intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sử dụng độc tố botulinum A điều trị lác liệt dây thần kinh vi giai đoạn sớm

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị tiêm độc tố Botulinum A (BTA) những trường hợp liệt dây TK VI giai đoạn đang tiến triển. Nghiên cứu tiến cứu tại bệnh viện Mắt THCM, theo kiểu mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc. Bệnh nhân (BN) được chia 2 nhóm có tiêm và không được tiêm BTA, BN được theo dõi song thị, độ lác, hoạt trường cơ trực ngoài và các biến chứng có thể có do tiêm BTA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng độc tố botulinum A điều trị lác liệt dây thần kinh vi giai đoạn sớm

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐỘC TỐ BOTULINUM A<br /> ĐIỀU TRỊ LÁC LIỆT DÂY THẦN KINH VI GIAI ĐOẠN SỚM<br /> NGUYỄN CHÍ HƯNG<br /> <br /> Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị tiêm độc tố Botulinum A (BTA) những<br /> trường hợp liệt dây TK VI giai đoạn đang tiến triển. Đối tượng và phương pháp: Là<br /> nghiên cứu tiến cứu tại bệnh viện Mắt THCM, theo kiểu mô tả cắt ngang, kết hợp theo<br /> dõi dọc. Bệnh nhân (BN) được chia 2 nhóm có tiêm và không được tiêm BTA, BN được<br /> theo dõi song thị, độ lác, hoạt trường cơ trực ngoài và các biến chứng có thể có do tiêm<br /> BTA. Kết quả: Tiêm độc tố BTA vào cơ đối vận (trực trong) trong thời kỳ liệt đang tiến<br /> triển làm cải thiện rõ rệt song thị và độ lác của BN. Tác dụng của thuốc sau khi tiêm<br /> cao nhất vào ngày thứ ba và kéo dài bốn tháng. Tỷ lệ giảm song thị là 80,5%, tỷ lệ giảm<br /> lác là 73,1% (tỷ lệ hết lác ở tư thế nhìn thẳng là 56,1%). Hoạt trường cơ trực ngoài<br /> được cải thiện chậm hơn so với độ lác. Hoạt trường được cải thiện nhiều nhất vào tuần<br /> thứ hai và cải thiện dần cho đến tháng thứ tám. Biến chứng khi tiêm độc tố BTA: sụp mi<br /> 19,5%, xuất huyết dưới kết mạc nhẹ và vừa là 17%. Các biến chứng tự hết sau 2 đến 4<br /> tuần. Không có trường hợp nào bị thủng nhãn cầu khi tiêm và không có biến chứng toàn<br /> thân. Kết luận: Sử dụng độc tố BTA điều trị lác liệt dây thần kinh VI giai đoạn sớm cải<br /> thiện được tình trạng song thị, độ lác và hoạt trường cơ trực ngoài liệt, trả lại sức lao<br /> động sớm cho xã hội.<br /> Từ khoá: Botulinum, liệt dây VI<br /> <br /> triển vọng đối với liệt dây thần kinh VI ở<br /> giai đoạn đang tiến triển.<br /> Liệt dây thần kinh VI ở giai đoạn<br /> đang tiến triển nếu không xử lí đúng sẽ<br /> để lại không ít di chứng như co cứng thứ<br /> phát cơ trực trong, gây khó khăn cho<br /> phẫu thuật ở giai đoạn ổn định. Liệt dây<br /> thần kinh VI xử lí đúng sẽ giảm cho BN<br /> tình trạng song thị gây ảnh hưởng nhiều<br /> đến công tác và sinh hoạt.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Đánh giá hiệu quả điều trị tiêm độc<br /> tố Botulinum A những trường hợp liệt<br /> <br /> I.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Liệt dây thần kinh VI thường gặp<br /> nhất trong các liệt vận nhãn. Theo đa số<br /> các tác giả (Richards, Bajandas, Holmes,<br /> Von Noorden) bệnh lý này chiếm tỷ lệ từ<br /> 40 đến 43,9% trong tổng số các liệt vận<br /> nhãn.<br /> Trong hai thập kỷ vừa qua có những<br /> tác giả đã nghiên cứu về các phương pháp<br /> điều trị mới cả về nội khoa và ngoại khoa,<br /> trong đó đáng chú ý nhất là các công trình<br /> nghiên cứu của Alan Scott [11], của Metz<br /> [8] của Quah [9] về độc tố BTA có nhiều<br /> <br /> 73<br /> <br /> dây thần kinh VI giai đoạn đang tiến<br /> triển.<br /> <br /> lác; (3) Hoạt trường cơ trực ngoài được đánh<br /> giá theo 6 mức độ: 0, -1, -2, -3, -4, -5.<br /> BN được theo dõi các biến chứng:<br /> thủng nhãn cầu, xuất huyết duới kết mạc,<br /> sụp mi, lác đứng, tụ máu hốc mắt.<br /> Kỹ thuật tiêm độc tố Botulinum<br /> A<br /> Nhỏ thuốc tê: Novesine hai lần,<br /> sau đó rửa mắt bằng nước muối 0,9%.<br /> BTA (Dysport) sau khi pha đuợc sử dụng<br /> trong vòng 4 giờ ngoài thời gian này<br /> chúng tôi không sử dụng.<br /> Dùng kẹp có mấu bắt chỗ bám cơ<br /> trực trong qua kết mạc, kéo nhãn cầu về<br /> phía đường giữa sao cho tâm đồng tử<br /> trùng với trục trước sau. Dùng ống tiêm<br /> 1ml gắn kim số 30 chứa 0,05ml dung dịch<br /> pha (10 đơn vị), tiêm qua kết mạc, đầu vát<br /> về phía mũi, cách chỗ bám cơ 5-6mm [1].<br /> Kim hướng về xích đạo nhãn cầu, lúc này<br /> kim đã vào thân cơ, đầu kim ra sau xích<br /> đạo một ít bơm thuốc chậm đều.<br /> Sau khi được tiêm BN được ngồi<br /> hoặc nằm nghỉ vài giờ, tránh vận động<br /> mạnh và sau đó ra về và được hẹn tái<br /> khám.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Là những BN được điều trị và<br /> theo dõi tại Bệnh viện Mắt TP. HCM từ<br /> 2001 đến 2006 với chẩn đoán là liệt dây<br /> thần kinh VI đơn thuần hoặc phối hợp,<br /> giai đoạn đang tiến triển kể từ khi BN bị<br /> liệt đến thời điểm được khám ≤9 tháng.<br /> Không phân biệt nam nữ, không giới hạn<br /> tuổi.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: các trường<br /> hợp giả liệt dây thần kinh VI [4]: Bệnh<br /> mắt tuyến giáp, bệnh nhược cơ, hội<br /> chứng Duane, co thắt phản xạ nhìn gần,<br /> vỡ hợp thị trong lác ẩn bẩm sinh, vỡ<br /> thành xương hốc mắt gây hạn chế vận<br /> nhãn phía ngoài.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, BN<br /> được khám lần đầu và theo dõi 2 đến 3<br /> năm.<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 35<br /> BN.<br /> Bệnh nhân được chia 2 nhóm:<br /> Nhóm 1: Được điều trị bằng<br /> vitamin B1, B6, B12, phối hợp với tập<br /> vận động nhãn cầu trong không gian và<br /> máy synoptophor, không tiêm độc tố<br /> BTA.<br /> Nhóm 2: Được điều trị bằng thuốc<br /> (vitamin B1, B6, B12), phối hợp với tập<br /> vận động nhãn cầu trong không gian và<br /> máy synoptophor, có tiêm BTA vào cơ<br /> trực trong bên mắt bị liệt.<br /> BN được ghi nhận trước và sau khi<br /> tiêm độc tố BTA: (1) Song thị; (2) độ<br /> <br /> Hình 1. Cách tiêm độc tố Botulinum vào<br /> cơ trực trong<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu<br /> <br /> 74<br /> <br /> Tổng số 96 BN, 100 mắt; nam 65<br /> (62,5%); nữ 52 (37,5%).<br /> Thấp nhất là 7 tháng tuổi, cao nhất<br /> là 77 tuổi. Trung bình 36,5 ± 3,15 tuổi.<br /> Lứa tuổi từ 16 đến 55 có 67 trường<br /> hợp (69,8%) là tuổi lao động.<br /> Mắt phải 46, mắt trái 50 mắt, (có 4<br /> BN liệt hai mắt). Khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (P>0,05).<br /> Thời gian theo dõi thấp nhất 10 tuần<br /> lâu nhất là 36 tháng, trung bình 12,85 ±<br /> 1,14 tháng.<br /> Tiền sử bệnh toàn thân:<br /> Có<br /> 10 BN bị đái tháo đường típ 2, 22 BN<br /> đang điều trị tăng huyết áp trong đó có<br /> 8/10 người bị đái tháo đường và tăng<br /> huyết áp. Có 2 BN viêm màng não, 1 BN<br /> <br /> Nguyên<br /> nhân<br /> Số BN<br /> (%)<br /> Độ lác<br /> Hoạt<br /> trường<br /> <br /> nhiễm HIV. Không có trường hợp nào bị<br /> ngộ độc rượu, chì và hội chứng cường<br /> giáp.<br /> Tiền sử bệnh mắt: Có 4 BN chấn<br /> thương đụng dập nhãn cầu, thời gian<br /> chấn thương trên hai năm trong đó 2<br /> trường hợp bị tổn hại thị lực (còn 4/10);<br /> 6 BN được phẫu thuật đục thể thuỷ tinh<br /> có đặt kính nội nhãn. Không có BN nào<br /> lác cơ năng trước đó hoặc có tổn hại các<br /> dây thần kinh sọ III, IV, V, VI, VII, VIII,<br /> IX, XII. Không có BN bị sụp mi bẩm<br /> sinh hay mắc phải.<br /> 3.2. Nguyên nhân gây liệt<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố liệt theo nguyên nhân<br /> Chấn Thiế<br /> Vị trí<br /> Viêm<br /> Không<br /> Khối<br /> thươn<br /> u<br /> xoang màng<br /> xác định<br /> u<br /> g đầu máu<br /> hang<br /> não<br /> 21<br /> 38<br /> 6<br /> 6<br /> 5<br /> 2<br /> 21.8%<br /> 39,6% 6,25 6,25%<br /> 5,2%<br /> 2,1%<br /> %<br /> 19 <br /> 32 <br /> 23 <br /> 23 <br /> 23 <br /> 20 <br /> -3<br /> -3,5<br /> -3<br /> -3<br /> -3<br /> -3<br /> <br /> Trong nguyên nhân chấn thương<br /> đầu, do tai nạn giao thông có 25 BN<br /> (65,8%), chiếm tỷ lệ cao nhất 39,6%, kế<br /> tiếp là nghi nhiễm vi rút 18,8%, có đến<br /> 21,8% không xác định được nguyên<br /> nhân.<br /> Ở nhóm nguyên nhân chấn thương<br /> đầu độ lác cao nhất: 32 .<br /> Trong nhóm nguyên nhân khối u có<br /> 4 BN do ung thư vòm hầu, 2 do ung thư<br /> thân não.<br /> <br /> Nghi<br /> nhiễm<br /> vi rút<br /> 18<br /> 18,8%<br /> <br /> Tổng<br /> 96<br /> 100%<br /> <br /> 18 <br /> -3<br /> <br /> Liệt đơn độc có 84 BN, chiếm<br /> 87,5%; liệt phối hợp với các dây sọ khác<br /> có 12 BN, chiếm 12,5%. Trong 84 BN<br /> liệt đơn độc có 4 BN liệt VI 2 bên (2<br /> trường hợp do nguyên nhân nghi nhiễm<br /> vi rút và 2 trường hợp không xác định<br /> được nguyên nhân).<br /> Tần suất liệt phối hợp dây thần<br /> kinh sọ với thần kinh VI cao nhất là dây<br /> <br /> 75<br /> <br /> thần kinh III: 6/12; sau đó là dây: III+<br /> II:1/12; V1:1/12<br /> IV: 8/12; dây: VII 1/12; dây VIII: 1/12.<br /> 3.3. Khảo sát theo hình thái 6 hội chứng<br /> Bảng 2: Phân bố liệt dây thần kinh VI theo phân đoạn thần kinh<br /> Hội<br /> Hội<br /> Hội chứng<br /> Hội chứng<br /> Hội<br /> Hội chứng<br /> chứng<br /> chứng<br /> khoang<br /> xoang<br /> chứng<br /> liệt dây VI<br /> đỉnh<br /> Tổng<br /> thân não dưới nhện<br /> hang(*)<br /> hốc mắt<br /> biệt lập<br /> xương đá<br /> (VI 1)<br /> (VI 2)<br /> (VI 4)<br /> (VI 5)<br /> (VI 6)<br /> (VI 3)<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 11<br /> 39<br /> 39<br /> 96<br /> 2,1%<br /> 2,1%<br /> 3,1%<br /> 11,5%<br /> 40,6<br /> 40,6%<br /> 100%<br /> Chú thích (*) hội chứng xoang hang ở bảng 2 gồm 5 trường hợp tổn thương tại<br /> xoang hang ở bảng 1 và 6 trường hợp ung thư vòm hầu.<br /> Nhiều nhất là hội chứng hốc mắt<br /> (VI 5) và hội chứng liệt dây VI biệt lập<br /> (VI 6) 40,6%, rồi đến hội chứng xoang<br /> hang (VI 4) 11,5%.<br /> Những trường hợp thuộc nhóm<br /> không xác định và nhóm nghi nhiễm virút<br /> được xếp vào VI 6. 93% BN liệt ở giai<br /> đoạn đang tiến triển có độ lác nhỏ hơn hoặc<br /> bằng 30 chỉ có 7% có độ lác trên 30. Độ<br /> lác trung bình là 20 ± 2.<br /> BN có hoạt trường ở mức -3 chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất: 41%, kế đến ở mức -2:<br /> 28%; mức độ -4 và -1 có tỷ lệ bằng nhau<br /> 13%; thấp nhất là mức -5 chỉ chiếm 5 %.<br /> Không có trường hợp nào có hoạt trường<br /> bình thường. Hoạt trường trung bình<br /> nhóm liệt giai đoạn đang tiến triển là: -3.<br /> Hệ số tương quan giữa hoạt<br /> trường và đô lác nguyên phát là: R = 0,63 (độ tin cậy 95%).<br /> 3.4. Kết quả điều trị<br /> Có 96 BN, 10 trường hợp phải<br /> chuyển viện (2 u não, 4 ung thư vòm<br /> hầu, 2: viêm màng não, 1 nhiễm HIV, 1<br /> chấn thương sọ não nặng) còn lại 86 BN,<br /> 90 mắt.<br /> <br /> Số BN có chỉ định và đồng ý tiêm<br /> độc tố BTA là 41 BN, 41 mắt.<br /> Số BN còn lại là 45, có 12 BN có<br /> liệt phối hợp và 1 BN dưới 9 tuổi không<br /> có chỉ định tiêm trong nghiên cứu này,<br /> 32 BN (36 mắt) không đồng ý tiêm BTA<br /> (8 không xác địnhnguyên nhân, 21 chấn<br /> thương đầu, 3 nghi nhiễm vi rút).<br /> Không có sự khác biệt về thị lực<br /> trước và sau tiêm BTA (P>0,05, test 2).<br /> Tình trạng đáy mắt: không có<br /> trường hợp nào xuất huyết đáy mắt hoặc<br /> các thay đổi khác sau khi tiêm.<br /> Hiệu quả của BTA đối với song<br /> thị và độ lác mắt bị liệt<br /> Trước khi được tiêm tất cả BN đều<br /> có song thị. Sau khi được tiêm tái khám<br /> ngày thứ ba (72 giờ) có 33 BN giảm song<br /> thị, chiếm tỷ lệ 80,5%. Những BN thuộc<br /> nhóm không tiêm BTA (có 45 trường<br /> hợp) tình trạng song thị không có gì thay<br /> đổi.<br /> Ngày thứ bảy sau tiêm: 30 BN hết<br /> lác hoặc độ lác còn dưới 10 chiếm tỷ lệ<br /> 73,1% (trong đó có 23 BN hết lác chiếm<br /> 56,1%), 11 BN còn lác từ 10 đến 15.<br /> <br /> 76<br /> <br /> Tại nhóm không được tiêm trình trạng<br /> lác không thay đổi.<br /> Tại thời điểm tháng thứ tư độ lác<br /> của cả hai nhóm không tiêm và có tiêm<br /> BTA tương đương nhau (p>0,05).<br /> Độ lác của BN giảm nhiều từ ngày<br /> thứ ba sau tiêm BTA và kéo dài đến thời<br /> <br /> điểm tháng thứ tư. Độ lác của BN không<br /> được tiêm BTA cũng có xu hướng giảm<br /> dần theo thời gian nhưng độ giảm rất ít.<br /> Trên đồ thị so sánh độ lác của hai nhóm<br /> giảm gần vị trí cân bằng và gặp nhau tại<br /> thời điểm tháng thứ tư.<br /> <br /> a: độ lác chưa tiêm<br /> BTA<br /> b: sau khi tiêm 3<br /> ngày<br /> c: sau khi tiêm 7<br /> ngày<br /> d: sau khi tiêm 2 tuần<br /> e: sau khi tiêm 1<br /> tháng<br /> f: sau khi tiêm 2<br /> tháng<br /> Biểu đồ 1: So sánh độ lác thay đổi theo thời gian sau khi tiêm BTA và không tiêm BTA<br /> không tiêm BTA hoạt trừơng tăng dần<br /> đều, không có sự đột biến như nhóm được<br /> tiêm BTA và trên đồ thị hai hoạt trường<br /> của hai nhóm gần về bình thường và gặp<br /> nhau tại tháng thứ tám. So với độ lác hoạt<br /> trường hồi phục chậm hơn.<br /> <br /> Hiệu quả của BTA đối với hoạt<br /> trường cơ trực ngoài mắt bị liệt<br /> Hoạt trường của BN sau tiêm bắt<br /> đầu tăng vào ngày thứ bảy, tăng nhiều<br /> nhất từ tuần thứ hai sau đó hoạt trường<br /> tăng dần cho đến tháng thứ sáu và thứ<br /> tám gần đạt mức bình thường. ở nhóm<br /> <br /> 77<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2