TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ ĐÔNG RẮN CỦA POLYSILAZANE Ở ĐIỀU KIỆN<br />
THƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP FT-IR VÀ 29SI-NMR<br />
AN INVESTIGATION INTO THE MOISTURE-CURING OF POLYSILAZANE AT<br />
ROOM TEMPERATURE BY THE METHOD OF FT-IR AND 29SI-NMR<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thị Diệu Hằng, Nguyễn Đình Lâm François-Xavier Perrin<br />
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng Institut des Sciences de l’Ingénieur de<br />
Toulon et du Var, France<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Quá trình đóng rắn của polymethylhydrosilazane được nghiên cứu ở điều kiện nhiệt độ<br />
thường với sự có mặt của hơi nước. Các kết quả thu được từ phổ hồng ngoại FT-IR và 29Si-<br />
NMR cho phép khẳng định sự có mặt của các liên kết Si-O-Si trong sản phẩm đóng rắn. Riêng<br />
các kết quả của FT-IR với kỹ thuật đo Phản xạ – Hấp thụ (Reflexion – Absorption) đã chứng<br />
minh cơ chế đóng rắn trong môi trường ẩm được thực hiện bằng sự thủy phân của các liên kết<br />
Si-H và Si-N tạo thành các nhóm trung gian silanol để tiếp tục thực hiện giai đoạn ngưng tụ tạo<br />
mạng lưới Si-O-Si. Lớp phủ rắn Si-O-Si sẽ giúp bề mặt kim loại tăng cường khả năng chống ăn<br />
mòn hóa học, chống thấm nước… cho phép mở rộng phạm vi ứng dụng trong kỹ thuật của<br />
polysilazane.<br />
ABSTRACT<br />
The moisture-curing of polymethylhydrosilazanes has been studied at room<br />
temperature. With the combination of the results of FT-IR and 29Si-NMR experiments, we have<br />
confirmed the presence of Si-O-Si bonds. The FT-IR results with Reflexion - Absorption adapter<br />
showed clearly that the mechanism of moisture-cure is mainly based on the hydrolysis of Si–H<br />
and Si–N bonds by water vapour to promote subsequent cross-linking of intermediately formed<br />
silanols via condensation reactions. These obtained dense polysilazane films make them very<br />
promising as coatings for technical applications.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Vật liệu ceramic sản xuất từ polymer vô cơ polysilazane đã được nghiên cứu và<br />
ứng dụng nhiều. Loại polysilazane được sử dụng nhiều nhất là perhydropolysilazane<br />
(PHPS) (hình 1a). Ở nhiệt độ khoảng 1000oC, PHPS bị chuyển hóa thành silicon<br />
carbonitride SiCN vô định hình. Và khi nung trên 1440oC, mạng lưới vô định hình này<br />
bị kết tinh và tạo thành vật liệu tinh thể của silicon nitride Si3N4 và silicon carbide SiC<br />
[1]. Đây là một vật liệu ceramic chịu lửa có độ bền cơ lý hóa rất cao [2]. Tuy nhiên quá<br />
trình xử lý ở nhiệt độ cao này thường tạo ra lớp phủ ceramic có nhiều vết nứt và các lỗ<br />
châm kim nếu bề dày lớp phủ vượt quá giá trị giới hạn, thông thường là 1 ÷ 2 µm [1].<br />
Ngoài PHPS, các loại polysilazane hữu cơ khác còn gọi là polyorganosilazane<br />
(hình 1b) cũng được sử dụng để tổng hợp vật liệu ceramic chất lượng cao. Lớp phủ<br />
ceramic hầu như không có mặt của cốc như các quá trình nhiệt phân hydrocarbone trong<br />
công nghiệp. Ở nhiệt độ xử lý 600 ÷ 1000oC, lớp phủ polyorganosilazane có thể dày<br />
hơn lớp phủ của PHPS tới 20µm [10].<br />
112<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
H H R R<br />
<br />
* Si N * * Si N *<br />
<br />
H R<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 1. Các loại polysilazane, (a)-perhydropolysilazane, (b)-organopolysilazane<br />
<br />
Để tránh sự hình thành các khuyết tật sinh ra trong quá trình xử lý ở nhiệt độ<br />
cao, T. Morozumi và các đồng nghiệp đã nghiên cứu quá trình đóng rắn ở nhiệt độ thấp<br />
của PHPS từ 100 đến 300oC tạo thành một vật liệu rắn cứng như thủy tinh [3]. Thậm chí<br />
ở 90oC, PHPS vẫn có thể bị chuyển hóa thành silica có khối lượng riêng 1,3 g/cm3 mà<br />
không có khuyết tật [4]. Ngoài ra, ở nhiệt độ 80 ÷ 120oC, hiệu suất đóng rắn tăng lên<br />
khi xử lý lớp phủ PHPS với sự có mặt của pyridine và NH3 [5].<br />
Trong một vài năm gần đây, một hướng nghiên cứu mới đối với polymer PHPS<br />
là khả năng đóng rắn trên vật liệu kim loại với sự có mặt của hơi nước để tạo thành một<br />
lớp thủy tinh với rất nhiều ưu điểm như là khả năng chống ăn mòn, chống mài mòn cao,<br />
bề mặt nhẵn bóng, dễ làm sạch, chống oxy hóa tốt, bền nhiệt độ cao…[6-8]. Bề dày của<br />
lớp thủy tinh này tùy thuộc vào điều kiện đóng rắn có thể từ 0,3µm đến 50µm [9].<br />
Đối với polymer organosilazane, sự có mặt của các nhánh alkyl đã làm cho bề<br />
mặt lớp phủ sau khi đóng rắn không những chịu nhiệt cao, chống oxy hóa và chống ăn<br />
mòn tốt mà còn có khả năng chống thấm ướt cao.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát khả năng đóng rắn của<br />
polymethylhydrosilazane ở điều kiện nhiệt độ thường. Quá trình hình thành màng rắn<br />
được theo dõi bằng phương pháp phổ hồng ngoại chuyển đổi Fourier FT-IR với kỹ thuật<br />
Reflexion – Absorption. Lớp phủ hình thành sau khi đóng rắn được khảo sát bằng<br />
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân silic 29Si-MASNMR đối với chất lỏng và<br />
29<br />
Si-CPMASNMR đối với chất rắn.<br />
2. Thực nghiệm<br />
2.1. Nguyên liệu ban đầu<br />
Polysilazane được sử dụng trong nghiên cứu này là loại<br />
polymethylhydrosilazane (PMHS) có công thức như sau:<br />
Si (OC2H5)3<br />
<br />
CH3 H CH3 (CH2)3<br />
<br />
* Si N Si N *<br />
<br />
H 0,9 0,1<br />
CH3<br />
<br />
PMHS của hãng Clariant (Đức) được sử dụng trực tiếp không cần tiền xử lý.<br />
2.2. Chuẩn bị mẫu cho việc theo dõi quá trình kết mạng bằng FT-IR<br />
Để theo dõi sự đóng rắn của PMHS bằng FT-IR, chúng tôi tiến hành phủ PMHS<br />
lên bề mặt của tấm nhôm.<br />
113<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
Với kỹ thuật đo phổ hồng ngoại được sử dụng là Reflexion – Absorption nên bề<br />
dày của lớp phủ phải bé, khoảng một vài µm. Vì vậy chúng tôi phải pha loãng PMHS<br />
trong dung môi Ethylacetat (EA) với nồng độ 1g PMHS trong 10ml EA. Quá trình tạo<br />
màng được thực hiện bằng phương pháp dip-coating, với vận tốc nhúng là 240<br />
mm/phút; số lần nhúng là 5 lần, thời gian ngâm trong dung dịch PHMS-EA là 2 giây,<br />
thời gian chờ giữa 2 lần nhúng là 30 giây.<br />
Quá trình đo phổ hồng ngoại được thực hiện tự động theo chương trình cài đặt.<br />
Các thông số chúng tôi cài đặt như sau:<br />
- Số lần quét : 64<br />
- Độ phân giải : 4 cm-1<br />
- Khoảng cách giữa 2 lần đo : 20 phút<br />
- Thời gian đo : 4000 phút<br />
2.3. Chuẩn bị màng phim silica của PMHS cho việc đo 29Si-CPMASNMR<br />
Để đánh giá sản phẩm đóng rắn của PMHS bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân<br />
29<br />
Si-CPMASNMR, chúng tôi đã tạo lớp phủ của PHMS bằng phương pháp bar-coating<br />
trên giấy Teflon bằng thanh barcoater 120µm để có thể thu hồi lớp đóng rắn dễ dàng.<br />
Điều kiện đóng rắn như sau:<br />
- Môi trường ẩm : độ ẩm tương đối 84%<br />
- Nhiệt độ : nhiệt độ môi trường<br />
- Thời gian đóng rắn : 7 ngày<br />
Lớp phim rắn hình thành được nghiền nhỏ trước khi đo 29Si-CPMASNMR.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Theo dõi sự hình thành màng rắn của PMHS bằng FT-IR<br />
Quá trình đóng rắn với sự có mặt của ẩm của các polysilazane được thực hiện<br />
qua 2 giai đoạn: thủy phân và ngưng tụ. Giai đoạn thủy phân tạo thành các nhóm silanol<br />
Si-OH. Các nhóm silanol này tồn tại trong thời gian rất ngắn rồi tiếp tục ngưng tụ và<br />
hình thành nên mạng silica SiO2 như được mô tả trên hình 2.<br />
CH3 H CH3 CH3<br />
+ H2O<br />
Si N OH Si OH O Si O<br />
- NH3 ; - H2 - H2O<br />
H OH O<br />
<br />
CH3 R CH3 CH3<br />
+ H2O<br />
Si N OH Si OH O Si O<br />
- NH3 ; - H2 - H2O<br />
CH3 CH3 CH3<br />
C2H5<br />
<br />
O OH O<br />
+ H2O<br />
C2H5 O Si O C2H5 HO Si OH O Si O<br />
- NH3 ; - H2 - H 2O<br />
R R R<br />
Hình 2. Quá trình đóng rắn của các nhóm Si trong PMHS<br />
<br />
114<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
Kết quả thu được trên hình 3 cho thấy rằng, theo thời gian đóng rắn, tín hiệu của<br />
dao động liên kết Si-H (tại 2117 cm-1) và liên kết N-H (tại 3382 cm-1) giảm mạnh trong<br />
khi đó có sự xuất hiện tín hiệu của dao động liên kết Si-O-Si (tại 1035 cm-1) với cường<br />
độ tăng dần theo thời gian.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a<br />
b<br />
c<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Phổ FT-IR tại các thời gian đóng rắn khác nhau của lớp phủ PMHS<br />
(a) : 0h ; (b): 6h ; (c): 56h<br />
Hiệu suất quá trình đóng rắn của PMHS được đánh giá bằng độ chuyển hóa của<br />
nhóm Si-H và nhóm N-H dựa vào sự giảm diện tích các pic tại 2117 cm-1 và 3382 cm-1.<br />
Do liên kết Si-CH3 ổn định trong quá trình đóng rắn, nên nồng độ của Si-CH3 tại vị trí<br />
1253 cm-1 sẽ không thay đổi trong quá trình đóng rắn và được sử dụng làm yếu tố so<br />
sánh.<br />
Dựa vào công thức của định luật Lambert – Beer:<br />
A(λ) = lg(Io/It) = ε(λ).C.e<br />
Chúng tôi đã xác định công thức tính độ chuyển hóa nhóm Si-H và N-H như sau:<br />
ASi − H ( o ) A<br />
− Si − H (t )<br />
A ASi −CH 3(t )<br />
%CSi − H = Si −CH 3( o ) *100<br />
ASi − H ( o )<br />
ASi −CH 3( o )<br />
AN − H ( o ) AN − H ( t )<br />
−<br />
ASi−CH 3( o ) ASi−CH 3(t )<br />
%C N − H = *100<br />
AN − H ( o )<br />
ASi−CH 3( o )<br />
Với:<br />
- %CSi-H, %CN-H lần lượt là độ chuyển hóa của nhóm Si-H và N-H.<br />
- ASi − H ( o ),( t ) lần lượt là độ hấp thụ của nhóm Si-H tại thời điểm ban đầu và tại thời điểm<br />
t.<br />
- AN − H ( o ),(t ) lần lượt là độ hấp thụ của nhóm N-H tại thời điểm ban đầu và tại thời điểm t.<br />
- ASi − CH 3 ( o ), (t ) lần lượt là độ hấp thụ của Si-CH3 tại thời điểm ban đầu và tại thời điểm t.<br />
<br />
115<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
Từ diện tích các pic tại 1253cm-1, 2117cm-1, 3382cm-1 của 200 phổ FT-IR thu<br />
được, chúng tôi đã xác định được độ chuyển hóa của Si-H và N-H theo thời gian đóng<br />
rắn ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường được trình bày trên hình 4.<br />
70<br />
<br />
60<br />
<br />
50<br />
% độ chuyể n hó a<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />
<br />
30 N-H<br />
Si-H<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
0 400 800 1200 1600 2000 2400 2800 3200 3600 4000<br />
T (min)<br />
<br />
Hình 4. Độ chuyển hóa của nhóm Si-H theo thời gian đóng rắn<br />
Sự chuyển hóa của các nhóm Si-H và N-H (hình 4) và sự tạo thành của liên kết<br />
Si-O-Si tăng dần theo thời gian phản ứng (hình 3) cho phép chúng tôi khẳng định sự<br />
đóng rắn của PMHS diễn ra theo cơ chế đề nghị ở hình 2. Kết quả này hoàn toàn phù<br />
hợp với nghiên cứu của Frank Bauer khi khảo sát sự đóng rắn của<br />
Polymethyl/polymethylvinylsilazane [1].<br />
3.2. Khảo sát màng phim rắn của PMHS bằng 29Si-NMR<br />
Trước tiên chúng tôi đo 29Si-MASNMR cho nguyên liệu lỏng PMHS (hình 5) và<br />
xác định độ dịch chuyển hóa học (chemical shipping) của các loại Si khác nhau được<br />
thể hiện trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Độ dịch chuyển hóa học<br />
của các loại Si trong PMHS<br />
Độ dịch chuyển<br />
Loại Si<br />
hóa học (ppm)<br />
CH3 R<br />
<br />
Si N 1,8 ÷ -12,7<br />
CH3<br />
<br />
CH3 H<br />
<br />
Si N -12,7 ÷ - 36,4<br />
H<br />
<br />
<br />
OC2H5<br />
29<br />
Hình 5. Phổ Si-MASNMR của PMHS C2H5O Si OC2H5 -39,0 ÷ -47,6<br />
R<br />
<br />
Theo mô tả ở hình 2, quá trình đóng rắn của PMHS tạo thành 3 loại siloxane,<br />
trong đó có 1 loại D và 2 loại T là:<br />
- 1 loại D: - 2 loại T: ký hiệu là T và T’<br />
<br />
<br />
116<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
CH3<br />
CH3<br />
O<br />
O Si O<br />
O Si O O Si O<br />
O<br />
CH3 và R<br />
<br />
T T'<br />
Kết quả nghiên cứu 29Si-CPMASNMR trên PMHS sau khi đóng rắn cho thấy có<br />
sự xuất hiện các pic mới trong khoảng dịch chuyển hóa học từ -40 ÷ -75 ppm và hình<br />
dạng của các pic trong phạm vi 1,8 ÷ -37 ppm cũng thay đổi như được trình bày trên<br />
hình 6.<br />
Bảng 2. Độ dịch chuyển hóa học<br />
của các loại Si trong PMHS sau<br />
khi đóng rắn<br />
Độ dịch chuyển hóa<br />
Loại Si<br />
học (ppm)<br />
T và T’ -38,6 ÷ -75,8<br />
D 1,5 ÷ -38,6<br />
CH3 R<br />
<br />
Si N 1,8 ÷ -12,7<br />
CH3<br />
Hình 6. Phổ 29Si-CPMASNMR của PMHS<br />
CH3 H<br />
<br />
Dựa theo các nghiên cứu của Frank Bauer Si N -12,7 ÷ - 38,6<br />
H<br />
[1] và Klaus Albert [11], các nhóm Si loại D, T và<br />
T’ trong sản phẩm của PMHS được phân bố trong<br />
bảng 2. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại các nhóm Si chưa thực hiện sự kết mạng. Điều này<br />
hoàn toàn phù hợp với kết quả động học ở hình 4.<br />
Kết quả này cho thấy rằng có sự xuất hiện của các nhóm siloxane Si-O-Si loại<br />
D, T và T’ trong sản phẩm đóng rắn của PMHS.<br />
<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Các kết quả đo được từ phổ hồng ngoại FT-IR và phổ cộng hưởng từ hạt nhân<br />
29<br />
Si-NMR cho phép chúng tôi khẳng định khả năng thực hiện quá trình đóng rắn của<br />
polysilazane ở điều kiện thường với sự có mặt của hơi nước. Màng phim silica hình<br />
thành bởi mạng không gian ba chiều của liên kết Si-O-Si trong suốt và có độ cứng cao,<br />
có tính chất bảo vệ bề mặt kim loại tăng cường khả năng chống mài mòn, chống ăn mòn<br />
hóa học, chống thấm nước...<br />
Chúng tôi xin chân thành cám ơn phòng thí nghiệm MAPIEM, EA 3834 của<br />
Viện Khoa học Kỹ sư Toulon-Var, Pháp và phòng thí nghiệm CNRS - UMR 5256 của<br />
Viện Nghiên cứu Xúc tác và Môi trường Lyon, Pháp đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu này.<br />
<br />
117<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
[1] Bauer, F.; Decker, U.; Dierdorf, A.; Ernst, H.; Heller, R.; Liebe, H.; Mehnert, R.;<br />
Preparation of moisture curable polysilazanes coatings - Part I. Elucidation of low<br />
temperature curing kinetics by FT-IR spectroscopy. Progress in Organic Coatings,<br />
53 (2005) 183-190.<br />
[2] M Birot, JP Pillot, J Dunoguès, Comprehensive Chemistry of Polycarbosilanes,<br />
Polysilazanes, and Polycarbosilazanes as Precursors of Ceramics, Chem Rev, 95,<br />
1443, 1995.<br />
[3] T. Morozumi, K. Sato, A. Tezuka, H. Kaya, T. Isoda, Proceeding of the Topical<br />
Symposium on Advanced Structural Fibre Composites of the 8th CIMTEC—World<br />
Ceramic Congress and Forum on New Material, Florence, 1994.<br />
[4] Y. Mori, R. Saito, Synthesis of a poly(methyl methacrylate)/silica nano-composite<br />
by soaking of a microphase separated polymer film into a perhydropolysilazane<br />
solution, Polymer 45 (2004) 95<br />
[5] O. Funayama, Y. Tashiro, A. Kamo, M. Okumura, T. Isoda, Conversion<br />
mechanism of perhydropolysilazane into silicon nitride-based ceramics, J. Mater.<br />
Sci. 29 (1994) 4883.<br />
[6] GJ Knasiak, IA Lukacs, R. Mouk, AE Abel, Polysilazane/Polysiloxane block<br />
copolymers, US Patent 6,534,184, 2003.<br />
[7] IA Lukacs, GJ Knasiak, Thermally stable, moisture polysilazanes and<br />
polysiloxazanes, US Patent 6,652,978, 2003.<br />
[8] H Kuno, H Takeda, K Adachi, Method to extend the bathlife of alkaline<br />
accelerator solutions, US Patent 6,277,181, 2001.<br />
[9] Can Vu, Clariant Advanced Materials, Group Technology/NBD, Polysilazane<br />
precursors for Advanced Material, 02-09-2009<br />
[10] T. Clark, R. Cruse, S. Rohman, R. Mininni, Ceramic vapor deposited coating<br />
using a steam-containg carrier gas and non-alkoxy silae precursor, US Patent<br />
5,424,095 (1995).<br />
[11] K. Albert, B. Pfleiderer, E. Bayer, R. Schnabel, Characterization of Chemically<br />
Modified Glass Surfaces by 13C and 29Si CP/MAS NMR Spectroscopy, Journal of<br />
Colloid and Interface Science, Vol. 142, No. 1, March 1, 1991.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118<br />