intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sấy phun cao chiết diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) để làm tăng độ hòa tan phyllanthin trong bào chế viên nén

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu sấy phun cao chiết diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) để làm tăng độ hòa tan phyllanthin trong bào chế viên nén nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu bào chế cao DHC đắng sấy phun cải thiện được độ hòa tan của phyllanthin và so sánh độ hòa tan phyllanthin từ viên nén được bào chế từ cao DHC đắng sấy phun so với viên nén được bào chế từ cao sấy chân không thông thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sấy phun cao chiết diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) để làm tăng độ hòa tan phyllanthin trong bào chế viên nén

  1. Nghiên cứu sấy phun cao chiết diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) để làm tăng độ hòa tan phyllanthin trong bào chế viên nén Xa Thị Phương Thảo1, Nguyễn Tiến Hoàng1 Hoàng Lê Sơn1, Hoàng Đức Mạnh1 Trần Trọng Biên , Nguyễn Văn Khanh3, Đào Anh Hoàng1* 2 1 Viện Dược liệu 2 Trường Đại học Dược Hà Nội 3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Summary Phyllanthin, a major lignan in Phyllanthus amarus, exhibited a wide range of pharmacological activities and it was considered as an active marker in preparations thereof. However, the oral bioavailability of phyllanthin was low due to its poor aqueous solubility. This study was conducted to evaluate the dissolution rate of phyllanthin in tablet prepared from dried powder of ethanol extract of Phyllanthus amarus. The extract was spray-dried from a suspension containing arabic gum (10 % w/w) and avicel PH 101 (10 % w/w). The powder obtained was undergone pre-formulation studies to assess for some physical characteristics. Quantification of phyllanthin was based on method in the 41th United State Pharmacopoeia. The dissolution profile of the tablets prepared from spray-dried powder showed the release of over 75 % of phyllanthin within 45 minutes whereas the figures for tablets produced from vacuum-dried powder were less than 70 % under similar conditions. Hence, spray-drying technique was useful for enhancing the dissolution of poorly soluble compounds in herbal extract as well as its tablet preparation. The increase in in vitro dissolution rate might favorably affect oral bioavailability and can enhance therapeutic effect of this drug. Keywords: Phyllanthin, spray-drying technique, dissolution rate, Phyllanthus amarus. Đặt vấn đề thể hiện vai trò bảo vệ gan tiềm năng trong mô Diệp hạ châu (DHC) đắng (Phyllanthus hình gây độc bằng CCl4 trên dòng tế bào gan amarus Schum. Et Thonn.) thuộc họ Thầu dầu HepG2 [3] và galactosamin [8], đồng thời, bất hoạt (Euphorbiaceae) là dược liệu có thành phần hóa virus viêm gan B cả trên in vitro và in vivo [10]. học phong phú bao gồm lignan, flavonoid, tanin Phyllanthin là chất đánh dấu hóa học của chuyên (ellagitannin), polyphenol, triterpen, sterol, luận Phyllanthus amarus trong Dược điển Mỹ, alcaloid và thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng Dược điển Việt Nam V, Dược điển Ấn Độ. Tuy như kháng virus, kháng khuẩn, sốt rét, chống nhiên, kết quả nghiên cứu dược động học trên viêm, ung thư, tiểu đường, mỡ máu, bảo vệ gan, chuột cho thấy sinh khả dụng đường uống của thần kinh, lợi tiểu [7]. Phyllanthin là thành phần phyllanthin là 0,62 % [4], có thể do độ tan của chính thuộc nhóm chất lignan trong DHC đắng, phyllanthin trong nước khá thấp (9,5 ± 0,21 μg/ml) [1]. Để cải thiện hấp thu phyllanthin, nhiều nghiên cứu đã áp dụng các kĩ thuật bào Chịu trách nhiệm: Đào Anh Hoàng chế nhằm cải thiện sinh khả dụng đường uống Email: hoangduocsu906@gmail.com của hợp chất này như bào chế hệ tự vi nhũ hóa Ngày nhận: 05/12/2021 (SMEDDS) chứa phyllanthin [1]. Ngày phản biện: 17/12/2021 Ngày duyệt bài: 25/01/2022 Phun sấy là một giải pháp hiệu quả và tối ưu 74 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022
  2. để bào chế bột cao khô từ dịch chiết dược liệu tiêu chuẩn nhà sản xuất, ethanol (Việt Nam). do nó có khả năng tạo ra tiểu phân bột khô với Thiết bị hình thái, đặc tính lý hóa, khả năng hòa tan và Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) hàm lượng hoạt chất vượt trội hơn so với các Shimadzu 20AP (Nhật Bản), tủ sấy Nabertherm phương pháp làm khô khác. Mặt khác, phương GmbH (Đức), máy khuấy từ gia nhiệt nhiều vị trí pháp này có khả năng làm khô trong thời gian RT 15 – IKA (Đức), máy ly tâm lạnh Hettich rất ngắn nên cũng phù hợp với các cao có thành Mikro 200R (Đức), thiết bị thử độ rã 3 vị trí phần dễ bị phân hủy bởi nhiệt [6]. Logan Instrusments (Mỹ), thiết bị thử độ hòa tan Yêu cầu về phép thử độ hoà tan của dược Pharma-test (Đức), thiết bị dập viên quay tròn chất đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu 8 chày Shakti Pharmatech PVT. LTD (Ấn Độ), bào chế các thuốc dùng đường uống như viên thiết bị sấy phun Buchi Mini Spray Dryer B-191 nén, viên nang do yếu tố có thể ảnh hưởng trực (Thụy Sĩ), thiết bị đánh giá tỷ trọng Pharmatech tiếp tới sinh khả dụng đường uống. Trong Dược Test Touch (Đức) và các dụng cụ cần thiết khác. điển Mỹ, các chế phẩm viên nén, viên nang Phương pháp nghiên cứu chứa cao dược liệu có hoạt chất chính là các Bào chế cao sấy phun từ cao lỏng DHC chất có độ tan kém đều có chỉ tiêu về độ hòa tan đắng như phép thử độ hòa tan của ginkgolid B trong Mỗi công thức bao gồm 20 g cao lỏng DHC chuyên luận viên nén Ginkgo, độ hòa tan có hàm lượng phyllanthin 3,3 % (kl/kl, tính theo curcuminoid trong viên nang cứng curcuminoid, khối lượng khô) được sấy phun với các tá dược: độ hòa tan của gingerol trong viên nang cứng Manitol, hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) gừng, độ hòa tan của silybinin trong viên nén E6, gôm arabic và microcrystallin cellulose cúc gai [9]. Trong khi đó, ở Việt Nam, có nhiều (avicel PH 101) trên thiết bị sấy phun Buchi Mini Spray Dryer B-191 (bảng 1). Các tá dược được thuốc dược liệu và nhiều số đăng ký thuốc viên phân tán vào 20 ml nước và sau đó đồng nhất nén, viên nang, thuốc cốm từ diệp hạ châu đắng với cao lỏng DHC đắng. Hỗn hợp trên được nhưng chưa có yêu cầu về độ hòa tan hoạt chất thêm 5 % (tt/tt) EtOH 96 o, làm ấm đến 70 oC và chính. Với những lí do trên, nghiên cứu được được khuấy liên tục trên khuấy từ với độ tiến hành với mục tiêu bào chế cao DHC đắng 400 vòng/phút trong 30 phút sau đó sấy phun sấy phun cải thiện được độ hòa tan của với các thông số máy cố định gồm: Nhiệt độ đầu phyllanthin và so sánh độ hòa tan phyllanthin từ vào (inlet temperature) 180 oC, nhiệt độ đầu ra viên nén được bào chế từ cao DHC đắng sấy (outlet temperature) 82-88 oC; lưu lượng gió vào phun so với viên nén được bào chế từ cao sấy (aspirator) 100 %; lưu lượng bơm dịch chân không thông thường. (% pump) 30 %; lưu lượng khí nén (flow control) Nguyên liệu và phương pháp 600 L/h, đường kính vòi súng phun 0,7 mm, tỉ lệ nghiên cứu chất rắn/dịch 30 %. Xác định hàm lượng Nguyên liệu phyllanthin (% kl/kl) trong mẫu cao sản phẩm Cao lỏng DHC đắng được cung cấp từ đề tài sấy phun và hiệu suất thu hồi phyllanthin. Đánh “Nghiên cứu quy trình chiết xuất cao giàu hàm giá lựa chọn công thức dựa vào hiệu suất thu lượng lignans từ diệp hạ châu đắng” mã số hồi phyllanthin và đánh giá sơ bộ độ hòa tan YD.19.VDL.20-21; phyllanthin (Merck, độ tinh phyllanthin trong cao sản phẩm sấy phun (lượng khiết ≥ 98 %); các hóa chất methanol (MeOH), cao thử hòa tan chứa 14 mg phyllanthin) trong kali dihydrophosphat (KH2PO4), acid phosphoric 900 ml môi trường thử giải phóng ở 37 oC ± (H3PO4), acetonitril (ACN), acid clohydric đặc 0,5 oC với độ cánh khuấy 75 rpm. Công thức có (HCl), acid acetic băng (CH3COOH) (HPLC độ hòa tan phyllanthin tối ưu được lựa chọn grade – Merck); octan-1-ol (Trung Quốc); các tá nghiên cứu tiền công thức và bào chế viên nén. dược manitol, gôm arabic, microcrystalline Phương pháp tạo cao khô sấy chân không cellulose (avicel PH 101), từ cao lỏng DHC đắng hydroxypropylmethylcellulose E6 (HPMC E6), Cao lỏng DHC đắng được cô loại dung môi lactose, natri croscarmellose (Trung Quốc) đạt trên thiết bị cất quay chân không R100 Buchi, thu TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022 75
  3. được cao đặc có tỉ lệ chất rắn trong cao 70 %. 250 μm sau đó trộn bột kép tá dược và cao DHC Cao đặc sau đó được sấy không trong tủ sấy đắng sấy phun theo nguyên tắc đồng lượng. chân không kèm bơm chân không MEMMERT ở Thêm EtOH 96 o vừa đủ tạo khối ẩm. Xát hạt 60 oC, áp suất chân không 10-20 mbar trong 48 qua rây 1,0 mm. Sấy hạt ở nhiệt độ 60 oC trong giờ. Cao sau khi sấy khô được nghiền thành bột 30 phút thu được hạt có độ ẩm 3 % - 4 %. Sửa mịn, rây qua rây số 125. hạt qua rây 1,0 mm. Tiến hành dập viên trên Nghiên cứu tiền công thức và so sánh máy dập viên quay tròn, hình elip, đường kính một số đặc tính giữa cao sấy phun và cao 17 x 9 mm, lực gây vỡ viên 8 – 10 kP. Mỗi lần sấy chân không dập 50 viên. Hàm lượng phyllanthin trong - Đánh giá tỷ trọng, chỉ số nén và tỉ số 1 công thức viên dự kiến là 14 mg. Hausner. Phương pháp định lượng hàm lượng - Đánh giá hình thái tiểu phân bột sấy phun phyllanthin trong cao DHC đắng và viên DHC và sấy chân không bằng kính hiển vi điện tử đắng quét (Scanning Electron Microscope - SEM) sử Cao DHC đắng: Cân chính xác khoảng dụng thiết bị HITACHI S-4800 High Resolution 100 mg cao DHC đắng, chuyển vào bình nón Scanning Electron Microscope; xác định diện 100 ml. Chiết siêu âm 2 lần, mỗi lần 20 ml trong tích bề mặt riêng, diện tích vi mao quản, thể tích 30 phút với MeOH 90 % (tt/tt). Dịch được gom và đường kính lỗ xốp bằng phương pháp hấp chuyển vào bình định mức 50 ml, bổ sung phụ khí Brunauer-Emmett-Teller (BET) sử dụng MeOH 90 % (tt/tt) đến vạch định mức, lắc đều. thiết bị MicroActive for TriStar II Plus Version Dịch được lọc qua màng lọc 0,45 m. 2.03. Viên DHC đắng: Cân 20 viên nén, nghiền - Đánh giá hệ số phân bố dầu nước log Po/w mịn, sau đó, cân 1 lượng bột tương ứng với của phyllanthin chuẩn (RS) và phyllanthin trong khối lượng trung bình 01 viên cho vào bình định cao dược liệu sấy phun. Phương pháp được mức 50 ml. Thêm khoảng 40 ml MeOH 90 % thực hiện theo hướng dẫn của OECD [5]. Nước (tt/tt) vào bình định mức và siêu âm 30 phút, sau cất và octan-1-ol dùng cho nghiên cứu được đó để khoảng 1 giờ, bổ sung vừa đủ MeOH 90% bão hoà lẫn nhau và duy trì ở 25 ± 1oC. Lần lượt (tt/tt), lắc đều và lọc qua màng lọc 0,45 μm. chất chuẩn phyllanthin và cao DHC đắng được Tiến hành định lượng bằng phương pháp hoà tan bão hoà trong n-octan-1-ol, sau đó HPLC với điều kiện sắc kí: Hệ thống HPLC-UV được trộn với nước cất theo tỉ lệ 1:10. Mỗi hỗn của Hãng Shimadzu, detector UV 230 nm, cột hợp được khuấy trên máy khuấy từ gia nhiệt InertSustain C18 (250 x 4,6 mm; 5 μm) của nhiều vị trí RT 15 – IKA với độ 200 vòng/phút hãng GL Sciences, độ dòng 1,5 ml/phút, thể tích trong 24 giờ để đạt đến trạng thái cân bằng. Mỗi tiêm mẫu 10 µL; pha động gồm kênh A hỗn hợp sau đó được ly tâm tách pha bằng máy (0,14 gam KH2PO4 và 0,5 ml H3PO4 trong ly tâm lạnh Hettich Mikro 200R ở độ 1000 ml nước cất hai lần) và kênh B 14000 vòng/phút trong 10 phút. Lớp nước được (Acetonitril); tỷ lệ kênh A/B (60/40); thời gian lọc qua màng lọc 0,45 µm. Lớp n-octan-1-ol phân tích 60 phút. Hàm lượng phyllanthin được được pha loãng bằng MeOH đến nồng độ thích tính theo công thức: hợp trước khi lọc. Dịch lọc được tiến hành định lượng nồng độ phyllanthin ở mỗi pha bằng phương pháp HPLC. Giá trị log Po/w được tính Trong đó: Ru là diện tích pic phyllanthin của tính công thức (với N là hệ số pha loãng): mẫu phân tích, Rs là diện tích pic của dung dịch chuẩn phyllanthin, Cs là nồng độ của dung dịch chuẩn phyllanthin (mg/ml), V là thể tích của Phương pháp bào chế viên nén DHC đắng dung dịch mẫu thử (ml), W là khối lượng cân Bào chế viên nén từ cao DHC đắng sấy phun của mẫu thử (mg), B là độ ẩm của mẫu thử. với các tá dược avicel PH 101, lactose, natri Thử độ hòa tan croscamellose. Các tá dược được rây qua rây Tiến hành đánh giá giải phóng in vitro của 76 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022
  4. phyllanthin từ viên nén được bào chế bằng cao Trong đó: n là số điểm lấy mẫu; RT và TT lần DHC đắng sấy phun và sấy chân không trong lượt là % giải phóng dược chất tại thời điểm i các môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 trên thiết bị của mẫu đối chiếu và mẫu thử. thử hòa tan cánh khuấy Pharma-test, tốc độ Giá trị f2 từ 50 đến 100 được cho là độ hòa cánh khuấy 75 rpm. Môi trường giải phóng: 900 tan giữa 2 mẫu không có sự khác biệt. ml các dung dịch pH 1,2; 4,5 và 6,8. Nhiệt độ Xử lí số liệu môi trường thử hòa tan: 37 ± 0,5 oC. Tại mỗi Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả thời điểm 5, 10, 15, 30, 45 và 60 phút, hút dịch được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch thử, lọc dịch thử qua màng lọc 0,45 μm và tiến chuẩn. Xử lí thống kê trên Microsoft Excel 2010, hành định lượng HPLC xác định % phyllanthin giá trị p < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê. giải phóng tại mỗi thời điểm. Kết quả và bàn luận So sánh đồ thị giải phóng dược chất giữa 2 Bào chế cao DHC đắng sấy phun mẫu bằng chỉ số f2 như sau: Nghiên cứu bào chế cao DHC đắng sấy phun  1 n 0,5  có thành phần các công thức, hàm lượng  2  f2  50log  1     RT  TT    100  phyllanthin trong cao sản phẩm sấy phun và   n t 1     hiệu suất thu hồi phyllanthin được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Xây dựng công thức bào chế cao DHC đắng sấy phun (TB ± SD) Hàm lượng Hiệu suất Cao EtOH Gôm Avicel Nước Manitol HPMC phyllanthin/cao thu hồi CT DHC 96o arabic PH (ml) (g) E6 (g) sấy phun phyllanthin (g) (ml) (g) 101 (g) (% kl/kl) (%) CT0 20 20 2 - - - - 1,70 ± 0,01 51,50 ± 1,51 CT1 20 20 2 2 - - - -* -* CT2 20 20 2 - 2 - - 2,74 ± 0,04 99,52 ± 0,52 CT3 20 20 2 - - 2 - 0,96 ± 0,06 34,92 ± 0,05 CT4 20 20 2 - - - 2 2,58 ± 0,05 93,92 ± 1,21 CT5 20 20 2 1 1 - - -* -* CT6 20 20 2 1 - 1 - 2,59 ± 0,02 94,14 ± 1,35 CT7 20 20 2 1 - - 1 2,62 ± 0,01 95,34 ± 0,10 CT8 20 20 2 - 1 1 - 2,54 ± 0,05 92,39 ± 0,52 CT9 20 20 2 - 1 - 1 2,61 ± 0,01 94,87 ± 0,67 CT10 20 20 2 - - 1 1 2,75 ± 0,02 99,92 ± 1,01 -*: không thu được bột CT0 có hiệu suất thu hồi phyllanthin 51,5 % Bảng 2. Độ hòa tan phyllanthin của khi sấy phun không thêm tá dược là do trong CT2, CT4, CT6, CT7, CT8, CT9 cao chiết có 1 phần dầu, đồng thời, các hoạt và CT10 (% kl/kl; TB ± SD) chất lignan bao gồm phyllanthin có nhiệt độ CT % giải phóng phyllanthin sau 30 phút nóng chảy thấp (96,67 – 97,03 ºC) nên khi sấy CT2 41,77 ± 0,05 phun ở nhiệt độ cao sẽ bị chảy và bám dính vào CT4 24,55 ± 1,21 buồng sấy. Các CT có hiệu suất thu hồi CT6 19,21 ± 0,75 phyllanthin cao gồm CT2, CT4, CT6, CT7, CT8, CT7 24,66 ± 0,56 CT9 và CT10 được đánh giá sơ bộ độ hòa tan CT8 30,50 ± 0,30 với kết quả được trình bày trong bảng 2. CT9 50,72 ± 0,07 CT10 80,77 ± 0,03 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022 77
  5. CT10 có hiệu suất thu hồi phyllanthin là Nghiên cứu tiền công thức và so sánh 99,92 % và độ hòa tan tối ưu nên được lựa một số đặc tính giữa cao sấy phun và cao chọn để nghiên cứu tiền công thức, bào chế sấy chân không. viên nén và đánh giá giải phóng phyllanthin Kết quả nghiên cứu tiền công thức một số trong các nghiên cứu tiếp theo. đặc tính của cao DHC đắng sấy phun và sấy chân không được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Một số đặc tính cao DHC đắng Đặc tính Cao sấy phun Cao sấy chân không Khối lượng riêng thô (g/cm3) 0,39 0,39 Khối lượng riêng gõ (g/cm3) 0,63 0,54 Chỉ số nén (%) 38 % 28 % Tỉ số Hausner 1,61 1,39 Diện tích bề mặt BET (m2/g) 0,71 0,27 Diện tích vi mao quản (m2/g) 0,22 0,06 Thể tích mao quản (cm3/g) 3,07 × 10-3 4,32 × 10-4 Đường kính mao quản (nm) 27,33 6,46 Log Po/w (phyllanthin RS) 3,48 ± 0,16 Log Po/w (phyllanthin trong cao DHC) 3,23 ± 0,23 Hình 1. Hình ảnh chụp SEM tiểu phân bột sấy phun DHC đắng ở độ phóng đại 5000 và 100 000 lần, kích thước tiểu phần khoảng 10 µm 78 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022
  6. Kết quả nghiên cứu tiền công thức cho thấy (nm) của bột sấy phun cũng hơn hơn gấp 3,5; 7 độ trơn chảy của bột sấy phun kém (chỉ số và 4,2 lần. Kết quả này gợi ý khả năng thấm ướt Hausner 1,61 và chỉ số nén CI là 38 %). Vì vậy, tốt hơn, cải thiện độ hòa tan của phyllanthin. cần phải sử dụng phương pháp tạo hạt ướt để Thử nghiệm giải phóng bào chế viên nén. Nghiên cứu tiến hành bào chế viên nén chứa Giá trị logPo/w của phyllanthin là 3,48 chứng cao DHC đắng sấy phun với các thành phần tỏ phyllanthin là chất có tính thấm tốt, phù hợp gồm cao DHC đắng sấy phun (510 mg), với các nghiên cứu trước đó về phyllanthin [2], croscamellose (50 mg), avicel PH 101 (77,5 mg) hoạt chất này được phân loại nhóm II (khó tan, và lactose (162,5 mg). Viên nén chứa cao DHC dễ thấm) theo phân loại sinh dược học BCS. Đối đắng sấy chân không (cao được rây qua rây với các hoạt chất thuộc nhóm này, để tăng sinh 125 mm) được bào chế làm viên so sánh đối khả dụng đường uống chỉ cần làm tăng độ hòa chứng với các thành phần tá dược tương tự. tan hoạt chất. Vì vậy, khi bào chế viên nén chứa Hàm lượng phyllanthin trung bình trong viên là cao diệp hạ châu đắng, cần đánh giá và lựa 14,18 ± 0,02 (mg), thời gian rã trung bình là chọn công thức có độ hòa tan cao. 10 phút trong môi trường nước ở 37 oC ± 0,5. Kết quả phân tích BET chỉ ra diện tích bề Tiến hành đánh giá độ hoà tan phyllanthin mặt/ đơn vị khối lượng của bột sấy phun gấp (% kl/kl) từ viên nén bào chế bằng cao sấy phun hơn 3 lần so với bột sấy chân không. Đồng thời (SP) và cao sấy chân không (SCK) trong các các chỉ số như diện tích vi mao quản (m2/g), thể môi trường thử hòa tan với kết quả được trình tích mao quản (cm3/g) và đường kính mao quản bày trong bảng 4. Bảng 4. Độ hoà tan của phyllanthin từ viên nén (% kl/kl; TB ± SD) Thời gian pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8 (phút) Cao SP Cao SCK Cao SP Cao SCK Cao SP Cao SCK 5 40,21 ± 0,21 8,07 ± 0,12 6,05 ± 0,02 0,00 ± 0,00 5,19 ± 0,40 4,73 ± 0,40 10 51,11 ± 0,15 18,94 ± 0,05 25,25 ± 0,18 12,70 ± 0,18 27,04 ± 0,02 6,41 ± 0,02 15 61,74 ± 0,20 28,31 ± 0,35 40,15 ± 0,25 25,12 ± 0,25 57,74 ± 0,10 32,09 ± 0,10 30 75,81 ± 0,06 56,53 ± 0,26 62,20 ± 0,16 42,29 ± 0,16 67,31 ± 0,39 58,17 ± 0,39 45 82,00 ± 0,10 68,69 ± 0,05 75,51 ± 0,08 62,85 ± 0,08 77,95 ± 0,15 67,39 ± 0,15 60 83,02 ± 0,13 74,16 ± 0,13 85,51 ± 0,29 73,24 ± 0,29 81,37 ± 0,02 72,36 ± 0,02 f2 29,91 43,10 41,10 Tiến hành đánh giá độ hoà tan phyllanthin từ pH 1,2; 4,5 và 6,8 sau 45 phút lần lượt là 82,00 %, viên nén được bào chế từ cao sấy phun và sấy 75,51 % và 77,95 %, đạt tiêu chuẩn về độ hòa tan chân không trong các môi trường thử hòa tan theo phụ lục 11.4 – Dược điển Việt Nam V. pH 1,2; 4,5 và 6,8. Kết quả các giá trị f2 khi so Trong khi đó, các viên được bào chế từ cao sấy sánh độ hòa tan của phyllanthin trong các môi chân không đều có độ hòa tan sau 45 phút dưới trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 giữa mẫu viên được 70 % trong các môi trường thử hòa tan. Kết quả bào chế từ cao sấy phun và cao sấy chân không phân tích diện tích bề mặt (BET) của mẫu cao lần lượt là 29,91; 43,10 và 41,10. Các giá trị sấy phun có diện tích cao gấp 3 lần so với mẫu f2 < 50 cho thấy có sự khác biệt về độ hòa tan cao sấy chân không, diện tích vi mao quản và phyllanthin giữa mẫu viên được bào chế từ cao thể tích mao quản của mẫu cao sấy phun cao sấy phun và cao sấy chân không, trong đó, độ hơn mẫu cao sấy chân không lần lượt là 3,5 và hòa tan phyllanthin từ viên bào chế với cao 7 lần. Điều này giúp mẫu cao có diện tích tiếp phun sấy được cải thiện so với độ hòa tan xúc môi trường hòa tan lớn hơn, đồng thời việc phyllanthin từ viên bào chế bằng cao sấy chân tăng thể tích mao quản giúp dễ hút nước từ môi không. Đặc biệt % giải phóng hoạt chất từ viên trường hòa tan để cải thiện độ hòa tan hoạt bào chế với cao sấy phun trong các môi trường chất. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022 79
  7. Kết luận toxicity in HepG2 cell line", Chemico - Biological Nghiên cứu đã xây dựng được công thức Interactions, 181 (3), pp. 351-358. sấy phun cao diệp hạ châu đắng giàu hàm 4. Vikneswaran Murugaiyah and Kit Lam lượng phyllanthin và cải thiện độ hòa tan của Chan (2007), "Analysis of lignans from phyllanthin trong bào chế viên nén chứa cao Phyllanthus niruri L. in plasma using a simple diệp hạ châu, đồng thời đã đánh giá các tính HPLC method with fluorescence detection and chất của bột sấy phun như diện tích bề mặt, its application in a pharmacokinetic study", thể tích vi mao quản, đường kính vi mao quản, Journal of Chromatography B, 852 (1-2), pp. hệ số phân bố octanol/nước. Lần đầu tiên, ở 138-144. Việt Nam, viên nén chứa cao dược liệu có họat 5. OECD (1995), Test No. 107: Partition chất ít tan được đánh giá độ hòa tan hoạt chất, Coefficient (n-octanol/water): Shake Flask đạt trên 70 % sau 45 phút. Viên nén được bào Method. chế từ cao dược liệu sấy phun thể hiện ưu 6. W. P. Oliveira, C. R. F. Souza, L. E. điểm giúp cải thiện độ hòa tan hoạt chất so với Kurozawa, et al. (2010), "Spray drying of food viên nén được bào chế từ cao sấy chân không and herbal products", Spray Drying Technology, thông thường. 5, pp. 113-156. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự hỗ trợ từ 7. Jay Ram Patel, Priyanka Tripathi, Vikas đề tài “Nghiên cứu quy trình chiết xuất làm giàu Sharma, et al. (2011), "Phyllanthus amarus: lignans từ diệp hạ châu đắng” của Sở Khoa học Ethnomedicinal uses, phytochemistry and và Công nghệ tỉnh Hải Dương. pharmacology: A review", Journal of Tài liệu tham khảo Ethnopharmacology, 138 (2), pp. 286-313. 1. Nguyen Duc Hanh, Ampol Mitrevej, 8. Kodakandla Venkata Syamasundar, Korbtham Sathirakul, et al. (2015), Bikram Singh, Raghunath Singh Thakur, et al. "Development of phyllanthin - loaded self - (1985), "Antihepatotoxic principles of microemulsifying drug delivery system for oral Phyllanthus niruri herbs", Journal of bioavailability enhancement", Drug Development Ethnopharmacology, 14 (1), pp. 41-44. and Industrial Pharmacy, 41 (2), pp. 207-217. 9. USP-NF Dietary Supplement 2. Nguyen Duc Hanh, Nuttanan Monographs The United States Pharmacopoeia Sinchaipanid and Ampol Mitrevej (2014), and National Formulary (USP41-NF36), pp. "Physicochemical characterization of phyllanthin 4656-4657, 4776-4778, 4665-4667, 4562-4565.. from Phyllanthus amarus Schum. et Thonn", 10. P. S. Venkateswaran, Irving Millman and Drug Development and Industrial Pharmacy, 40 Baruch S. Blumberg (1987), "Effects of an (6), pp. 793-802. extract from Phyllanthus niruri on hepatitis B and 3. Rajesh Krithika, Ramasamy woodchuck hepatitis viruses: In vitro and in vivo Mohankumar, Ramtej J. Verma, et al. (2009), studies", Proceedings of the National Academy "Isolation, characterization and antioxidative of Sciences, 4 (1), pp. 274-278. effect of phyllanthin against CCl4-induced 80 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 40 - THÁNG 1/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2