intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biến đổi sức căng nhĩ trái bằng siêu âm tim ở người mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối trước và sau ghép thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm hình thái và sức căng nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối; Khảo sát sự biến đổi hình thái và sức căng nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trước và sau ghép thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi sức căng nhĩ trái bằng siêu âm tim ở người mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối trước và sau ghép thận

  1. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 Fibroscan. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy Nezam H. "FibroScan (vibration-controlled transient phần lớn BN có xơ hóa nhẹ trên Fibroscan (mức elastography): where does it stand in the United States practice", Clinical Gastroenterology độ F1), chiếm 14,1% và chỉ số xơ hóa gan trung Hepatology. 2015; 13(1), pp. 27-36. bình là 6,16 ± 3,1 kPa (bảng 4). Kết quả này xấp 2. Wong Vincent Wai‐Sun, Vergniol Julien, xỉ với kết quả của Lomonaco R. (2021), chỉ số xơ Wong Grace Lai‐Hung et al. (2010), "Diagnosis hóa gan trung bình là 6,2 kPa [7]. Trong nghiên of fibrosis and cirrhosis using liver stiffness measurement in nonalcoholic fatty liver disease", cứu của Asero C. (2023) cho kết quả chỉ số xơ Hepatology, 51(2), pp. 454-462. hóa trung bình là 8,4 kPa [6]. Ở những bệnh 3. Sasso Magali, Beaugrand Michel, De nhân có chỉ số BMI cao sẽ ảnh hưởng đến độ Ledinghen Victor et al. (2010), "Controlled chính xác kết quả đàn hồi gan, BMI ≥ 28 có thể attenuation parameter (CAP): a novel VCTE™ guided ultrasonic attenuation measurement for làm giảm độ chính xác của kết quả đo độ đàn the evaluation of hepatic steatosis: preliminary hồi gan. Điều này có thể giải thích cho sự khác study and validation in a cohort of patients with nhau về chỉ số xơ hóa gan của các nghiên cứu. chronic liver disease from various causes", Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Ultrasound in medicine & biology, 36(11), pp. 1825-1835. không có sự khác biệt chỉ số xơ hóa gan trung 4. Kwok Raymond, Choi Kai Chow, Wong bình theo thời gian (bảng 5). Kết quả này tương Grace Lai-Hung et al. "Screening diabetic đồng với nghiên cứu của các tác giả Asero C [6] patients for non-alcoholic fatty liver disease with và Alagesan K.S, khoảng thời gian mắc bệnh đái controlled attenuation parameter and liver tháo đường típ 2 không ảnh hưởng tới mức độ stiffness measurements: a prospective cohort study", Gut. 2015;pp. 2015-309265. xơ hóa gan. 5. Trần Thị Khánh Tường, Phạm Quang Thiên Phú. "Mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ V. KẾT LUẬN gan và xơ hóa gan ở bệnh nhân đái tháo đường - Chỉ số gan nhiễm mỡ trung bình là 250,2 ± típ 2 bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu", Tạp 63,8 dB/m. Đa số bệnh nhân có gan nhiễm mỡ chí y học Việt Nam. 2020; 488(1), pp. 21 - 25. độ S3 trên Fibroscan (28,9%). 6. Asero C., Giandalia A., Cacciola I. et al. (2023), "High Prevalence of Severe Hepatic - Chỉ số xơ hóa gan trung bình là 6,16 ± 3,1 Fibrosis in Type 2 Diabetic Outpatients Screened kPa. Phần lớn BN có xơ hóa độ F1 trên Fibroscan for Non-Alcoholic Fatty Liver Disease", J Clin Med, (14,1%). 12(8). - Thời gian mắc bệnh đái tháo đường típ 2 7. Lomonaco Romina, Godinez Leiva Eddison, Bril Fernando et al. (2021), "Advanced liver không ảnh hưởng tới mức độ gan nhiễm mỡ và fibrosis is common in patients with type 2 xơ hóa trên Fibroscan. diabetes followed in the outpatient setting: the need for systematic screening", Diabetes Care, TÀI LIỆU THAM KHẢO 44(2), pp. 399-406. 1. Tapper Elliot B, Castera Laurent, Afdhal NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI SỨC CĂNG NHĨ TRÁI BẰNG SIÊU ÂM TIM Ở NGƯỜI MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI TRƯỚC VÀ SAU GHÉP THẬN Phạm Vũ Thu Hà1, Hà Thị Phương2, Trần Đức Hùng1 TÓM TẮT Nhóm bệnh gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối được ghép thận, theo dõi 42 Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi của một số chỉ số lâm sàng và siêu âm đánh giá các thông số về kích hình thái, sức căng nhĩ trái ở người bệnh bị bệnh thận thước và sức căng nhĩ trái trước và sau ghép 1 tháng mạn tính giai đoạn cuối trước và sau ghép thận. Đối tại Bệnh viện Quân y 103 thời gian từ 11/2022 đến tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 2 nhóm. tháng 5/2023. Nhóm chứng gồm 37 người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới khám sàng lọc sức khỏe tại 1Bệnh Bệnh viện Quân y 103 thời gian từ 11/2022 đến tháng viện Quân y 103 5/2023. Kết quả: Giá trị trung bình của LAD, LAVi 2Bệnh viện Quân y 91 nhóm bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cao hơn so Chịu trách nhiệm chính: Trần Đức Hùng với nhóm chứng (LAD: 50,8 ± 9,3 mm so với 44,4 ± Email: tranduchung2104@gmail.com 8,5 mm, p < 0,01), (LAVi: 30,3 ± 15,0 ml và 15,9 ± Ngày nhận bài: 8.3.2024 6,7 ml, p < 0,01). Sức căng nhĩ trái (LASr, LAScd, Ngày phản biện khoa học: 16.4.2024 LASct) đo ở cả mặt cắt 4 buồng và 2 buồng ở nhóm Ngày duyệt bài: 22.5.2024 166
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 bệnh đều giảm hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p I. ĐẶT VẤN ĐỀ < 0,01). Trong 3 thông số đánh giá sức căng, LASr có mối tương quan thuận mức độ vừa với LAD (r = - Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là vấn đề 0,42, p < 0,01), EF (r = 0,3, p < 0,01) và tương quan sức khỏe toàn cầu. Nhiều nghiên cứu ở Hoa Kỳ, nghịch với Dd (r = - 0,36, p < 0,01), Ds (r = - 0,41, p châu Âu, châu Á cho thấy có khoảng 9-13% dân < 0,01). Sau ghép thận, LAD có xu hướng giảm đi số thế giới mắc bệnh thận mạn tính. Bệnh thận (50,8 ± 9,3 mm so với 45,1 ± 5,8 mm, p < 0,01), sức mạn tính giai đoạn cuối có nhiều biến đổi về tim căng nhĩ trái có xu hướng cải thiện sau 1 tháng (LASr_4C: 32,8 ± 11,7 % và 48 ± 9,9 % , p < 0,01), mạch như dày và giãn thất trái, rối loạn chức (LAScd_4C: -17,6 ± 8,5 % và -26,2 ± 7,0 % , p < năng tâm thu, tâm trương thất trái, giãn nhĩ 0,01), (LASct_4C: -15,2 ± 8,2 % và -19,6 ± 9,5 % , p trái… gây ra nhiều biến cố tim mạch. Ghép thận < 0,01). Kết luận: Kích thước nhĩ trái ở nhóm bệnh là một biện pháp điều trị thay thế thận phổ biến thận mạn tính giai đoạn cuối cao hơn và sức căng nhĩ hiện nay (1). Tuy nhiên, để cuộc ghép thận trái (LASr, LAScd, LASct) giảm hơn so với nhóm chứng. LASr ở nhóm bệnh trước trước ghép có mối thành công thì việc đánh giá chức năng tim mạch tương quan thuận mức độ vừa với đường kính nhĩ trái, trước ghép đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự EF và tương quan nghịch với Dd, Ds. Sau ghép thận, biến đổi về hình thái và chức năng nhĩ trái cũng kích thước nhĩ trái có xu hướng giảm đi, sức căng nhĩ đươc quan tâm trong thời gian gần đây. Nhĩ trái trái có xu hướng cải thiện sau 1 tháng. đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hoà Từ khóa: Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối, áp lực đổ đầy thất trái cuối tâm trương và đóng ghép thận, sức căng nhĩ trái góp tới 1/3 cung lượng tim. Nhĩ trái được coi như SUMMARY là một yếu tố quan trọng dự báo các biến cố tim LEFT ATRIAL STRAIN IN PATIENTS WITH mạch. Tuy nhiên, chức năng nhĩ trái rất phức END-STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE tạp, bao gồm ba thành phần chính: chức năng BEFORE AND AFTER KIDNEY dự trữ trong tâm thu khi máu đổ đầy nhĩ trái, TRANSPLANTATION chức năng dẫn máu ở giai đoạn đầu tâm trương Background: Evaluation of changes in some tương ứng với việc đổ đầy thất trái thụ động và morphology and left atrial strain in patients with end- chức năng co bóp ở cuối tâm trương (2). Nhiều stage chronic kidney disease before and after kidney nghiên cứu chỉ ra rằng, thể tích nhĩ trái là yếu tố transplantation. Methods: This was a prospective, tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn single-center, consecutive study enrolling 40 patients with ESRD undergoing living - donor kidney giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ, độc lập với các transplantation, at Hospital 103 from from November thông số cơ bản khác của siêu âm tim (3). Ở Việt 2022 to May 2023. Patients were followed up at Nam, còn chưa có nhiều nghiên cứu về sức căng baseline, and 1 month after KTX. Age- and gender- nhĩ trái ở nhóm đối tượng bệnh nhân ghép thận. matched healthy people without any chronic diseases Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 were enrolled as controls Results: LAD and LAVi in the end-stage chronic kidney disease group were mục tiêu: higher than the control group (LAD: 50.8 ± 9.3 mm 1. Tìm hiểu đặc điểm hình thái và sức căng vs. 44.4 ± 8.5 mm, p < 0, 01), (LAVi: 30.3 ± 15.0 ml nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai and 15.9 ± 6.7 ml, p < 0.01). Left atrial strain (LASr, đoạn cuối LAScd, LASct) in the 4-chamber and 2-chamber views 2. Khảo sát sự biến đổi hình thái và sức căng in the disease group were significantly decreased nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn compared to the control group (p < 0.01). LASr was correlated with LAD (r = - 0.42, p < 0.01), EF (r = cuối trước và sau ghép thận. 0.3, p < 0.01), and Dd (r = - 0.36, p < 0.01), Ds (r = II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 0.41, p < 0.01). After renal transplantation, LAD was decreased (50.8 ± 9.3 mm vs. 45.1 ± 5.8 mm, p < 2.1. Đối tượng nghiên cứu 0.01), left atrial strain was improved after 1 month 2.1.1. Nhóm bệnh: gồm 40 bệnh nhân (LASr_4C: 32.8 ± 11.7 % and 48 ± 9.9 %, p < 0.01), được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn (LAScd_4C: -17.6 ± 8.5 % and -26.2 ± 7.0 %, p < cuối được ghép thận, theo dõi lâm sàng và siêu 0.01), (LASct_4C: -15.2 ± 8.2 % and -19.6 ± 9.5 %, p âm trước và sau ghép vào thời điểm sau 1 tháng < 0.01). Conclusions: Left atrial size in the end-stage chronic kidney disease patients was higher and left tại Bệnh viện Quân y 103 thời gian từ 11/2022 atrial strain (LASr, LAScd, LASct) was reduced đến tháng 5/2023. compared to the control group. LASr in the pre- *Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân bệnh transplant disease group was positively correlated with thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận, LAD, EF and negatively correlated with Dd, Ds. After đang được quản lý, theo dõi tại Bệnh viện Quân kidney transplantation, left atrial size decreased and, left atrial strain improved after 1 month. y 103, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Keywords: Chronic Kidney Disease, Kidney *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh màng ngoài transplantation, Left atrial strain. tim, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim cấp, bệnh van tim 167
  3. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 kèm theo (hẹp hoặc hở mức độ vừa trở lên), trên tốc độ dòng ngược của phổ hở ba lá và độ thuyên tắc phổi cấp, mạn tính, tăng áp lực động xẹp của đường kính tĩnh mạch chủ dưới. mạch phổi nguyên phát, bệnh lý tim bẩm sinh, *Đánh giá chức năng nhĩ trái bằng siêu âm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tâm phế mạn; speckle tracking bệnh nhân không hợp tác hoặc không đồng ý Thực hiện các mặt cắt 4 buồng và 2 buồng tham gia nghiên cứu. từ mỏm ở tốc độ khung hình 60 – 80 frames/s, 2.1.2. Nhóm chứng. Nhóm chứng gồm 37 ghi hình 3 chu kỳ liên tiếp. Các thông số về sức người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới khám căng LA được tiến hành bởi một bác sỹ không sàng lọc sức khỏe tại Bệnh viện Quân y 103 thời biết rõ về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. gian từ 11/2022 đến tháng 5/2023. Dùng khởi đầu của sóng P trên điện tâm đồ làm *Tiêu chuẩn lựa chọn: người khỏe mạnh điểm tham chiếu để đánh giá biến dạng LA bằng đi khám sàng lọc sức khỏe, đồng ý tham gia phần mềm Qlab 13.0 (Phillips) như khuyến cáo, nghiên cứu. xác định các thông số sức căng LA trong giai * Tiêu chuẩn loại trừ: đoạn nhĩ co (LASct), giai đoạn dẫn máu (LAScd) - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. và trong giai đoạn trữ máu (LASr) ở cả 2 mặt cắt - Cửa sổ siêu âm không đảm bảo yêu cầu kỹ 4 buồng và 2 buồng (4). thuật 2.2.3. Xử lý số liệu. Số liệu nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu trên chương trình phần mềm SPSS 23.0. Các tiến cứu, mô tả, có đối chứng thuật toán sử dụng trong nghiên cứu: Tính số - Phương tiện: Máy siêu âm Philips EPIQ 7C, trung bình X, độ lệch chuẩn (SD), tính tỷ lệ phần đầu dò siêu âm X5-1, phần mềm phân tích Qlab trăm (%). So sánh hai số trung bình giữa hai 13.0. nhóm với nhau bằng thuật toán Student T- Test. 2.2.2. Các bước tiến hành So sánh trước sau bằng thuật toán - Các đối tượng đưa vào nghiên cứu được Hệ số tương quan Pearson được sử dụng khám lâm sàng, xét nghiệm, siêu âm tim tại thời đánh giá các biến số có phân phối chuẩn và hệ điểm trước và sau ghép thận 1 tháng. số tương quan Spearman được sử dụng cho các - Thời gian siêu âm trước ghép thận là giữa biến số không có phân phối chuẩn. R ≥ 0,7 được 2 lần lọc ở bệnh nhân đã lọc máu chu kì hoặc lọc xác định là mối quan hệ mạnh mẽ, 0,5 ≤ R < 0,7 màng bụng. được xác định là mối quan hệ vừa phải và 0,3 ≤ - Quy trình tiến hành siêu âm tim: R < 0,5 được xác định là mối quan hệ yếu. Giá * Đánh giá các thông số siêu âm tim cơ bản trị p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 36,9 ± 12,2, không có sự khác biệt so với nhóm chứng. Ở cả 2 nhóm, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Bảng 2. Đặc điểm chung về siêu âm tim của đối tượng nghiên cứu Thông số Nhóm bệnh (n=40) X±SD ̅ Nhóm chứng (n=37) X±SD ̅ p Dd (mm) 48,4 (43,6 - 56,5) 42,5 (40,1 - 47,1) < 0,01 Ds (mm) 31,5 (27,3 - 35,5) 27,5 (25,0 - 30,1) < 0,01 EDV (ml) 113,0 (85,9 - 156,5) 81,7 (70,3 - 103,0) < 0,01 ESV (ml) 39,4 (27,8 - 53,0) 28,3 (22,4 - 35,3) < 0,01 IVSd (mm) 12,2 (10,9 - 14,6) 10,3 (8,2 - 14,5) < 0,01 IVSs (mm) 16,1 (14,9 - 18,1) 14,1 (12,4 - 14,9) < 0,01 PWd (mm) 11,8 (9,5 - 13,5) 9,5 (7,6 - 11,4) < 0,01 PWs (mm) 18,05 ± 4,20 14,28 ± 2,96 < 0,01 LVMi (g/m2) 256.6 ± 23.6 123 ± 22.1 < 0,01 LVEF (%) 64,80 ± 8,51 64,58 ± 6,53 0.9 RVDd 27,30 ± 4,64 26,71 ± 5,08 0,61 PAPs 24,97 ± 7,96 19,38 ± 5,14 < 0,01 Đường kính và thể tích thất trái ở nhóm suy thận mạn giai đoạn cuối lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về chức năng tâm thu thất trái giữa 2 nhóm. 3.2. Biến đổi sức căng nhĩ trái trước và sau ghép thận Bảng 3. Đặc điểm hình thái và sức căng nhĩ trái trước và sau ghép thận Nhóm Nhóm chứng Nhóm bệnh Sau ghép 1 tháng Chỉ số ̅ (n=37) X±SD ̅ (n=40) X±SD ̅ (n=40) X±SD LAD (mm) 44,4 ± 8,5 50,8 ± 9,3 * 45,1 ± 5,8 # LAVi/ Biplane (ml/m2) 15,9 ± 6,7 30,3 ± 15,0 * 20,2 ± 7,0# LASr _2C(%) 69,5 ± 6,9 31,5 ± 8,0* 48,2 ± 8,9 # LAScd _2C(%) - 41,5 ± 9,3 -16,9 ± 7,4* -25,3 ± 9,1# LASct_2C (%) -27,9 ± 6,2 -14,5 ± 6,5 * - 22,6 ± 5,7 # LASr _4C(%) 70,9 ± 6,9 32,8 ± 11,7 * 48 ± 9,9 # LAScd _4C(%) - 43,3 ± 8,5 -17,6 ± 8,5 * -26,2 ± 7,0 # LASct_4C (%) - 27,6 ± 4,7 -15,2 ± 8,2 * -19,6 ± 9,5 # * : p < 0,01 khi so sánh với nhóm chứng; #: p< 0,01 khi so sánh với nhóm bệnh Đường kính, thể tích nhĩ trái trước ghép lớn hơn so với nhóm chứng, sau ghép thận 1 tháng các thông số đều giảm so với trước ghép. Sức căng nhĩ trái ở giai đoạn trữ máu, dẫn máu hay tống máu trước ghép thì đều giảm hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa. Sau ghép thận 1 tháng, các thông số này đều cải thiện rõ rệt. Bảng 4. Mối tương quan giữa sức căng nhĩ ở nhóm bệnh nhân trước ghép thận và một số chỉ số siêu âm tim LASr_2C LAScd_2C LASct_2C LASr_4C LAScd_4C LASct_4C Chỉ số (%) (%) (%) (%) (%) (%) LAD - 0,42* 0,36* 0,1* - 0,4* 0,4* 0,2 LAVi - 0,27 0,32 - 0,03 - 0,03 - 0,3 0,3 Dd - 0,3* 0,12 0,24 - 0,36* 0,26 0,23 Ds - 0,36 * 0,1 0,3 - 0,41* 0,29 0,29 EF 0,28 - 0,03 - 0,32 0,34 * - 0,25 - 0,23 PAPs 0,04 0,09 - 0,06 0,03 - 0,1 Đường kính nhĩ trái có mối tương quan nghịch mức độ vừa với LASr_2C và LASr_4C, IV. BÀN LUẬN tương quan thuận mức độ vừa với LAScd_2C, Trong chu chuyển tim, nhĩ trái có ba chức LAScd_4C, tương quan thuận mức độ nhẹ với năng chính là chức năng dự trữ trong tâm thu LASct_2C. Đường kính thất trái cũng có mối khi máu đổ đầy nhĩ trái, chức năng dẫn máu ở tương quan nghịch mức độ vừa với LASr_2C và giai đoạn đầu tâm trương tương ứng với việc đổ LASr_4C. Chỉ EF có mối tương quan thuận mức đầy thất trái thụ động và chức năng co bóp ở cuối tâm trương. Chức năng trữ máu tương ứng độ yếu với LASr_4C với thời kì co đồng thể tích thất trái, tống máu và 169
  5. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 giãn đồng thể tích, bị ảnh hưởng bởi chức năng nên chức năng của nhĩ trái và thất trái cũng biến tâm thu thất trái, kích thước tâm nhĩ và độ giãn đổi. Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng nở. Chức năng dẫn máu tương ứng với giai đoạn ghép thận thành công có thể liên quan đến sự đổ đầy sớm, ảnh hưởng bởi độ giãn nở của nhĩ cải thiện các thông số biến dạng LA và là yếu tố trái và thất trái. Cuối cùng, chức năng co bóp dự báo tốt nhất về biến cố tim mạch ở bệnh tương ứng giai đoạn đổ đầy muộn, ảnh hưởng nhân bệnh thận mạn bởi sự co bóp của tâm nhĩ, tiền gánh và hậu Đánh giá mối tương quan giữa kích thước và gánh của tâm nhĩ, và thể tích cuối tâm thu thất chức năng nhĩ trái, chúng tôi nhận thấy rằng LAD trái [8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy kích thước và đều có mối tương quan nghịch mức độ vừa với chức năng LA là những yếu tố dự báo quan trọng LASr và tương quan thuận mức độ vừa với LASct về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do tim mạch ở (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu này cũng tương bệnh nhân bệnh thận mạn tính (5). Sự thay đổi tự của Yildrim với r = - 0,324 (p < 0,01). Trong kích thước và chức năng của nhĩ trái ở bệnh điều kiện không có quá tải về thể tích, giãn nhĩ nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối do nhiều yếu trái là dấu hiệu nói lên hiện tượng tăng áp lực đổ tố như phì đại thất trái, rối loạn chức năng tâm đầy thất trái. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trương thất trái, quá tải thể tích có thể dẫn đến sức căng nhĩ trái có liên quan đến áp lực thất trái tình trạng tăng áp lực đổ đầy thất trái và hậu cuối tâm trương và với áp lực mao mạch phổi bít, gánh của nhĩ trái (5). Tái cấu trúc nhĩ trái cũng tương quan mạnh với các chỉ số đánh giá kích liên quan đến tình trạng xơ hoá khoảng kẽ và phì thước và chức năng tâm thu thất trái như Dd, Ds đại các tế bào cơ nhĩ dẫn đến giảm chức năng và EF (8). Trong nghiên cứu của chúng tôi, LASr nhĩ trái. Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy đo ở mặt cắt 4 buồng cũng có mối tương quan rằng các thông số về kích thước như LAD, LAVi ở thuận (r = 0,3) và tương quan nghịch với Dd, Ds bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lớn (r = - 0,36 và r = - 0,41 (p < 0,01)). LASr được hơn so với nhóm chứng. Sức căng nhĩ đánh giá ở coi là 1 thông số mới đầy hứa hẹn để đánh giá cả mặt cắt 4 buồng và 2 buồng (LASr, LAScd và chức năng nhĩ trái và thất trái (13). LASct) ở nhóm bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. V. KẾT LUẬN Nhiều nghiên cứu cho thấy các thông số biến Kích thước (LAD, LAVi) ở nhóm bệnh thận dạng nhĩ trái được đo bởi STE có giá trị chẩn mạn tính giai đoạn cuối cao hơn và sức căng nhĩ đoán tốt hơn trong đánh giá rối loạn chức năng trái (LASr, LAScd, LASct) giảm hơn so với nhóm nhĩ trái ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn so với chứng. LASr ở nhóm bệnh trước trước ghép có các thông số Doppler khác đã được chứng minh mối tương quan thuận mức độ vừa với đường là phụ thuộc rất nhiều vào tiền gánh(6). Nghiên kính nhĩ trái, EF và tương quan nghịch với Dd, cứu ở tất cả các giai đoạn của bệnh thận mạn, Ds. Sau ghép thận, kích thước nhĩ trái có xu đường kính nhĩ trái (LAd), chỉ số thể tích nhĩ trái hướng giảm đi, sức căng nhĩ trái (LASr, LAScd, (LAVi) ở mặt cắt 4 buồng, mặt cắt 2 buồng đều LASct) có xu hướng cải thiện sau 1 tháng. có xu hướng thay đổi tăng dần theo các giai TÀI LIỆU THAM KHẢO đoạn nặng lên của bệnh thận mạn mạn. Sau 1. Sarnak MJ, Amann K, Bangalore S, ghép thận 1 tháng, kích thước và chức năng của Cavalcante JL, Charytan DM, Craig JC, et al. nhĩ trái đều có sự cải thiện rõ rệt so với trước Chronic Kidney Disease and Coronary Artery ghép (Bảng 3). Nghiên cứu của Yildirim cũng Disease: JACC State-of-the-Art Review. J Am Coll nhận thấy nhóm ghép thận sau 3 năm cũng có Cardiol. 2019;74(14):1823-38. 2. Gan GCH, Ferkh A, Boyd A, Thomas L. Left LAVi và LAS cải thiện rõ rệt so với nhóm lọc máu atrial function: evaluation by strain analysis. chu kỳ (7). Sau ghép thận, các yếu tố nguy cơ Cardiovasc Diagn Ther. 2018;8(1):29-46. tim mạch thường gặp ở bệnh thận mạn như 3. Tripepi G, Benedetto FA, Mallamaci F, bệnh cơ tim do tăng urê huyết cao, viêm, stress Tripepi R, Malatino L, Zoccali C. Left atrial volume monitoring and cardiovascular risk in oxy hoá, rối loạn chức năng nội mô, thiếu máu, patients with end-stage renal disease: a rối loạn chuyển hoá canxi – phốt pho, hay cường prospective cohort study. J Am Soc Nephrol. tuyến cận giáp có thể được loại bỏ hoàn toàn. 2007;18(4):1316-22. BN được ghép thận có thể cải thiện được huyết 4. Donal E, Lip GY, Galderisi M, Goette A, Shah áp, giảm khối lượng cơ thất trái, cải thiện chức D, Marwan M, et al. EACVI/EHRA Expert Consensus Document on the role of multi- năng tâm thu và tâm trương thất trái. Mặt khác, modality imaging for the evaluation of patients các yếu tố như giảm chức năng nội mô, quá tải with atrial fibrillation. Eur Heart J Cardiovasc thể tích do lọc máu chu kỳ cũng được giải quyết Imaging. 2016;17(4):355-83. 170
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024 5. Kim SJ, Han SH, Park JT, Kim JK, Oh HJ, Yoo 7. Yildirim U, Akcay M, Coksevim M, Turkmen DE, et al. Left atrial volume is an independent E, Gulel O. Comparison of left atrial deformation predictor of mortality in CAPD patients. Nephrol parameters between renal transplant and Dial Transplant. 2011;26(11):3732-9. hemodialysis patients. Cardiovasc Ultrasound. 6. Calleja AM, Rakowski H, Williams LK, 2022; 20(1):5. Jamorski M, Chan CT, Carasso S. Left atrial 8. Tanasa A, Burlacu A, Popa C, Kanbay M, and ventricular systolic and diastolic myocardial Brinza C, Macovei L, et al. A Systematic Review mechanics in patients with end-stage renal on the Correlations between Left Atrial Strain and disease. Echocardiography. 2016;33(10):1495-503. Cardiovascular Outcomes in Chronic Kidney Disease Patients. Diagnostics (Basel). 2021;11(4). NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊN NANG CỨNG TD.0072 LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Trần Thái Hà1, Nguyễn Thành Tiến2, Phạm Thị Vân Anh3 TÓM TẮT bằng CCl4, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 43 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp Từ khóa: độc tính cấp, huyết học, TD0072. và xác định LD50 của viên nang cứng TD.0072 trên chuột nhắt trắng.Nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang SUMMARY cứng TD0072 lên một số chỉ số huyết học và của chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp STUDY ON ACUTE TOXICITY AND EFFECTS nghiên cứu: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai OF TD.0072 CAPSULES ON SOME giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 25-30 g do Viện Vệ HEMOLOGICAL INDICATORS IN sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp. Nghiên cứu độc EXPERIMENTAL ANIMALS tính cấp và xác định LD50 của viên nang cứng Objectives: Study the acute toxicity and TD.0072 trên chuột nhắt trắng theo đường uống bằng determine the LD50 of TD.0072 capsules on mice. phương pháp Litchfield-Wilcoxon.Nghiên cứu ảnh Research on the effects of TD0072 on some hưởng của viên nang cứng TD0072 lên một số chỉ số hematological indices of white mice. Subjects and huyết học và của chuột nhắt trắng gây xơ gan bằng methods: Swiss white mice, both breeds, healthy, tiêm màng bụng CCl4. Kết quả: Chuột nhắt trắng weighing 25-30 g provided by the National Institute of được uống viên nang cứng TD.0072 từ liều thấp nhất Hygiene and Epidemiology. Study of acute toxicity and đến liều cao nhất. Lô chuột đã uống đến liều 0,25 determination of LD50 of TD.0072capsules on mice ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ dung dịch đậm đặc, theo orally by Litchfield-Wilcoxon method. Research on the dõi thấy các liều viên nang cứng TD.0072 không có effects of TD0072 capsules on some hematological biểu hiện gì, không xuất hiện triệu chứng bất thường indices and of mice causing cirrhosis by intraperitoneal nào trong 72 giờ sau uống. Từ đó tính được liều dung injection of CCl4. Results: White mice were given nạp tối đa (Luôn nhỏ hơn liều chết 50%) của viên TD.0072 capsules from the lowest dose to the highest nang cứng TD.0072 là: 75 viên/kg.Các chỉ số huyết dose. The group of mice drank up to a dose of 0.25 học không có sự cải thiện ở các lô uống TD0072 so với ml/10 g, 3 times in 24 hours of concentrated solution. lô mô hình (p>0,05).Silymarin liều 140 mg/kg làm It was observed that the doses of TD.0072 capsules tăng đáng kể số lượng hồng cầu, hemoglobin và showed no signs, no unusual symptoms appeared hematocrit so với lô mô hình (p0.05). Silymarin dose of 140 mg/kg g/kg (liều gấp 3 liều dự kiến có tác dụng trên lâm significantly increased the number of red blood cells, sàng) có xu hướng cải thiện chức năng chức phận tạo hemoglobin and hematocrit compared to the model lot máu trên chuột được phục hồi sau khi gây xơ gan (p0.05 ). Ngày phản biện khoa học: 16.4.2024 Keywords: acute toxicity, hematology, TD0072. Ngày duyệt bài: 23.5.2024 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0