intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người chơi bóng sân bóng mini, xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người chơi bóng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng mini trên địa bản thành phố Nha Trang. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người chơi bóng đối với sân bóng mini tại thành phố Nha Trang bao gồm 3 thành phần: Chi phí, Đồng cảm, và Hữu hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG<br /> ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SÂN BÓNG ĐÁ MINI<br /> TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG<br /> STUDY OF CUSTOMER SATISFACTION FOR QUALITY SERVICE<br /> OF MINI SOCCER FIELDS IN NHA TRANG CITY<br /> Trương Hoài Trung1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 06/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/1/2015; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người chơi bóng sân bóng mini,<br /> xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người chơi bóng đối với chất lượng dịch vụ sân<br /> bóng mini trên địa bản thành phố Nha Trang. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của<br /> Parasuraman và cộng sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người chơi bóng đối với<br /> sân bóng mini tại thành phố Nha Trang bao gồm 3 thành phần: Chi phí, Đồng cảm, và Hữu hình.<br /> Từ khóa: hài lòng, sân bóng mini, Nha Trang<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of the study was to determine the components of satisfaction of mini scocer field players, building<br /> scale, proposed studies model to satisfaction assessment of players to services of mini scocer field in Nha Trang city.<br /> The research methodology is based on the SERVQUAL model by Parasuraman et al, 1988 [7]. The results show that the<br /> factors affect to satisfaction of players to mini scocer field in Nha Trang city includes three components: Cost, Empathy,<br /> and Tangible.<br /> Keywords: satisfaction, mini scocer field, Nha Trang<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến<br /> năm 2020 được hình thành trong tổng thể phát triển<br /> hài hòa cùng với các lĩnh vực văn hóa và du lịch…<br /> nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau,<br /> hỗ trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng cao đời<br /> sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, mà thể dục,<br /> thể thao đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp bảo<br /> vệ, nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối<br /> sống lành mạnh của các thế hệ người Việt Nam [1].<br /> Những năm gần đây, ở tỉnh Khánh Hòa nói<br /> chung và thành phố Nha Trang nói riêng, phong trào<br /> tập luyện và thi đấu môn bóng đá mini nói chung và<br /> bóng đá mini sân cỏ nhân tạo nói riêng phát triển khá<br /> mạnh mẽ; đặc biệt với sự xuất hiện ngày càng nhiều<br /> các sân cỏ nhân tạo được các đơn vị doanh nghiệp,<br /> tư nhân đầu tư mở rộng. Chỉ tính riêng khu vực<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TP. Nha Trang đã có trên 36 điểm cho thuê sân cỏ<br /> nhân tạo của tư nhân được đưa vào sử dụng nhằm<br /> đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp người dân yêu<br /> thích bộ môn thể thao vua này như: sân Fami, King<br /> Sport, Hoàng Diệu, 51 Lê Hồng Phong, Ruby, trường<br /> Cao đảng sư phạm Nha Trang...[3]. Có một điểm<br /> khá thú vị đối sự phát triển mạnh mẽ của phong trào<br /> thể thao này là việc đầu tư, thành lập các câu lạc bộ,<br /> các hội, đội bóng khá dễ dàng và ít tốn kém. Chính<br /> điều đó thu hút ngày càng nhiều người tham gia<br /> tập luyện, đứng ra tổ chức các câu lạc bộ, đội bóng<br /> đá mini sân cỏ nhân tạo trên địa bàn thành phố.<br /> Không chỉ xuất hiện ở mô hình tự phát, thời gian gần<br /> đây, tại các hội thao sở, ban ngành, bóng đá mini sân cỏ nhân tạo trở thành môn thi đấu chính thức<br /> bên cạnh các môn thể thao truyền thống của tỉnh<br /> như cầu lông, bóng bàn, quần vợt... Gần đây nhất,<br /> <br /> Trương Hoài Trung: Cao học Quản trị Kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> tại giải bóng đá mini sân cỏ nhân tạo tỉnh tranh Cup<br /> Larue đã có 52 đội bóng từ các huyện, thị xã, thành<br /> phố và các đơn vị doanh nhiệp đăng ký tranh tài [3].<br /> Điều đó cho thấy, phong trào đội bóng đá mini sân<br /> cỏ nhân tạo ở tỉnh phát triển khá mạnh và là môn thể<br /> thao hấp dẫn, thu hút đông đảo người dân tham gia.<br /> Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của các<br /> điểm cho thuê sân cỏ nhân tạo trên địa bàn thành<br /> phố Nha Trang đối với người tham gia tập luyện và<br /> thi đấu, cần có một căn cứ khoa học cụ thể để đưa<br /> ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp... Xuất phát<br /> từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu ‘’Nghiên cứu<br /> sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch<br /> vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha<br /> Trang” là cần thiết và cấp bách, phù hợp với thực<br /> tiễn. Mục tiêu nghiên cứu là: (i) Xác định các nhân<br /> tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng<br /> đối với dịch vụ sân bóng đá mini cỏ nhân tạo trên<br /> địa bàn thành phố Nha Trang; (ii) Đề xuất, gợi ý về<br /> chính sách, đưa ra những nhận định khách quan,<br /> cũng như tạo cơ sở tiền đề để nâng cao chất lượng<br /> dịch vụ sân bóng đá mini cỏ nhân tạo ngày một tốt<br /> hơn cho các nhà đầu tư sau này.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu sự hài lòng<br /> của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng<br /> đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang.<br /> 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu<br /> thuận tiện. Có nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước<br /> mẫu tới hạn phải là 200, có nghiên cứu khác cho<br /> rằng để có thể phân tích nhân tố khám phá cần<br /> thu thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu là 5<br /> mẫu cho một biến quan sát [6]. Gần với quan điểm<br /> <br /> Số 1/2015<br /> này là ý kiến cho rằng thông thường thì số quan<br /> sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến<br /> trong phân tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu có 33<br /> biến quan sát cần ước lượng, do đó để đảm bảo độ<br /> tin cậy cao của thông tin thu thập ban đầu, tác giả<br /> quyết định kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu<br /> chính thức là 332. 350 bảng hỏi được gửi đi, sau khi<br /> thu hồi 340 mẫu, kiểm tra, làm sạch thông tin thu<br /> thập được trong các bảng hỏi, có 332 bảng hỏi đạt<br /> yêu cầu, được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2<br /> bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương<br /> pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua<br /> phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được<br /> thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính<br /> với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục<br /> đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ<br /> sung thang đo chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu chính<br /> thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu<br /> định lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực<br /> tiếp bằng cách phỏng vấn người đá bóng sân cỏ<br /> nhân tạo tại Nha Trang.<br /> Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS. Thang đo sau khi được đánh giá<br /> bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số<br /> Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br /> phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô<br /> hình. Tác giả dựa trên lý thuyết về tiêu chí đánh giá<br /> chất lượng dịch vụ công, kết hợp kế thừa có chọn lọc<br /> mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách<br /> hàng của Parasuraman & ctg (1985) [7]. Bên cạnh đó<br /> thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia làm<br /> việc trong lĩnh vực sân bóng mi ni nhân tạo, thông qua<br /> nghiên cứu của Nguyễn Hải Quang (2007) [4], Dương<br /> Trí Thảo, Nguyễn Hải Biên (2011) [5], Công ty TNHH<br /> W &S (2013) [2], tác giả đưa ra mô hình cho phù hợp<br /> với thực tế sân cỏ mini nhân tạo tại Nha Trang.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình đề xuất<br /> Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa thành phần tin cậy và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa thành phần năng lực phục vụ và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đồng cảm và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa phương tiện hữu hình và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa thành phần chi phí và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br /> <br /> 202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> chiếm 25%; độ tuổi từ 31 -45 là 103, chiếm 31%; độ<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> tuổi từ 46 -55 là 86, chiếm 25,9%; độ tuổi trên 55 là<br /> - Mẫu dữ liệu: Kết quả cho thấy trong tổng số<br /> 60, chiếm 18,1%.<br /> 332 quan sát, về trình độ học vấn: 120 quan sát là<br /> - Kết quả phân tích Cronbach Alpha: Tổng<br /> trình độ phổ thông chiếm 36,1%; trung cấp và cao<br /> cộng 33 biến của mô hình được đưa vào phân<br /> đẳng là 99, chiếm 29,8%; đại học là 39 chiếm 11,7%;<br /> tích Cronbach Alpha. Nếu biến quan sát có hệ số<br /> trên đại học là 2, chiếm 0,6%, khác là 72, chiếm<br /> tương quan giữa biến và tổng < 0,3 sẽ bị loại khỏi<br /> 21,7%. Về nghề nghiệp: 133 quan sát là lao động<br /> phân tích. Mỗi thành phần các khái niệm nghiên<br /> tự do, chiếm 40,1%; cán bộ Nhà nước là 96, chiếm<br /> cứu (yếu tố ảnh hưởng) phải có hệ số Cronbach<br /> 28,9%; cán bộ doanh nghiệp là 38, chiếm 11,4%;<br /> Alpha > 0,6; đồng thời Cronback’s Alpha nếu loại<br /> khác là 65 chiếm 19,6%. Về thu nhập: 90 quan sát<br /> mục hỏi (biến quan sát) phải có giá trị của từng<br /> là có thu nhập dưới 2 triệu/ tháng, chiếm 27,1%; từ<br /> biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha. Thang đo Tin<br /> 2 triệu đến dưới 5 triệu/tháng là 204, chiếm 61,4%;<br /> cậy: biến TC5, thang đo Hữu hình: biến HH4, có hệ<br /> từ 5 triệu đến dưới 10 triệu là 36, chiếm 10,8%; trên<br /> số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số<br /> 100 triệu/tháng là 2, chiếm 0,6%. Về giới tính: 188<br /> Cronbach’s Alpha nên loại biến trước khi tiến hành<br /> quan sát là nam, chiếm 56,6%/tổng mẫu và 144 nữ,<br /> phân tích EFA tiếp theo.<br /> chiếm 43,4%/tổng mẫu. Về tuổi: tuổi từ 18 -30 là 83,<br /> Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach Alpha<br /> Biến quan sát<br /> <br /> Trung bình thang đo nếu<br /> loại biến<br /> <br /> Phương sai thang đo nếu<br /> loại biến<br /> <br /> Tương quan biến<br /> – tổng<br /> <br /> Thành phần Tin cậy (Reliability): Cronbach’s Alpha =0,851<br /> TC1<br /> 16,515<br /> 26,812<br /> 0,674<br /> TC2<br /> 17,172<br /> 24,995<br /> 0,725<br /> TC3<br /> 17,530<br /> 26,540<br /> 0,719<br /> TC4<br /> 16,898<br /> 25,337<br /> 0,677<br /> TC5<br /> 16,596<br /> 29,504<br /> 0,522<br /> Thành phần Đáp ứng (Responsiveness): Cronbach’s Alpha =0,849<br /> DU1<br /> 14,681<br /> 13,940<br /> 0,701<br /> DU2<br /> 14,392<br /> 13,369<br /> 0,768<br /> DU3<br /> 14,416<br /> 14,781<br /> 0,623<br /> DU4<br /> 14,407<br /> 15,130<br /> 0,661<br /> Thành phần Năng lực phục vụ (Competence): Cronbach’s Alpha =0,848<br /> NL1<br /> 14,295<br /> 13,417<br /> 0,666<br /> NL2<br /> 13,244<br /> 15,375<br /> 0,728<br /> NL3<br /> 13,654<br /> 14,753<br /> 0,722<br /> NL4<br /> 13,783<br /> 14,920<br /> 0,651<br /> Thành phần Sự đồng cảm (Empathy): Cronbach’s Alpha =0,841<br /> DC1<br /> 16,837<br /> 28,680<br /> 0,610<br /> DC2<br /> 16,099<br /> 29,776<br /> 0,566<br /> DC3<br /> 16,374<br /> 28,386<br /> 0,644<br /> DC4<br /> 16,428<br /> 27,738<br /> 0,740<br /> DC5<br /> 16,395<br /> 27,654<br /> 0,674<br /> Thành phần Phương tiện hữu hình (Tangibles): Cronbach’s Alpha =0,835<br /> HH1<br /> 12,370<br /> 12,089<br /> 0,820<br /> HH2<br /> 12,464<br /> 12,642<br /> 0,774<br /> HH3<br /> 12,780<br /> 12,661<br /> 0,666<br /> HH4<br /> 11,687<br /> 14,929<br /> 0,438<br /> Thành phần Hiệu quả của chi phí: Cronbach’s Alpha =0,838<br /> CP1<br /> 17,331<br /> 22,482<br /> 0,614<br /> CP2<br /> 17,587<br /> 21,053<br /> 0,689<br /> CP3<br /> 17,377<br /> 21,758<br /> 0,682<br /> CP4<br /> 17,753<br /> 21,963<br /> 0,639<br /> CP5<br /> 17,482<br /> 22,039<br /> 0,580<br /> Thang đo Hài lòng chung: Cronbach’s Alpha = 0,890<br /> HL1<br /> 19,837<br /> 44,173<br /> 0,709<br /> HL2<br /> 19,952<br /> 42,560<br /> 0,761<br /> HL3<br /> 19,997<br /> 43,254<br /> 0,727<br /> HL4<br /> 19,949<br /> 43,396<br /> 0,759<br /> HL5<br /> 20,557<br /> 42,108<br /> 0,717<br /> HL6<br /> 20,506<br /> 45,550<br /> 0,581<br /> <br /> Cronbach’s Alpha nếu<br /> loại biến<br /> <br /> 0,817<br /> 0,803<br /> 0,806<br /> 0,817<br /> 0,854<br /> 0,802<br /> 0,772<br /> 0,835<br /> 0,819<br /> 0,822<br /> 0,793<br /> 0,792<br /> 0,821<br /> 0,819<br /> 0,830<br /> 0,810<br /> 0,784<br /> 0,801<br /> 0,721<br /> 0,745<br /> 0,791<br /> 0,888<br /> 0,812<br /> 0,791<br /> 0,794<br /> 0,805<br /> 0,822<br /> 0,871<br /> 0,862<br /> 0,868<br /> 0,863<br /> 0,869<br /> 0,891<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 203<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> - Kết quả phân tích nhân tố (EFA): Phân<br /> tích EFA đã sử dụng phương pháp trích nhân tố<br /> Principal Axis Factoring với phép quay Promax cho<br /> đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa hướng<br /> (các biến tác động).<br /> Với chỉ báo được sử dụng ở quan sát ban<br /> đầu, kết quả chọn lọc được biến quan sát có<br /> hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn tiêu<br /> chuẩn cho phép (> 0,5). Phân tích EFA các<br /> nhân tố độc lập, kiểm định Bartlett cho thấy giữa<br /> <br /> các biến trong tổng thể có mối tương quan với<br /> nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ<br /> số KMO = 0,918 (0,5 < KMO < 1), hệ số trích tại<br /> Eigenvalue là 1,113 chứng tỏ phân tích EFA cho<br /> việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là<br /> thích hợp. Kết quả này được đưa vào phân tích<br /> hồi quy tuyến tính đa biến (nhân tố). Kết quả EFA<br /> cho thấy tổng phương sai trích là 67,52% tức là<br /> khả năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho<br /> biến quan sát là 67,52% (> 50%).<br /> <br /> Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Thành phần<br /> 1<br /> <br /> TC1<br /> TC2<br /> TC3<br /> TC4<br /> TC5<br /> DU1<br /> DU2<br /> DU3<br /> DU4<br /> DC1<br /> DC2<br /> DC3<br /> DC4<br /> DC5<br /> NL1<br /> NL2<br /> NL3<br /> NL4<br /> HH4<br /> CP1<br /> CP2<br /> CP3<br /> CP4<br /> CP5<br /> HH1<br /> HH2<br /> HH3<br /> HL1<br /> HL2<br /> HL3<br /> HL4<br /> HL5<br /> HL6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0,699<br /> 0,783<br /> 0,784<br /> 0,699<br /> 0,543<br /> 0,717<br /> 0,790<br /> 0,676<br /> 0,713<br /> 0,783<br /> 0,706<br /> 0,717<br /> 0,707<br /> 0,605<br /> 0,726<br /> 0,750<br /> 0,711<br /> 0,736<br /> 0,749<br /> 0,716<br /> 0,722<br /> 0,780<br /> 0,694<br /> 0,694<br /> 0,776<br /> 0,753<br /> 0,631<br /> 0,690<br /> 0,751<br /> 0,765<br /> 0,804<br /> 0,810<br /> 0,581<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br /> <br /> 204 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> nội dung của 4 biến này có liên quan đến Đáp ứng,<br /> vì vậy, tên của nhân tố này là Đáp ứng. Nhân tố thứ<br /> bảy bao gồm 3 biến quan sát, nội dung của 3 biến<br /> này có liên quan đến Hữu hình, vì vậy tên của nhân<br /> tố này là Hữu hình.<br /> - Phương trình hồi qui: Kết quả phân tích hồi<br /> quy cho thấy, hệ số tương quan bội (R) bằng 0,604;<br /> hệ số bình phương tương quan bội (R2) là 0,365 và<br /> bình phương hệ số tương quan bội hiệu chỉnh (Hệ<br /> số R2 điều chỉnh) bằng 0,353; có nghĩa là 35,3% sự<br /> biến thiên của sự hài lòng của khách hàng có thể<br /> được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa các<br /> yếu tố. Với giá trị P-value của tiêu chuẩn F bằng<br /> 0,000 là rất nhỏ, cho nên ta có thể bác bỏ giả thuyết<br /> H0 (β1 = β2 = β3= β4 = β5 = β6 = 0), tức là có tồn tại<br /> mối liên hệ tuyến tính giữa Sự hài lòng với ít nhất<br /> một trong các yếu tố.<br /> <br /> Với 30 biến quan sát được nhóm vào 7 nhân tố<br /> cụ thể như sau: Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến<br /> quan sát, nội dung của 5 biến này là đánh giá chung<br /> của khách hàng về Hài lòng, vì vậy, đặt tên cho nhân<br /> tố thứ nhất là Hài lòng. Nhân tố thứ hai bao gồm 4<br /> biến quan sát, nội dung của 4 biến này liên quan<br /> đến đánh giá của khách hàng cho thấy năng lực<br /> phục vụ, vì vậy, đặt tên cho nhân tố thứ hai là Năng<br /> lực. Nhân tố thứ ba bao gồm 5 biến quan sát, nội<br /> dung của 5 biến này có liên quan đến sự hài lòng<br /> của khách hàng đối với Chi phí, vì vậy, đặt tên cho<br /> nhân tố thứ ba là Chi phí. Nhân tố thứ tư có 5 biến<br /> quan sát thể hiện nội dung liên quan đến sự tin cậy,<br /> vì vậy đặt tên là Tin cậy. Nhân tố thứ năm có 5 biến<br /> quan sát, nội dung của 5 biến này phản ánh sự Đồng<br /> cảm, vì vậy, nhân tố thứ năm được đặt tên là Đồng<br /> cảm. Nhân tố thứ sáu bao gồm 4 biến quan sát,<br /> <br /> Bảng 3. Phân tích hệ số hồi qui<br /> Mẫu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hệ số R<br /> <br /> Hệ số R2<br /> <br /> R2 hiệu chỉnh<br /> <br /> Sai số chuẩn ước lượng<br /> <br /> Durbin-Watson<br /> <br /> 0,604<br /> <br /> 0,365<br /> <br /> 0,353<br /> <br /> 0,804<br /> <br /> 2,005<br /> <br /> a. Predictors: (Constant), HH, DU, CP, DC, NL, TC<br /> b. Dependent Variable: HL<br /> Mẫu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng bình phương<br /> <br /> df<br /> <br /> Bình phương trung bình<br /> <br /> Kiểm định F<br /> <br /> Giá trị Sig.<br /> <br /> Hồi quy<br /> <br /> 120,658<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,110<br /> <br /> 31,072<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Phần dư<br /> <br /> 210,342<br /> <br /> 325<br /> <br /> 0,647<br /> <br /> 331,000<br /> <br /> 331<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Mô hình<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hệ số hồi quy chưa chuẩn<br /> hóa<br /> <br /> Hệ số hồi quy<br /> chuẩn hóa<br /> <br /> B<br /> <br /> Sai số<br /> chuẩn<br /> <br /> (Constant)<br /> <br /> -3,393E-17<br /> <br /> 0,044<br /> <br /> NL<br /> <br /> 0,031<br /> <br /> 0,058<br /> <br /> 0,031<br /> <br /> CP<br /> <br /> 0,180<br /> <br /> 0,053<br /> <br /> 0,180<br /> <br /> TC<br /> <br /> 0,051<br /> <br /> 0,058<br /> <br /> DC<br /> <br /> 0,157<br /> <br /> DU<br /> <br /> 0,026<br /> <br /> HH<br /> <br /> 0,334<br /> <br /> Giá trị t<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> của t (Sig.)<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 1,000<br /> <br /> 0,533<br /> <br /> Chuẩn đoán hiện tượng<br /> cộng tuyến<br /> Độ chấp nhận<br /> của biến<br /> <br /> Hệ số phóng đại<br /> phương sai<br /> <br /> 0,594<br /> <br /> 0,577<br /> <br /> 1,732<br /> <br /> 3,409<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 0,704<br /> <br /> 1,420<br /> <br /> 0,051<br /> <br /> 0,870<br /> <br /> 0,385<br /> <br /> 0,572<br /> <br /> 1,750<br /> <br /> 0,054<br /> <br /> 0,157<br /> <br /> 2,918<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 0,672<br /> <br /> 1,487<br /> <br /> 0,056<br /> <br /> 0,026<br /> <br /> 0,454<br /> <br /> 0,650<br /> <br /> 0,619<br /> <br /> 1,617<br /> <br /> 0,059<br /> <br /> 0,334<br /> <br /> 5,655<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,560<br /> <br /> 1,786<br /> <br /> Beta<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br /> <br /> Kết quả hồi quy cho thấy, có 3 nhân tố quan<br /> trọng là: (1) Chi phí; (2) Đồng cảm; (3) Hữu hình có<br /> quan hệ tuyến tính với Sự hài lòng của người đá<br /> bóng sân cỏ nhân tạo tại Nha Trang (Sig < 0,05).<br /> Hệ số hồi qui (bêta) chuẩn hóa được dùng để xác<br /> định tầm quan trọng của mỗi biến độc lập đối với<br /> biến phụ thuộc, căn cứ vào hệ số hồi qui ta thấy<br /> Hữu hình là nhân tố có mức ảnh hưởng quan trọng<br /> nhất (0,334), nhân tố có mức quan trọng thứ hai là<br /> <br /> Chi phí (0,180), Đồng cảm là nhân tố có mức quan<br /> trọng thứ ba (0,157).<br /> Sau khi phân tích hồi quy, tác giả đã tiến hành<br /> kiểm tra các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến<br /> tính, đặc biệt là giả thuyết về phân phối chuẩn của<br /> phần dư, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi.<br /> Mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và<br /> biến độc lập: kiểm tra thông qua phân tích hệ số<br /> tương quan giữa các biến độc lập. Kết quả kiểm định<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 205<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2