intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ xơ dừa - ứng dụng để trồng hoa cúc

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

224
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên những hiểu biết về chế phẩm EM, bài báo cáo đưa ra qui trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ xơ dừa dựa trên khả năng phân hủy vật chất của khu hệ sinh vật trong chế phẩm EM. Từ đó ứng dụng để trồng hoa cúc nhằm mục đích nâng cao năng suất cây trồng, giảm thiểu ô nhiễm do các phế thải nông nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ xơ dừa - ứng dụng để trồng hoa cúc

Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM EM SẢN XUẤT<br /> PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ XƠ DỪA - ỨNG DỤNG ĐỂ<br /> TRỒNG HOA CÚC<br /> THE RESEARCH AND UTILIZATION OF PREPARATION EFFECTIVE<br /> MICROGANIZM TO PRODUCE ORGANIC MICRO-BIOLOGICAL<br /> FERTILIZER FROM COCONUT NUCIFERA FIBRE – APPLICATION IN<br /> ORDER TO PLANT CHRYSANTHEMUM<br /> <br /> SVTH: NGUYỄN THỊ THU NGÂN<br /> TRẦN THỊ DUYÊN ANH<br /> Lớp 05MT2, Trường Cao Đẳng Công Nghệ, Đại học Đà Nẵng<br /> GVHD: ThS LÊ XUÂN PHƢƠNG<br /> Khoa Công Nghệ Hóa Học, Trường Cao Đẳng Công Nghệ, Đại<br /> học Đà Nẵng<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dựa trên những hiểu biết về chế phẩm EM, bài báo cáo đưa ra qui trình sản xuất phân hữu cơ<br /> vi sinh từ xơ dừa dựa trên khả năng phân hủy vật chất của khu hệ sinh vật trong chế phẩm<br /> EM. Từ đó ứng dụng để trồng hoa cúc nhằm mục đích nâng cao năng suất cây trồng, giảm<br /> thiểu ô nhiễm do các phế thải nông nghiệp.<br /> ABSTRACT<br /> Base on the knowledges about preparation Effective Microganizm, study report released the<br /> process of produced Organic Micro-biological Fertilizer from Coconut nucifera fibre in depend<br /> on decay ability substance of the regional folora Microganizm in preparation Effective<br /> Microganizm. Application for plant chrysanthemum aimed at improvement capacity of useful<br /> plant, and reduce pollution because of refuse in agricultural.<br /> 1. Mở đầu:<br /> Cùng với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật, các ngành nghề, các lĩnh vực<br /> khác nhau đang phát triển một các nhanh chóng. Và ngành nông nghiệp cũng không thoát khỏi<br /> quỹ đạo đó, xã hội càng phát triển, dân số ngày một tăng dẫn đến một tất yếu về nhu cầu thực<br /> phẩm ngày càng tăng. Trƣớc đây nhu cầu thực phẩm chỉ là đủ ăn, nhƣng bây con ngƣời còn<br /> mong muốn đƣợc ăn ngon và sản phẩm đó phải an toàn. Bên cạnh đó con ngƣời cũng ngày<br /> càng quan tâm hơn về môi trƣờng, chính vì lý do đó nên việc sử dụng phân hữu ngày đƣợc<br /> rộng rãi hơn.<br /> Phân hữu cơ đang mở ra một thời kỳ mới cho ngành nông nghiệp không chỉ nƣớc ta mà<br /> trên toàn thế giới bởi những ƣu điểm mà nó mang lại. Phân hữu cơ có nguồn gốc từ tự nhiên<br /> nên không gây hại đến đất trồng, bổ sung chất dinh dƣỡng cho đất.<br /> Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học ngƣời ta sản xuất chế phẩm EM rất tiện<br /> ích. EM giúp giảm chi phí đầu tƣ trong sản xuất nông nghiệp đồng thời bảo vệ môi trƣờng và<br /> cải trƣờng đất trồng.<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1. Tổng quan lý thuyết<br /> 2.1.1. Tổng quan về chế phẩm EM:<br /> Vi sinh vật hữu hiệu E.M là tập hợp các vi sinh vật có ích, chủ yếu là vi khuẩn lactic, vi<br /> khuẩn quang hợp, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn…. sống cộng sinh trong cùng môi trƣờng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 398<br /> Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008<br /> <br /> <br /> EM bổ sung các vi sinh vật có ích vào môi trƣờng tự nhiên làm tăng tính đa dạng vi sinh vật<br /> đất, giảm thiểy sự ô nhiễm môi trƣờng do các vi sinh vật có hại gây ra.<br /> 2.1.2. Đặc tính xơ dừa:<br /> Xơ dừa có hàm lƣợng xenlulo rất cao nên chúng thƣờng đƣợc sử dụng để sản xuất các<br /> loại dây buộc. Vỏ dừa dai, chắc nên đƣợc dùng làm các tấm ván ép, ngoài ra chúng còn dùng<br /> để làm bàn ghế, giỏ xách, các đồ mỹ nghệ…<br /> Trong xơ dừa còn có lignin, đây là chất giúp xua đuổi sâu bệnh cho cây.<br /> Bên cạnh đó xơ dừa còn có thể làm giá thể để trồng lan, trồng nấm bào ngƣ hoặc có thể<br /> sử dụng trong việc xử lý nƣớc thải.<br /> 2.1.3. Đặc tính của hoa cúc:<br /> Hoa cúc có tên khoa học là chrysanthemum (chrysos= vàng(gold), anthos= bông, hoa),<br /> do nhà thực vật thụy điển đặt tên vào năm 1753.<br /> Cúc hoa vàng là loại mọc đứng, thân có khía, không lông. Lá trái xoan, nhọn chia thuỳ<br /> sâu, thuỳ kéo dài có nhiều răng, mặt trên và mặt dƣới đều màu xanh lục.<br /> Cây cúc đƣợc trồng ở nƣớc ta để lấy hoa làm thuốc hay ƣớp chè, nấu rƣợu. Trồng nhiều<br /> nhất là ở các làng Nghĩa Trai (Hƣng Yên), Nhật Tân (Hà Nội) và Tế Tiêu (Hà Tây), Nam Hà...<br /> Tại Đà Nẵng hoa cúc đƣợc trồng chủ yếu để làm cảnh và thờ cúng.<br /> 2.1.4. Tổng quan về phân hữu cơ vi sinh:<br /> Phân hữu cơ vi sinh là loại phân đƣợc sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác<br /> nhau có chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống có chức năng khác nhau đã đƣợc tuyển<br /> chọn nhằm cung cấp các chất dinh dƣỡng cho đất và cây trồng, góp phần nâng cao năng suất<br /> và chất lƣợng nông sản.<br /> Tác dụng và lợi ích khi sử dụng phân hữu cơ thay cho phân hóa học, khả năng cải thiện<br /> môi trƣờng đất và giúp cây trồng hấp thu tốt các chất dinh dƣỡng.<br /> 2.2. Kết quả và thảo luận<br /> 2.2.1. Đặc điểm của phân hữu cơ sau khi ủ<br /> 2.2.2. Độ ẩm của phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ<br /> (Thời gian: 21 ngày, ở t0=280c ÷ 320c)<br /> Xơ dừa sau khi đƣợc phun chế phẩm và ủ trong vòng 21 ngày đã phân hủy thành phân hữu cơ.<br /> Trong quá trình ủ có bổ sung nƣớc cho phân và đƣợc ủ ở nhiệt độ môi trƣờng (từ 280c ÷ 320c),<br /> vì vậy độ ẩm sau khi ủ phân đạt đƣợc:<br /> Bảng 2.1 Độ ẩm của phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ<br /> ( thời gian: 21 ngày, ở nhiệt độ 280c ÷ 320c)<br /> M0 M1 M2 M3 M4 M5<br /> <br /> 64% 66,7% 67% 68% 68,6% 70%<br /> <br /> Trong đó M0,1,2,3,4,5 lần lƣợt là số mẫu đƣợc phun theo tỷ lệ chế phẩm tăng dần trên 1kg phân<br /> <br /> Với: M0: là mẫu đối chứng không đƣợc phun EM<br /> <br /> <br /> <br /> 399<br /> Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008<br /> <br /> <br /> M1: 0,3 lít/kg xơ dừa<br /> M2: 0,4 lít/kg xơ dừa<br /> M3: 0,5 lít/ kg xơ dừa<br /> M4: 0,6 lít/ kg xơ dừa<br /> M5: 0,7 lít/ kg xơ dừa<br /> Nhận xét<br /> Sau thời gian ủ là 21 ngày có thể thấy đƣợc lƣợng nƣớc phun vào hằng ngày đã đƣợc vi<br /> sinh vật sử dụng trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Ngoài ra, nhờ có độ ẩm cao nên<br /> đây trở thành môi trƣờng tốt cho vi sinh vật hoạt động và khi bón cho đồng ruộng sẽ giúp bổ<br /> sung lƣợng ẩm cho đất.<br /> Dựa vào bảng trên ta cho thấy mẫu số 3 (M3) với tỷ lệ phun EM là ,05 lít /kgxơ có độ ẩm<br /> bằng 68% thích hợp với điều kiện hoạt động của các vi sinh vật trong phân hữu cơ. Với tỷ lệ:<br /> 0,5 lít/kg xơ, trong thời gian ủ 21 ngày xơ dừa đƣợc phân hủy thành phân hữu cơ, điều này cho<br /> thấy tỷ lệ 0,5 lít/ kg xơ là tỷ lệ phù hợp để sản xuất phân hữu cơ vi sinh mà không cần phải sử<br /> dụng lƣợng EM lớn hơn để phân hủy xơ dừa.<br /> 2.2.3. pH của phân hữu cơ sau khi ủ<br /> Chế phẩm EM khi sử dụng có pH = 3,5 đƣợc phun lên xơ dừa với tỷ lệ mỗi thùng khác<br /> nhau, sau thời gian ủ là 21 ngày, ở nhiệt độ 280c÷320c, độ pH của phân đã thay đổi nhƣ sau:<br /> Bảng 2.2: pH của phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ<br /> (Trong thời gian 21 ngày, ở 280c÷320c)<br /> Mẫu Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5<br /> Sau khi phun EM 1 ngày 3,5-4 3,5-4 3,5-4 3,5-4 3,5-4<br /> Sau khi ủ trong 21 ngày 6,5 6,5 7 7,5 8<br /> Nhận xét<br /> Sau khi phun EM 1 ngày, do độ pH của EM thƣờng nhỏ hơn 3,5 nên độ pH của các mẫu<br /> đều thấp. Nhƣng sau thời gian ủ 21 ngày, độ pH đã tăng lên theo tỷ lệ phun. Điều này cho<br /> thấy, trong quá trình hoạt động của mình, các vi sinh vật làm trung hòa các axit có trong chế<br /> phẩm. Và với độ pH này sẽ đảm bảo rằng khi bón phân này vào trong đất sẽ không làm cho<br /> đất bị chua.<br /> 2.2.4. Kết quả cây sau thời gian trồng:<br /> Phân sau khi kiểm tra độ ẩm, độ pH đƣợc đem bón cho cây hoa cúc theo từng mẫu khác<br /> nhau với diện tích trồng bằng nhau. Cây trồng đƣợc theo dõi liên tục từ khi trồng cây con đến<br /> khi thu hoạch vào các thời gian là: 7 ngày, 21 ngày, 42 ngày, 60 ngày. Cây con trƣớc khi<br /> trồng có chiều cao khoảng 7 cm, số lƣợng lá khoảng 10 lá, cây chƣa mọc nhánh.<br /> Ở thời gian 7 ngày cây ít thay đổi về số lƣợng lá, chiều cao thân cây, nhánh cũng chƣa<br /> xuất hiện tại các lô nên không ghi kết quả, trong thời gian này chỉ xem cây phát triển bình<br /> thƣờng hay không, có cây nào chết hay không.<br /> Theo dõi cây trong 7 ngày đầu tiên, cây tại các lô không có hiện tƣợng chết sớm, cây<br /> không bị sâu bệnh, phát triển bình thƣờng.<br /> a. Cây hoa cúc sau 21 ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 400<br /> Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008<br /> <br /> <br /> Bảng 2.3 Cây trồng sau 21 ngày<br /> <br /> Số lƣợng lá trung Chiều cao thân cây Số nhánh<br /> MẪU<br /> bình trung bình trung bình<br /> <br /> Mẫu đối chứng<br /> (M0) 20 lá 17 cm 3 nhánh<br /> Mẫu 1 (M1)<br /> 45 lá 25 cm 6 nhánh<br /> Mẫu 2 (M2)<br /> 49 lá 26 cm 8 nhánh<br /> Mẫu 3 (M3)<br /> 50 lá 23 cm 8 nhánh<br /> Mẫu 4 (M4) 47 lá 28 cm 7 nhánh<br /> <br /> Mẫu 5 (M5) 52 lá 27 cm 9 nhánh<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Sau thời gian 21 ngày cây hoa cúc đã bắt đầu có thay đổi so với lúc bắt đầu trồng, số<br /> lƣợng lá, chiều cao thân cây tăng lên, cây đã xuất hiện nhánh. Nhìn vào bảng 2.3 vẫn chƣa<br /> thấy sự khác biệt nhiều về số lƣợng lá, chiều cao thân cây, số nhánh giữa các lô<br /> b. Cây hoa cúc sau 42 ngày<br /> Bảng 2.4: Cây trồng sau 42 ngày<br /> <br /> Số lƣợng lá Chiều cao thân Số nhánh Số nụ<br /> Mẫu<br /> trung bình trung bình trung bình trung bình<br /> Mẫu đối chứng<br /> 30 lá 25cm 8 nhánh 12 nụ<br /> (M0)<br /> Mẫu 1 (M1)<br /> 65 lá 35cm 15 nhánh 20 nụ<br /> Mẫu 2 (M2)<br /> 68 lá 36 cm 17 nhánh 22 nụ<br /> Mẫu 3 (M3) 66 lá 40cm 18 nhánh 21 nụ<br /> Mẫu 4 (M4) 70 lá 39cm 16 nhánh 23 nụ<br /> Mẫu 5 (M5)<br /> 71 lá 37 cm 17 nhánh 21 nụ<br /> <br /> Nhận xét<br /> Sau 42 ngày giữa các lô đã có sự thay đổi rất nhiều, tại các lô cây đã xuất hiện nụ với số<br /> lƣợng không chênh lệch nhiều giữa các lô. Ngoài sự khác biệt về chiều cao, số nụ, số nhánh, ở<br /> mẫu đối chứng còn xuất hiện hiện tƣợng nở sớm, không đồng đều giữa các cây.<br /> c. Cây hoa cúc sau 60 ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 401<br /> Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008<br /> <br /> <br /> Bảng 2.5: Cây trồng sau 60 ngày<br /> <br /> Số lƣợng lá Chiều cao thân Số nhánh trung Số nụ trung<br /> Mẫu<br /> trung bình trung bình bình bình<br /> Mẫu đối chứng<br /> 33 27 8 10<br /> (M0)<br /> Mẫu 1 (M1) 65 38 16 17<br /> Mẫu 2 (M2) 67 40 15 20<br /> Mẫu 3 (M3) 69 42 17 19<br /> Mẫu 4 (M4) 70 39 14 20<br /> <br /> Mẫu 5 (M5) 68 43 15 19<br /> Nhận xét<br /> Lúc này cúc đã đƣợc 60 ngày (8 tuần), ở tất cả các lô cúc bắt đầu nở hoa Tại mẫu đối<br /> chứng (M0), trong khi chiều cao thân và số nhánh chƣa đạt yêu cầu thì hoa đã bắt đầu nở, tuy<br /> nhiên, số lƣợng hoa nở ít, lại không đồng đều, bề mặt không đẹp. Ngoài ra, tại các mẫu đối<br /> chứng còn có hiện tƣợng một số hoa tàn sớm, trong khi đó một số khác lại mới bắt đầu ra<br /> nụ.Tại các lô khác, hoa nở đều đồng loạt, thân cao đều, bề mặt hoa đẹp.<br /> Tại các mẫu, số lƣợng lá, nhánh, chiều cao thân cây hầu nhƣ không thay đổi nhiều. Có<br /> vài mẫu số lƣợng lá giảm do lá úa và rụng, còn số nhánh và nụ giảm do bị ngắt bớt để cây tập<br /> trung chất dinh dƣỡng nuôi hoa, đồng thời việc làm này giúp những hoa phía trên nở to đều.<br /> 3. Kết luận<br /> Sau thời gian trồng, cây hoa phát triển đạt yêu cầu, thời gian từ khi bắt đầu cho đến khi<br /> thu hoạch đem bán mất 2,5 tháng, tiết kiệm đƣợc 0,5 tháng so với cách trồng truyền thống<br /> (thƣờng là 3 tháng). Thêm vào đó năng suất cây trồng tại các lô đƣợc bón phân hữu cơ cao hơn<br /> hẳn, chiều cao cây cao hơn trung bình cây đối chứng từ 10 đến 15cm, lƣợng hoa nở đồng đều,<br /> số hoa tại các lô nhiều hơn mẫu đối chứng từ 5 đến 8 hoa. Cây trồng tại lô bón phân vi sinh có<br /> cành lá xum xuê, thân cây chắc chắn, cứng cáp. Trong khi đó cây trồng tại lô đối chứng cành<br /> lá thƣa thớt, thân cây thấp, nhỏ, hoa nở không đều.<br /> Từ những kết quả trên, ta nhận thấy mẫu số 3 với tỷ lệ phun EM: 0,5 lít/kg xơ cho kết<br /> quả tốt hơn các mẫu khác về số lƣợng lá, nụ, hoa, chiều cao thân cây. Cây ở mẫu số 3 ít rụng<br /> lá, đạt chiều cao trung bình, hoa nở đều hơn các mẫu khác. Tỷ lệ 0.5 l/kg là tỷ lệ phù hợp với<br /> quá trình ủ cũng nhƣ thích hợp khi bón cho cây.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Nguyễn Lân Dũng 2000, Vi Sinh Vật Học, NXB Giáo Dục.<br /> [2] Công Ty Môi Trƣờng Đô Thị Thành Phố Đà Nẵng, Chế Phẩm EM<br /> [3] Công ty hóa chất, Công Nghệ Sản Xuất Phân Hữu Cơ Sinh, Sở Công Nghiệp Quảng Bình<br /> [4] Lê Văn Khoa (chủ biên)2001, Phƣơng pháp phân tích Đất, Nƣớc, Phân bón, Cây trồng;<br /> NXB Giáo Dục.<br /> [5] Lê Xuân Phƣơng 2001, Vi Sinh Vật Công Nghiệp, NXB Xây Dựng – Hà Nội.<br /> [6] Lê Xuân Phƣơng 2005, Giáo Trình Vi Sinh Môi Trƣờng.<br /> <br /> <br /> <br /> 402<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1