crit Care Med nhóm gây sốc SVR giảm còn nhóm đối chứng SVR 2005;33:1897-1902. không thay đổi. 2- Albuszies G, Radermacher P, Vogt J, Wachter U, 6. Lưu lượng tĩnh mạch cửa (Qpv) và động Weber S, Schoaff M, Georgieff M, Barth E. Effect of mạch gan chung (Qha) increased cardiac output on hepatic and intestinal Suy đa tạng (MODS) là nguyên nhân thường gặp microcirculatory blood flow, oxygenation, and nhất gây tử vong ở BN sốc nhiễm khuẩn. Rối loạn metabolism in hyperdynamic murine septic shock. Crit hoạt động các cơ quan nội tạng được coi là nguyên Care Med 2005;33:2332-2338. nhân chủ yếu gây ra hội chứng này. Trong các cơ 3- Asfar P, Backer DD, Hellmann AM, Radermacher P quan nội tạng, hệ thống gan mật đóng vai trò quan and Sakka SG. Influence of vasoactive and other trọng trong cơ chế sinh bệnh học của sốc nhiễm therapies on intestinal and hepatic circulations in patients khuẩn. Nếu lượng máu đến gan thay đổi sẽ là một with septic shock. Crit Care Med 2004, 8:170-179 4- Barth E, Bassi G, Maybauer DM, Simon F, Gröger trong những nguyên nhân chủ yếu gây rối loạn hoạt M, Oter S, Speit G, Nguyen CD, Hasel C, Möller P, động của cơ quan này. Gan được cung cấp máu từ 2 Wachter U, Vogt JA, Matejovic M, Radermacher P, nguồn chính là động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Calzia E. Effects of ventilation with 100% oxygen during Trong đó tĩnh mạch cửa cung cấp từ 75-80%, động early hyperdynamic porcine fecal peritonitis. Crit Care mạch gan cung cấp khoảng 20% máu cho gan hoạt Med 2008;36:495-503. động. Trong nghiên cứu này chỉ số Lưu lượng tĩnh 5- Bridges EJ, Dukes S. Cardiovascular aspects of mạch cửa (Qpv) ở nhóm gây sốc tăng lên sớm ngay septic shock: pathophysiology, monitoring, and từ thời điểm M2, nhóm đối chứng Qpv cũng tăng treatment. Crit Care Nurse 2005;25:14-16 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng chuyên đề: Sinh lý bệnh tuần hoàn - Nguyễn Hữu Mô
29 p | 188 | 22
-
Giáo trinh giải phẫu bệnh thú y : Rối loạn tuần hoàn part 5
8 p | 94 | 10
-
Bài giảng Nghiên cứu rối loạn đông – cầm máu sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương
33 p | 39 | 5
-
Khảo sát tình trạng đông máu trên bệnh nhân phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể bằng xét nghiệm ROTEM
10 p | 8 | 4
-
Đánh giá kết quả ngắn hạn sử dụng hai động mạch ngực trong cho phẫu thuật bắc cầu mạch vành không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể
6 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu sinh lý bệnh học (Tái bản lần thứ hai): Phần 1
208 p | 12 | 3
-
Giá trị của phim X quang phổi trong phản ánh mức độ rối loạn chức năng tim ở bệnh cơ tim giãn
7 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
5 p | 3 | 2
-
Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES) sau ghép gan trẻ em: Nhân một trường hợp lâm sàng
7 p | 9 | 2
-
Kết quả điều trị bệnh nhân bị thiếu năng tuần hoàn não bằng điều trị oxy cao áp tại Viện Y học biển năm 2019 – 2020
7 p | 26 | 2
-
Phát hiện rối loạn dáng đi hỗ trợ giám sát chăm sóc sức khỏe trên nền video
9 p | 34 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau: Nghiên cứu tiền cứu 115 trường hợp
7 p | 65 | 2
-
Một trường hợp tiền sản giật với hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có khả năng hồi phục
4 p | 36 | 1
-
Rối loạn vi tuần hoàn: Xu hướng điều trị tương lai
10 p | 3 | 1
-
Khảo sát các đặc điểm rối loạn đông máu ở bệnh nhân tim bẩm sinh, mổ tim hở tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 50 | 1
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Liệu pháp hạ thân nhiệt mục tiêu sau ngừng tuần hoàn ở người lớn
8 p | 5 | 1
-
Kết quả sử dụng Steroid ở nhóm bệnh nhi sau phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể
6 p | 23 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn