Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG<br />
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SÂN BÓNG ĐÁ MINI<br />
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG<br />
STUDY OF CUSTOMER SATISFACTION FOR QUALITY SERVICE<br />
OF MINI SOCCER FIELDS IN NHA TRANG CITY<br />
Trương Hoài Trung1, Nguyễn Văn Ngọc2<br />
Ngày nhận bài: 06/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/1/2015; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người chơi bóng sân bóng mini,<br />
xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người chơi bóng đối với chất lượng dịch vụ sân<br />
bóng mini trên địa bản thành phố Nha Trang. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của<br />
Parasuraman và cộng sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người chơi bóng đối với<br />
sân bóng mini tại thành phố Nha Trang bao gồm 3 thành phần: Chi phí, Đồng cảm, và Hữu hình.<br />
Từ khóa: hài lòng, sân bóng mini, Nha Trang<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The purpose of the study was to determine the components of satisfaction of mini scocer field players, building<br />
scale, proposed studies model to satisfaction assessment of players to services of mini scocer field in Nha Trang city.<br />
The research methodology is based on the SERVQUAL model by Parasuraman et al, 1988 [7]. The results show that the<br />
factors affect to satisfaction of players to mini scocer field in Nha Trang city includes three components: Cost, Empathy,<br />
and Tangible.<br />
Keywords: satisfaction, mini scocer field, Nha Trang<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến<br />
năm 2020 được hình thành trong tổng thể phát triển<br />
hài hòa cùng với các lĩnh vực văn hóa và du lịch…<br />
nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau,<br />
hỗ trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng cao đời<br />
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, mà thể dục,<br />
thể thao đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp bảo<br />
vệ, nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối<br />
sống lành mạnh của các thế hệ người Việt Nam [1].<br />
Những năm gần đây, ở tỉnh Khánh Hòa nói<br />
chung và thành phố Nha Trang nói riêng, phong trào<br />
tập luyện và thi đấu môn bóng đá mini nói chung và<br />
bóng đá mini sân cỏ nhân tạo nói riêng phát triển khá<br />
mạnh mẽ; đặc biệt với sự xuất hiện ngày càng nhiều<br />
các sân cỏ nhân tạo được các đơn vị doanh nghiệp,<br />
tư nhân đầu tư mở rộng. Chỉ tính riêng khu vực<br />
1<br />
2<br />
<br />
TP. Nha Trang đã có trên 36 điểm cho thuê sân cỏ<br />
nhân tạo của tư nhân được đưa vào sử dụng nhằm<br />
đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp người dân yêu<br />
thích bộ môn thể thao vua này như: sân Fami, King<br />
Sport, Hoàng Diệu, 51 Lê Hồng Phong, Ruby, trường<br />
Cao đảng sư phạm Nha Trang...[3]. Có một điểm<br />
khá thú vị đối sự phát triển mạnh mẽ của phong trào<br />
thể thao này là việc đầu tư, thành lập các câu lạc bộ,<br />
các hội, đội bóng khá dễ dàng và ít tốn kém. Chính<br />
điều đó thu hút ngày càng nhiều người tham gia<br />
tập luyện, đứng ra tổ chức các câu lạc bộ, đội bóng<br />
đá mini sân cỏ nhân tạo trên địa bàn thành phố.<br />
Không chỉ xuất hiện ở mô hình tự phát, thời gian gần<br />
đây, tại các hội thao sở, ban ngành, bóng đá mini sân cỏ nhân tạo trở thành môn thi đấu chính thức<br />
bên cạnh các môn thể thao truyền thống của tỉnh<br />
như cầu lông, bóng bàn, quần vợt... Gần đây nhất,<br />
<br />
Trương Hoài Trung: Cao học Quản trị Kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tại giải bóng đá mini sân cỏ nhân tạo tỉnh tranh Cup<br />
Larue đã có 52 đội bóng từ các huyện, thị xã, thành<br />
phố và các đơn vị doanh nhiệp đăng ký tranh tài [3].<br />
Điều đó cho thấy, phong trào đội bóng đá mini sân<br />
cỏ nhân tạo ở tỉnh phát triển khá mạnh và là môn thể<br />
thao hấp dẫn, thu hút đông đảo người dân tham gia.<br />
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của các<br />
điểm cho thuê sân cỏ nhân tạo trên địa bàn thành<br />
phố Nha Trang đối với người tham gia tập luyện và<br />
thi đấu, cần có một căn cứ khoa học cụ thể để đưa<br />
ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp... Xuất phát<br />
từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu ‘’Nghiên cứu<br />
sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch<br />
vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha<br />
Trang” là cần thiết và cấp bách, phù hợp với thực<br />
tiễn. Mục tiêu nghiên cứu là: (i) Xác định các nhân<br />
tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng<br />
đối với dịch vụ sân bóng đá mini cỏ nhân tạo trên<br />
địa bàn thành phố Nha Trang; (ii) Đề xuất, gợi ý về<br />
chính sách, đưa ra những nhận định khách quan,<br />
cũng như tạo cơ sở tiền đề để nâng cao chất lượng<br />
dịch vụ sân bóng đá mini cỏ nhân tạo ngày một tốt<br />
hơn cho các nhà đầu tư sau này.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu sự hài lòng<br />
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng<br />
đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang.<br />
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu<br />
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu<br />
thuận tiện. Có nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước<br />
mẫu tới hạn phải là 200, có nghiên cứu khác cho<br />
rằng để có thể phân tích nhân tố khám phá cần<br />
thu thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu là 5<br />
mẫu cho một biến quan sát [6]. Gần với quan điểm<br />
<br />
Số 1/2015<br />
này là ý kiến cho rằng thông thường thì số quan<br />
sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến<br />
trong phân tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu có 33<br />
biến quan sát cần ước lượng, do đó để đảm bảo độ<br />
tin cậy cao của thông tin thu thập ban đầu, tác giả<br />
quyết định kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu<br />
chính thức là 332. 350 bảng hỏi được gửi đi, sau khi<br />
thu hồi 340 mẫu, kiểm tra, làm sạch thông tin thu<br />
thập được trong các bảng hỏi, có 332 bảng hỏi đạt<br />
yêu cầu, được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2<br />
bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương<br />
pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua<br />
phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được<br />
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính<br />
với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục<br />
đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ<br />
sung thang đo chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu chính<br />
thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu<br />
định lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực<br />
tiếp bằng cách phỏng vấn người đá bóng sân cỏ<br />
nhân tạo tại Nha Trang.<br />
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS. Thang đo sau khi được đánh giá<br />
bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số<br />
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br />
phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô<br />
hình. Tác giả dựa trên lý thuyết về tiêu chí đánh giá<br />
chất lượng dịch vụ công, kết hợp kế thừa có chọn lọc<br />
mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách<br />
hàng của Parasuraman & ctg (1985) [7]. Bên cạnh đó<br />
thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia làm<br />
việc trong lĩnh vực sân bóng mi ni nhân tạo, thông qua<br />
nghiên cứu của Nguyễn Hải Quang (2007) [4], Dương<br />
Trí Thảo, Nguyễn Hải Biên (2011) [5], Công ty TNHH<br />
W &S (2013) [2], tác giả đưa ra mô hình cho phù hợp<br />
với thực tế sân cỏ mini nhân tạo tại Nha Trang.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình đề xuất<br />
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa thành phần tin cậy và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa thành phần năng lực phục vụ và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đồng cảm và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa phương tiện hữu hình và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa thành phần chi phí và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.<br />
<br />
202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
chiếm 25%; độ tuổi từ 31 -45 là 103, chiếm 31%; độ<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
tuổi từ 46 -55 là 86, chiếm 25,9%; độ tuổi trên 55 là<br />
- Mẫu dữ liệu: Kết quả cho thấy trong tổng số<br />
60, chiếm 18,1%.<br />
332 quan sát, về trình độ học vấn: 120 quan sát là<br />
- Kết quả phân tích Cronbach Alpha: Tổng<br />
trình độ phổ thông chiếm 36,1%; trung cấp và cao<br />
cộng 33 biến của mô hình được đưa vào phân<br />
đẳng là 99, chiếm 29,8%; đại học là 39 chiếm 11,7%;<br />
tích Cronbach Alpha. Nếu biến quan sát có hệ số<br />
trên đại học là 2, chiếm 0,6%, khác là 72, chiếm<br />
tương quan giữa biến và tổng < 0,3 sẽ bị loại khỏi<br />
21,7%. Về nghề nghiệp: 133 quan sát là lao động<br />
phân tích. Mỗi thành phần các khái niệm nghiên<br />
tự do, chiếm 40,1%; cán bộ Nhà nước là 96, chiếm<br />
cứu (yếu tố ảnh hưởng) phải có hệ số Cronbach<br />
28,9%; cán bộ doanh nghiệp là 38, chiếm 11,4%;<br />
Alpha > 0,6; đồng thời Cronback’s Alpha nếu loại<br />
khác là 65 chiếm 19,6%. Về thu nhập: 90 quan sát<br />
mục hỏi (biến quan sát) phải có giá trị của từng<br />
là có thu nhập dưới 2 triệu/ tháng, chiếm 27,1%; từ<br />
biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha. Thang đo Tin<br />
2 triệu đến dưới 5 triệu/tháng là 204, chiếm 61,4%;<br />
cậy: biến TC5, thang đo Hữu hình: biến HH4, có hệ<br />
từ 5 triệu đến dưới 10 triệu là 36, chiếm 10,8%; trên<br />
số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số<br />
100 triệu/tháng là 2, chiếm 0,6%. Về giới tính: 188<br />
Cronbach’s Alpha nên loại biến trước khi tiến hành<br />
quan sát là nam, chiếm 56,6%/tổng mẫu và 144 nữ,<br />
phân tích EFA tiếp theo.<br />
chiếm 43,4%/tổng mẫu. Về tuổi: tuổi từ 18 -30 là 83,<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach Alpha<br />
Biến quan sát<br />
<br />
Trung bình thang đo nếu<br />
loại biến<br />
<br />
Phương sai thang đo nếu<br />
loại biến<br />
<br />
Tương quan biến<br />
– tổng<br />
<br />
Thành phần Tin cậy (Reliability): Cronbach’s Alpha =0,851<br />
TC1<br />
16,515<br />
26,812<br />
0,674<br />
TC2<br />
17,172<br />
24,995<br />
0,725<br />
TC3<br />
17,530<br />
26,540<br />
0,719<br />
TC4<br />
16,898<br />
25,337<br />
0,677<br />
TC5<br />
16,596<br />
29,504<br />
0,522<br />
Thành phần Đáp ứng (Responsiveness): Cronbach’s Alpha =0,849<br />
DU1<br />
14,681<br />
13,940<br />
0,701<br />
DU2<br />
14,392<br />
13,369<br />
0,768<br />
DU3<br />
14,416<br />
14,781<br />
0,623<br />
DU4<br />
14,407<br />
15,130<br />
0,661<br />
Thành phần Năng lực phục vụ (Competence): Cronbach’s Alpha =0,848<br />
NL1<br />
14,295<br />
13,417<br />
0,666<br />
NL2<br />
13,244<br />
15,375<br />
0,728<br />
NL3<br />
13,654<br />
14,753<br />
0,722<br />
NL4<br />
13,783<br />
14,920<br />
0,651<br />
Thành phần Sự đồng cảm (Empathy): Cronbach’s Alpha =0,841<br />
DC1<br />
16,837<br />
28,680<br />
0,610<br />
DC2<br />
16,099<br />
29,776<br />
0,566<br />
DC3<br />
16,374<br />
28,386<br />
0,644<br />
DC4<br />
16,428<br />
27,738<br />
0,740<br />
DC5<br />
16,395<br />
27,654<br />
0,674<br />
Thành phần Phương tiện hữu hình (Tangibles): Cronbach’s Alpha =0,835<br />
HH1<br />
12,370<br />
12,089<br />
0,820<br />
HH2<br />
12,464<br />
12,642<br />
0,774<br />
HH3<br />
12,780<br />
12,661<br />
0,666<br />
HH4<br />
11,687<br />
14,929<br />
0,438<br />
Thành phần Hiệu quả của chi phí: Cronbach’s Alpha =0,838<br />
CP1<br />
17,331<br />
22,482<br />
0,614<br />
CP2<br />
17,587<br />
21,053<br />
0,689<br />
CP3<br />
17,377<br />
21,758<br />
0,682<br />
CP4<br />
17,753<br />
21,963<br />
0,639<br />
CP5<br />
17,482<br />
22,039<br />
0,580<br />
Thang đo Hài lòng chung: Cronbach’s Alpha = 0,890<br />
HL1<br />
19,837<br />
44,173<br />
0,709<br />
HL2<br />
19,952<br />
42,560<br />
0,761<br />
HL3<br />
19,997<br />
43,254<br />
0,727<br />
HL4<br />
19,949<br />
43,396<br />
0,759<br />
HL5<br />
20,557<br />
42,108<br />
0,717<br />
HL6<br />
20,506<br />
45,550<br />
0,581<br />
<br />
Cronbach’s Alpha nếu<br />
loại biến<br />
<br />
0,817<br />
0,803<br />
0,806<br />
0,817<br />
0,854<br />
0,802<br />
0,772<br />
0,835<br />
0,819<br />
0,822<br />
0,793<br />
0,792<br />
0,821<br />
0,819<br />
0,830<br />
0,810<br />
0,784<br />
0,801<br />
0,721<br />
0,745<br />
0,791<br />
0,888<br />
0,812<br />
0,791<br />
0,794<br />
0,805<br />
0,822<br />
0,871<br />
0,862<br />
0,868<br />
0,863<br />
0,869<br />
0,891<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 203<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
- Kết quả phân tích nhân tố (EFA): Phân<br />
tích EFA đã sử dụng phương pháp trích nhân tố<br />
Principal Axis Factoring với phép quay Promax cho<br />
đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa hướng<br />
(các biến tác động).<br />
Với chỉ báo được sử dụng ở quan sát ban<br />
đầu, kết quả chọn lọc được biến quan sát có<br />
hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn tiêu<br />
chuẩn cho phép (> 0,5). Phân tích EFA các<br />
nhân tố độc lập, kiểm định Bartlett cho thấy giữa<br />
<br />
các biến trong tổng thể có mối tương quan với<br />
nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ<br />
số KMO = 0,918 (0,5 < KMO < 1), hệ số trích tại<br />
Eigenvalue là 1,113 chứng tỏ phân tích EFA cho<br />
việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là<br />
thích hợp. Kết quả này được đưa vào phân tích<br />
hồi quy tuyến tính đa biến (nhân tố). Kết quả EFA<br />
cho thấy tổng phương sai trích là 67,52% tức là<br />
khả năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho<br />
biến quan sát là 67,52% (> 50%).<br />
<br />
Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
Thành phần<br />
1<br />
<br />
TC1<br />
TC2<br />
TC3<br />
TC4<br />
TC5<br />
DU1<br />
DU2<br />
DU3<br />
DU4<br />
DC1<br />
DC2<br />
DC3<br />
DC4<br />
DC5<br />
NL1<br />
NL2<br />
NL3<br />
NL4<br />
HH4<br />
CP1<br />
CP2<br />
CP3<br />
CP4<br />
CP5<br />
HH1<br />
HH2<br />
HH3<br />
HL1<br />
HL2<br />
HL3<br />
HL4<br />
HL5<br />
HL6<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
0,699<br />
0,783<br />
0,784<br />
0,699<br />
0,543<br />
0,717<br />
0,790<br />
0,676<br />
0,713<br />
0,783<br />
0,706<br />
0,717<br />
0,707<br />
0,605<br />
0,726<br />
0,750<br />
0,711<br />
0,736<br />
0,749<br />
0,716<br />
0,722<br />
0,780<br />
0,694<br />
0,694<br />
0,776<br />
0,753<br />
0,631<br />
0,690<br />
0,751<br />
0,765<br />
0,804<br />
0,810<br />
0,581<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br />
<br />
204 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
nội dung của 4 biến này có liên quan đến Đáp ứng,<br />
vì vậy, tên của nhân tố này là Đáp ứng. Nhân tố thứ<br />
bảy bao gồm 3 biến quan sát, nội dung của 3 biến<br />
này có liên quan đến Hữu hình, vì vậy tên của nhân<br />
tố này là Hữu hình.<br />
- Phương trình hồi qui: Kết quả phân tích hồi<br />
quy cho thấy, hệ số tương quan bội (R) bằng 0,604;<br />
hệ số bình phương tương quan bội (R2) là 0,365 và<br />
bình phương hệ số tương quan bội hiệu chỉnh (Hệ<br />
số R2 điều chỉnh) bằng 0,353; có nghĩa là 35,3% sự<br />
biến thiên của sự hài lòng của khách hàng có thể<br />
được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa các<br />
yếu tố. Với giá trị P-value của tiêu chuẩn F bằng<br />
0,000 là rất nhỏ, cho nên ta có thể bác bỏ giả thuyết<br />
H0 (β1 = β2 = β3= β4 = β5 = β6 = 0), tức là có tồn tại<br />
mối liên hệ tuyến tính giữa Sự hài lòng với ít nhất<br />
một trong các yếu tố.<br />
<br />
Với 30 biến quan sát được nhóm vào 7 nhân tố<br />
cụ thể như sau: Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến<br />
quan sát, nội dung của 5 biến này là đánh giá chung<br />
của khách hàng về Hài lòng, vì vậy, đặt tên cho nhân<br />
tố thứ nhất là Hài lòng. Nhân tố thứ hai bao gồm 4<br />
biến quan sát, nội dung của 4 biến này liên quan<br />
đến đánh giá của khách hàng cho thấy năng lực<br />
phục vụ, vì vậy, đặt tên cho nhân tố thứ hai là Năng<br />
lực. Nhân tố thứ ba bao gồm 5 biến quan sát, nội<br />
dung của 5 biến này có liên quan đến sự hài lòng<br />
của khách hàng đối với Chi phí, vì vậy, đặt tên cho<br />
nhân tố thứ ba là Chi phí. Nhân tố thứ tư có 5 biến<br />
quan sát thể hiện nội dung liên quan đến sự tin cậy,<br />
vì vậy đặt tên là Tin cậy. Nhân tố thứ năm có 5 biến<br />
quan sát, nội dung của 5 biến này phản ánh sự Đồng<br />
cảm, vì vậy, nhân tố thứ năm được đặt tên là Đồng<br />
cảm. Nhân tố thứ sáu bao gồm 4 biến quan sát,<br />
<br />
Bảng 3. Phân tích hệ số hồi qui<br />
Mẫu<br />
<br />
1<br />
<br />
Hệ số R<br />
<br />
Hệ số R2<br />
<br />
R2 hiệu chỉnh<br />
<br />
Sai số chuẩn ước lượng<br />
<br />
Durbin-Watson<br />
<br />
0,604<br />
<br />
0,365<br />
<br />
0,353<br />
<br />
0,804<br />
<br />
2,005<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), HH, DU, CP, DC, NL, TC<br />
b. Dependent Variable: HL<br />
Mẫu<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng bình phương<br />
<br />
df<br />
<br />
Bình phương trung bình<br />
<br />
Kiểm định F<br />
<br />
Giá trị Sig.<br />
<br />
Hồi quy<br />
<br />
120,658<br />
<br />
6<br />
<br />
20,110<br />
<br />
31,072<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Phần dư<br />
<br />
210,342<br />
<br />
325<br />
<br />
0,647<br />
<br />
331,000<br />
<br />
331<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
1<br />
<br />
Hệ số hồi quy chưa chuẩn<br />
hóa<br />
<br />
Hệ số hồi quy<br />
chuẩn hóa<br />
<br />
B<br />
<br />
Sai số<br />
chuẩn<br />
<br />
(Constant)<br />
<br />
-3,393E-17<br />
<br />
0,044<br />
<br />
NL<br />
<br />
0,031<br />
<br />
0,058<br />
<br />
0,031<br />
<br />
CP<br />
<br />
0,180<br />
<br />
0,053<br />
<br />
0,180<br />
<br />
TC<br />
<br />
0,051<br />
<br />
0,058<br />
<br />
DC<br />
<br />
0,157<br />
<br />
DU<br />
<br />
0,026<br />
<br />
HH<br />
<br />
0,334<br />
<br />
Giá trị t<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
của t (Sig.)<br />
<br />
0,000<br />
<br />
1,000<br />
<br />
0,533<br />
<br />
Chuẩn đoán hiện tượng<br />
cộng tuyến<br />
Độ chấp nhận<br />
của biến<br />
<br />
Hệ số phóng đại<br />
phương sai<br />
<br />
0,594<br />
<br />
0,577<br />
<br />
1,732<br />
<br />
3,409<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,704<br />
<br />
1,420<br />
<br />
0,051<br />
<br />
0,870<br />
<br />
0,385<br />
<br />
0,572<br />
<br />
1,750<br />
<br />
0,054<br />
<br />
0,157<br />
<br />
2,918<br />
<br />
0,004<br />
<br />
0,672<br />
<br />
1,487<br />
<br />
0,056<br />
<br />
0,026<br />
<br />
0,454<br />
<br />
0,650<br />
<br />
0,619<br />
<br />
1,617<br />
<br />
0,059<br />
<br />
0,334<br />
<br />
5,655<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,560<br />
<br />
1,786<br />
<br />
Beta<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br />
<br />
Kết quả hồi quy cho thấy, có 3 nhân tố quan<br />
trọng là: (1) Chi phí; (2) Đồng cảm; (3) Hữu hình có<br />
quan hệ tuyến tính với Sự hài lòng của người đá<br />
bóng sân cỏ nhân tạo tại Nha Trang (Sig < 0,05).<br />
Hệ số hồi qui (bêta) chuẩn hóa được dùng để xác<br />
định tầm quan trọng của mỗi biến độc lập đối với<br />
biến phụ thuộc, căn cứ vào hệ số hồi qui ta thấy<br />
Hữu hình là nhân tố có mức ảnh hưởng quan trọng<br />
nhất (0,334), nhân tố có mức quan trọng thứ hai là<br />
<br />
Chi phí (0,180), Đồng cảm là nhân tố có mức quan<br />
trọng thứ ba (0,157).<br />
Sau khi phân tích hồi quy, tác giả đã tiến hành<br />
kiểm tra các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến<br />
tính, đặc biệt là giả thuyết về phân phối chuẩn của<br />
phần dư, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi.<br />
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và<br />
biến độc lập: kiểm tra thông qua phân tích hệ số<br />
tương quan giữa các biến độc lập. Kết quả kiểm định<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 205<br />
<br />