BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
LÊ NGUYÊN LÂM
NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC
SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS
Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ
TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
LÊ NGUYÊN LÂM
NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC
SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS
Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ
TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: 62.72.06.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN BẮC HÙNG
PGS. TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện
LÊ NGUYÊN LÂM
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Bộ môn Răng Hàm Mặt Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Phòng Sau đại học Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Bệnh viện Quân Y 121 Cần Thơ
Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo Cần Thơ
Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bắc Hùng và PGS. TS. Ngô Thị Quỳnh Lan đã luôn tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS. Nguyễn Tài Sơn
TS. Vũ Ngọc Lâm
Đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn người vợ hiền - Bác sĩ Mã Ngọc Hạnh cùng hai con – Lê Hạnh
Nguyên và Lê Nguyên Long, các đồng nghiệp và tập thể nhân viên của Trung
tâm nha khoa Sài Gòn –BS Lâm luôn sát cánh động viên tôi trên con đường
học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, xin kính tặng ba mẹ người sinh thành và dạy dỗ con nên người.
Nghiên cứu sinh
Lê Nguyên Lâm
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
ĐLC
: Độ lệch chuẩn
: Frankfort
FH
: Hàm dưới
HD
: Hàm trên
HT
: Khoảng cách
K/c
: Mặt phẳng
Mp
Mpkc
: Mặt phẳng khớp cắn
: Số lượng mẫu
n
: Hệ số tương quan
r
: Răng
R
: Răng cối lớn thứ nhất hàm trên
R6HT
: Răng cửa hàm dưới
RCHD
: Răng cửa hàm trên
RCHT
RCLHT
: Răng cối lớn hàm trên
: Số thứ tự
STT
: Trung bình
TB
: Tiếp xúc
Tx
: Xương hàm dưới
XHD
ii
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
Chiều cao mặt dưới: lower facial height (Ans–Xi–Pm)
Chiều cao mặt toàn bộ: total facial height (Xi–Pm/Ba–N)
Chiều cao mặt phía sau: posterior facial height (Cf–Go)
Chiều dài cành ngang xương hàm dưới: corpus length (Xi–Pm)
Chiều dài môi trên: upper lip length
Chiều dài nền sọ sau: posterior cranial length (Cp –PtV)
Chiều dài nền sọ trước: anterior cranial length (Cc–N)
Dự đoán tăng trưởng: visualized treatment objective (VTO)
Độ lồi mặt: convexity (A┴N–Pg) Độ nghiêng răng cửa hàm dưới: mandibular incisor inclination (Bl/A–Pg)
Độ nghiêng răng cửa hàm trên: maxillary incisor inclination (Al/A–Pg)
Độ nhô môi: lip protrusion
Độ nhô răng cửa hàm dưới: mandibular incisor protrusion (B1┴ A–Pg) Độ nhô răng cửa hàm trên: maxillary incisor protrusion (Al ┴ A–Pg) Độ trồi răng cửa hàm dưới: lower incisor extrusion (B1/mặt phẳng khớp cắn)
Góc cành lên: ramus position (Po–Cf–Xi)
Góc cung hàm dưới: mandibular arc (Dc–Xi–Pm)
Góc mặt phẳng hàm dưới: mandibular plane angle (Go–Me/Frankfort)
Góc mặt phẳng khẩu cái: palatal plane (Ans–Pns/Frankfort)
Góc mặt: facial (depth) angle (N–Pg/Frankfort)
Góc răng cửa: interincisal angle (Al/Bl)
Mặt phẳng chân bướm: pterygoid vertical plane (PtV)
Mặt phẳng mặt: facial plane (N–Pg)
Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn: lip embrasure occlusal plane
Trục cành ngang xương hàm dưới: corpus axis (Xi–Pm)
Trục lồi cầu: condyle axis (Xi–DC)
Trục mặt: facial axis (Cc–Gn)
Vị trí Porion: porion location (TMJ) (Po┴PtV) Vị trí răng cối lớn hàm trên: upper molar position (A6┴PtV)
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục biểu đồ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Khái niệm sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ........................................ 3
1.2. Cơ chế của quá trình tăng trưởng ............................................................... 8
1.3. Các phương pháp phân tích phim sọ nghiêng ............................................ 9
1.4. Giới thiệu về phân tích Ricketts ............................................................... 17
1.5. Các phương pháp nghiên cứu sự tăng trưởng .......................................... 20
1.6. Phương pháp tiên đoán thay đổi tăng trưởng mặt .................................... 23
1.7. Các nghiên cứu sử dụng phân tích Ricketts trên thế giới ........................ 31
1.8. Nghiên cứu trong nước............................................................................. 32
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.3. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 37
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 38
2.5. Đo đạc ...................................................................................................... 49
2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 50
iv
2.7. So sánh ..................................................................................................... 50
2.8. Thống kê mô tả ......................................................................................... 50
2.9. Thống kê suy lý ........................................................................................ 51
2.10. Các sai lầm trong khi đo đạc trên phim đo sọ ........................................ 52
2.11. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 54
Chương 3 - KẾT QUẢ .................................................................................... 55
3.1. Chiều dài nền sọ ....................................................................................... 55
3.2. Khớp thái dương hàm ............................................................................... 57
3.3. Xương hàm dưới ...................................................................................... 58
3.4. Xương hàm trên........................................................................................ 63
3.5. Chiều cao các tầng mặt ............................................................................ 66
3.6. Răng ......................................................................................................... 69
3.7. Mô mềm ................................................................................................... 75
3.8. Tương quan thực tế và tiên đoán .............................................................. 78
3.9. Tương quan các đặc điểm nghiên cứu ..................................................... 84
Chương 4 - BÀN LUẬN ................................................................................. 92
4.1. So sánh các đặc điểm giữa nam và nữ ..................................................... 92
4.1.1. Nền sọ ...................................................................................................... 92
4.1.2. Khớp thái dương hàm ............................................................................. 94
4.1.3. Xương hàm dưới ..................................................................................... 95
4.1.4. Chiều cao các tầng mặt ........................................................................... 98
4.1.5. Xương hàm trên ...................................................................................... 99
4.1.6. Đặc điểm về răng .................................................................................. 101
4.1.7. Mô mềm ................................................................................................ 103
4.2. Đánh giá tăng trưởng theo tuổi .............................................................. 105
4.2.1. Các số đo chiều dài nền sọ ................................................................... 105
4.2.2. Khớp thái dương hàm .......................................................................... 106
v
4.2.3. Xương hàm dưới ................................................................................... 109
4.2.4. Xương hàm trên .................................................................................... 115
4.2.5. Răng ....................................................................................................... 117
4.2.6. Tương quan hai hàm ............................................................................. 119
4.2.7. Mô mềm ................................................................................................ 120
4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế .................................................. 123
4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ............................. 129
KẾT LUẬN ................................................................................................... 133
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 1.1. Bảng so sánh giá trị tiên đoán và giá trị thực tế ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ ......................... 28
Bảng 1.2. Bảng so sánh giá trị thực tế và giá trị tiên đoán ở trẻ Thụy Điển................................... 30
Bảng 1.3. Giá trị trung bình của các đặc điểm nghiên cứu theo phân tích Ricketts của một số
tác giả ...................................................................................................................................... 35
Bảng 2.1. Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu ......................................... 48
Bảng 3.1. Chiều dài nền sọ trước và chiều dài nền sọ sau ................................................................ 55
Bảng 3.2. Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ............................ 57
Bảng 3.3. Trục mặt và góc mặt ............................................................................................................... 58
Bảng 3.4. Góc mặt phẳng hàm dưới và chiều dài cành ngang xương hàm dưới ........................ 59
Bảng 3.5. Góc cung hàm dưới và góc mặt phẳng khớp cắn ............................................................ 61
Bảng 3.6. Góc cành lên ............................................................................................................................. 62
Bảng 3.7. Góc mặt phẳng khẩu cái và độ nhô của hàm trên so với nền sọ ................................... 63
Bảng 3.8. Độ lồi mặt và vị trí răng cối lớn thứ nhất hàm trên so với mặt phẳng chân bướm ... 64
Bảng 3.9. Chiều cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới .................................................................. 66
Bảng 3.10. Chiều cao mặt phía sau ........................................................................................................ 68
Bảng 3.11. Độ nhô răng cửa hàm trên và độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên .................. 69
Bảng 3.12. Độ nhô răng cửa hàm dưới và độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới ........... 70
Bảng 3.13. Góc răng cửa và độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn 72
Bảng 3.14. Độ cắn phủ và độ cắn chìa ............................................................ 73
Bảng 3.15. Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E và chiều dài môi trên ................ 75
Bảng 3.16. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn và độ nhô của môi dưới so
với đường thẩm mỹ E ................................................................... 76
Bảng 3.17. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ .......... 78
vii
Bảng 3.18. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nam ......... 80
Bảng 3.19. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung ......... 82
Bảng 3.20. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 12 tuổi ... 84
Bảng 3.21. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 13 tuổi .... 86
Bảng 3.22. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 14 tuổi .... 86
Bảng 3.23. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 15 tuổi ... 90
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình
Trang
Hình 1.1. Sự tăng trưởng của cơ thể ........................................................................... 4
Hình 1.2. Đường khớp sụn .......................................................................................... 4
Hình 1.3. Sự tăng trưởng của hàm trên ....................................................................... 6
Hình 1.4. Xương hàm dưới ......................................................................................... 7
Hình 1.5. Tương quan tăng trưởng của nền sọ và tăng trưởng mặt ............................ 8
Hình 1.6. Các góc trong phân tích Downs ................................................................ 12
Hình 1.7. Tam giác Tweed ........................................................................................ 12
Hình 1.8. Phân tích Wylie ......................................................................................... 13
Hình 1.9. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trong phân tích Steiner .................. 14
Hình 1.10. Phân tích Coutand ................................................................................... 15
Hình 1.11. Phân tích Sassouni................................................................................... 16
Hình 1.12. Phân tích Coben ...................................................................................... 16
Hình 1.13. Phân tích Wits ......................................................................................... 17
Hình 1.14. Phân tích Ricketts .................................................................................... 19
Hình 2.1. Tư thế chụp phim sọ nghiêng .................................................................... 38
Hình 2.2. Cửa sổ thông tin bệnh nhân trên V–Ceph 6.0™. ...................................... 39
Hình 2.3. Cửa sổ hướng dẫn trên V–Ceph 6.0™. ..................................................... 40
Hình 2.4. Chương trình V–Ceph 6.0™ vẽ nét tự động trên phim sọ nghiêng .............. 41
Hình 2.5. Chiều dài của sọ trước ............................................................................... 41
Hình 2.6. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV .......................................................... 42
Hình 2.7. Góc mặt ..................................................................................................... 42
Hình 2.8. Góc cung hàm dưới ................................................................................... 42
Hình 2.9. Góc cành lên XHD .................................................................................... 43
Hình 2.10. Góc mặt phẳng khẩu cái .......................................................................... 43
Hình 2.11. Độ nhô hàm trên ...................................................................................... 43
ix
Hình 2.12. Độ lồi mặt ................................................................................................ 44
Hình 2.13. Vị trí răng cối lớn hàm trên ..................................................................... 44
Hình 2.14. Cao mặt dưới ........................................................................................... 44
Hình 2.15. Chiều cao mặt phía sau ........................................................................... 45
Hình 2.16. Độ nhô răng cửa hàm trên ....................................................................... 45
Hình 2.17. Độ nhô răng cửa hàm dưới ...................................................................... 45
Hình 2.18. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới ............................................................... 46
Hình 2.19. Góc mặt phẳng khớp cắn ......................................................................... 46
Hình 2.20. Góc răng cửa ........................................................................................... 46
Hình 2.21. Độ trồi răng cửa hàm dưới ...................................................................... 47
Hình 2.22. Chiều dài môi trên ................................................................................... 47
Hình 2.23. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn ............................................... 47
Hình 2.24. Độ nhô môi dưới ..................................................................................... 48
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1. Chiều dài nền sọ trước ................................................................ 56
Biểu đồ 3.2. Chiều dài nền sọ sau ................................................................... 56
Biểu đồ 3.3. Khoảng cách từ Po đến PtV ........................................................ 57
Biểu đồ 3.4. Góc trục mặt ............................................................................... 59
Biểu đồ 3.5. Góc mặt ....................................................................................... 59
Biểu đồ 3.6. Góc mặt phẳng hàm dưới ........................................................... 60
Biểu đồ 3.7. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới ...................................... 60
Biểu đồ 3.8. Góc cung hàm dưới .................................................................... 61
Biểu đồ 3.9. Góc mặt phẳng khớp cắn ............................................................ 62
Biểu đồ 3.10. Góc cành lên ............................................................................. 63
Biểu đồ 3.11. Góc mặt phẳng khẩu cái ........................................................... 64
Biểu đồ 3.12. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ .......................................... 64
Biểu đồ 3.13. Độ lồi mặt ................................................................................. 65
Biểu đồ 3.14. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm ................ 66
Biểu đồ 3.15. Chiều cao mặt toàn bộ .............................................................. 67
Biểu đồ 3.16. Chiều cao mặt dưới ................................................................... 67
Biểu đồ 3.17. Chiều cao mặt phía sau ............................................................. 68
Biểu đồ 3.18. Độ nhô răng cửa hàm trên ........................................................ 69
Biểu đồ 3.19. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên ................................... 70
Biểu đồ 3.20. Độ nhô răng cửa hàm dưới ....................................................... 70
Biểu đồ 3.21. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới .................................. 71
Biểu đồ 3.22. Góc răng cửa ............................................................................. 72
Biểu đồ 3.23. Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn .... 73
xi
Biểu đồ 3.24. Độ cắn phủ ................................................................................ 74
Biểu đồ 3.25. Độ cắn chìa ............................................................................... 74
Biểu đồ 3.26. Độ nhô môi trên/đường thẩm mỹ E .......................................... 75
Biểu đồ 3.27. Chiều dài môi trên .................................................................... 75
Biểu đồ 3.28. Tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn ........................................... 77
Biểu đồ 3.29. Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ....................... 77
PHỤ LỤC
Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài nền sọ sau và khoảng cách từ Po đến
mp PtV.
Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thân xương hàm dưới và chiều dài nền
sọ trước.
Biểu đồ 3. Tương quan giữa góc trục mặt và chiều cao mặt toàn bộ.
Biểu đồ 4. Tương quan giữa cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt là vấn đề cuốn hút không
chỉ các nhà nghiên cứu hình thái, các nhà nhân chủng học mà còn cả các nhà
thực hành lâm sàng. Hiểu rõ sự tăng trưởng bất thường sẽ giúp các nhà lâm
sàng có thể can thiệp điều trị thích hợp vào những thời điểm cụ thể, để đem
lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân cũng như tiên đoán được sự tăng trưởng có
thể xảy ra sau khi đã chấm dứt quá trình điều trị chỉnh hình, nhằm đạt được
một kết quả điều trị ổn định về chức năng và hài lòng về thẩm mỹ.
Sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt có thể chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới
sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành và sau tuổi
trưởng thành. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu niên đến người trưởng thành,
có sự tăng tiết của hormone tác động lên sự phát triển của giới tính, có sự thay
đổi lớn về tâm lý và sinh lý. Giai đoạn này quan trọng trong quá trình điều trị
chỉnh hình vì những thay đổi về sinh lý cũng ảnh hưởng đến những thay đổi ở hệ
thống xương mặt, răng và mô mềm: có sự gia tăng tốc độ tăng trưởng của hệ
thống hàm mặt và có sự tăng trưởng khác biệt giữa hai xương hàm.
Những thay đổi của hệ thống xương – răng – mô mềm vùng hàm mặt khá
phức tạp. Dạng tăng trưởng khuôn mặt của mỗi cá nhân ảnh hưởng bởi yếu tố
di truyền riêng biệt cũng như yếu tố môi trường bên ngoài [34]. Đó chính là lý
do càng làm thêm đa dạng hình thái hệ thống sọ mặt răng sau tuổi dậy thì.
Mẫu tăng trưởng của các chủng tộc và dân tộc thường có khuynh hướng
khác nhau [13], [22], [62], [83], [86], [115]. Trên thế giới và Việt nam đã có
nhiều nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu dọc về sự tăng trưởng của phức
hợp sọ mặt răng. Bishara S. E. (1985) [25], [26], El–Batouti (1994) [46],
Blanchette M. E.(1996) [28], Ajayi E. O.(2005) [11], Arat Z. M. (2010) [14],
Baccetti T. (2011) [17], Gu Y.(2011) [57], Al–Azemi R. (2012)[12], Trần
Thúy Nga (2000) [3], Đống Khắc Thẩm (2010)[10]… đã sử dụng nhiều
2
phương pháp đo đạc và phân tích khác nhau để nghiên cứu đặc điểm sọ mặt
cho từng chủng tộc khác nhau.
Hiện tại có nhiều phương pháp phân tích sọ mặt được áp dụng, trong đó
phân tích Ricketts [100], [102], [103], [104] là một trong những phương tiện
phục vụ đắc lực cho nghiên cứu dọc. Ricketts đã xây dựng một phương pháp
có thể áp dụng vào thực hành lâm sàng để mô tả, đánh giá các đặc điểm của
răng, xương và mô mềm, đồng thời có thể tiên đoán sự tăng trưởng của chúng
trong tương lai gần và xa. Các tâm điểm hình học (Cc, Pt, Xi) được dùng làm
điểm tham chiếu [102], giúp phân tích này có nhiều ưu điểm hơn những phân
tích sọ mặt khác do đây là những điểm ít thay đổi nhất trong quá trình tăng
trưởng của hệ thống sọ mặt.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả sử dụng phân tích Ricketts trong nghiên
cứu và thực hành để khảo sát các đặc điểm hình thái cũng như tiên đoán sự
tăng trưởng của sọ mặt như Valdes Z. R. P. (2004) [118], Valente R.O. (2003)
[119] Csiki .I (2008) [41], Pedreira M. G (2010) [91], Perez I. E.(2011)[92] …
Ở Việt Nam, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] đã ứng dụng phân tích này để nghiên
cứu các đặc điểm sọ mặt của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, hiện
nay vẫn chưa có tác giả nào ở Việt Nam nghiên cứu tăng trưởng hệ thống sọ
mặt răng ở lứa tuổi 12 – 15 tuổi trên phim sọ nghiêng. Nhằm xác định mẫu
tăng trưởng ở tuổi dậy thì của trẻ em Việt Nam và khai thác thế mạnh của
phân tích Ricketts trong nghiên cứu tiên đoán tăng trưởng chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng theo phân tích
Ricketts ở trẻ 12 – 15 tuổi và đánh giá giá trị tiên đoán với giá trị thực tế tại
Cần Thơ” với các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá sự thay đổi tăng trưởng các cấu trúc sọ mặt- răng của các nhóm
tuổi từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
2. Đánh giá sự khác biệt giữa giá trị tiên đoán và giá trị thực tế theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt
1.1.1. Sự tăng trưởng của xương sọ
Khi sinh ra, xương sọ chỉ là những mảnh xương xốp được bao bọc bởi
màng xương, dần dần màng xương sẽ tạo nên khớp xương đặc ở mặt trong và
ngoài từ mô liên kết của màng xương. Sự tạo xương theo bề mặt này làm tăng
thể tích khối lượng xương sọ. Tuy nhiên, do sự gia tăng khối lượng não bên
trong nên có hiện tượng tiêu xương ở mặt trong các xương sọ đi liền với hiện
tượng đắp xương ở mặt ngoài. Hai hiện tượng này giúp khối xương sọ gia
tăng kích thước theo ba chiều trong không gian mà không có sự gia tăng đáng
kể khối lượng của nó [9].
Ngoài ra, sự gia tăng kích thước này còn do sự tạo xương từ mô liên kết ở
các đường khớp xương làm cho xương lớn lên của các theo hướng thẳng góc
với các đường khớp của chúng. Do các đường khớp này có ở cả ba chiều
trong không gian, nên sự tạo xương giúp sọ phát triển theo tất cả các hướng.
Vào tháng thứ ba của bào thai, đầu thai nhi chiếm tỷ lệ khoảng 50% chiều
dài cơ thể. Ở giai đoạn này, sọ có thể tích lớn so với mặt và chiếm khoảng
hơn phân nửa thể tích của toàn bộ đầu. Ngược lại, tứ chi và thân mình còn
kém phát triển. Lúc sinh ra, thân mình và tứ chi lại tăng trưởng nhanh hơn đầu
và mặt, nên tỷ lệ kích thước đầu so với toàn thân giảm chỉ còn 30%. Sự tăng
trưởng toàn cơ thể tiếp tục diễn ra theo hướng này, nên tỷ lệ kích thước đầu
giảm dần đến khi trưởng thành là 12%.
4
Hình 1.1. Sự tăng trưởng của cơ thể
(Nguồn: Proffit WR “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition .[95])
1.1.2. Sự tăng trưởng của nền sọ
Các xương của nền sọ được tạo thành ban đầu dưới hình thức sụn sau đó
được biến đổi thành xương bởi cơ chế hình thành xương từ sụn. Những vùng
phát triển quan trọng ở nền sọ là các đường khớp sụn giữa xương bướm và
giữa các xương bướm và xương sàng. Về mô học các đường khớp sụn này
giống như bản sụn giữa hai xương chứa sụn đang tăng trưởng. Đường khớp
sụn này gồm có vùng tăng sản tế bào ở giữa và nhóm tế bào sụn trưởng thành
trải dài ở hai đầu, mà sau này sẽ được thay thế bởi xương [47], [98].
Hình 1.2. Đường khớp sụn
(Nguồn: Proffit WR “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition. [95])
5
1.1.3. Sự tăng trưởng của xương mặt
Khối xương mặt gồm hai xương hàm trên, hai xương lệ, hai xương mũi, xương
lá mía, hai xương khẩu cái, hai xương gò má, hai xương xoăn mũi dưới, xương
hàm dưới và xương móng. Xương hàm trên phát triển sau khi sinh bằng sự hình
thành từ xương màng. Do không có sự thay thế sụn sự tăng trưởng xương hàm
trên diễn ra theo hai cách: bằng sự bồi đắp xương ở đường khớp nối xương hàm
trên với xương sọ nền sọ, bằng sự bồi đắp xương và tiêu xương ở bề mặt. Sự tăng
trưởng xương hàm trên ảnh hưởng lớn đến tầng giữa mặt [43].
Sự tăng trưởng của xương hàm trên diễn ra theo ba chiều trong không
gian. Sự tăng tưởng theo chiều rộng là do đường khớp xương ở hai bên đường
dọc giữa của hai mấu khẩu cái xương hàm trên và hai mấu ngang của xương
khẩu cái, đường khớp giữa chân bướm và xương khẩu cái, đường khớp giữa
xương sàng, xương lệ, xương mũi. Đồng thời sự đắp xương ở thân xương hàm
ở mặt ngoài và sự tạo xương ổ do mọc răng cũng góp phần giúp xương hàm
trên tăng trưởng theo chiều rộng [95].
Sự tăng trưởng xương hàm trên theo chiều cao là sự phối hợp nhiều yếu tố:
sự phát triển của nền sọ sự tăng trưởng của vách mũi các đường khớp xương
(trán – hàm, gò má – hàm trên, chân bướm – khẩu cái), sự phát triển xuống
dưới của mấu khẩu cái xương hàm trên và mấu ngang của xương khẩu cái, và
phần lớn là do sự tăng trưởng của xương ổ răng về phía mặt nhai.
Sự tăng trưởng của xương hàm trên theo chiều trước – sau chịu ảnh hưởng
của sự di chuyển ra trước của nền sọ, chịu ảnh hưởng gián tiếp của sự tạo
xương ở các đường khớp của xương sọ – mặt (vòm miệng – chân bướm,
bướm sàng, gò má – thái dương, đường khớp giữa xương bướm), đường khớp
giữa xương hàm trên và xương gò má, xương khẩu cái (mảnh ngang).
6
Hình 1.3. Sự tăng trưởng của hàm trên
(Nguồn : Proffit .WR .“Comtemporary orthodontic”.(2007). Mosby Elsevier. 4th edition..[95])
1.1.4. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới
Xương hàm dưới tăng trưởng màng và xương sụn sau khi xương đã thành
hình, tế bào sụn xuất hiện thành những vùng riêng biệt (lồi cầu, mỏm vẹt, góc
hàm). Sau khi sinh, chỉ có sụn lồi cầu còn tồn tại và hoạt động cho tới 16 tuổi,
có khi đến 25 tuổi. Mặc dù sụn lồi cầu không giống bản sụn ở đầu chi hay
đường khớp sụn, sự tăng sản, sự tăng dưỡng và sự hình thành xương từ sụn
đều xảy ra ở nơi này. Tất cả những vùng khác của xương hàm dưới đều được
hình thành và tăng trưởng bằng sự bồi đắp xương/tiêu xương trực tiếp ở bề
mặt, sự tăng trưởng của xương hàm dưới ảnh hưởng đến tầng dưới của mặt.
Xương hàm dưới cũng giống như xương hàm trên cũng phát triển theo 3 chiều
trong không gian [34].
Sự phát triển theo chiều rộng thì khác với xương hàm trên, xương hàm
dưới tăng trưởng theo chiều rộng chủ yếu nhờ sự đắp xương ở mặt ngoài. Sau
khi sinh, sự tăng trưởng của đường khớp giữa cằm không đáng kể vì sụn này
hóa xương từ tháng 4 đến tháng 12. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới theo
chiều rộng là kết quả của 2 quá trình tiêu xương ở mặt trong và bồi đắp xương
ở mặt ngoài. Khi so sánh xương hàm dưới ở người trưởng thành lớn hơn
nhiều so với trẻ sơ sinh, đó là do góc tạo bởi chỗ gặp nhau của hai nhánh
ngang bên phải và trái giữ cố định từ nhỏ đến khi trưởng thành. Chỉ có sự đắp
7
thêm xương ở bờ sau cành lên xương hàm dưới và sự tiêu xương ở bờ trước
nhưng với tốc độ chậm hơn, và do độ nghiêng của nhánh đứng theo hướng từ
trong ra ngoài làm xương hàm dưới phát triển theo chiều rộng nhiều hơn là về
phía sau (làm tăng kích thước theo chiều sâu) [47]. Sự tăng trưởng theo chiều
cao của xương hàm dưới là sự kết hợp sự phát triển của cành lên, sự phát triển
về mặt nhai của xương hàm trên và xương hàm dưới, xương ổ của hai hàm và
sự phát triển của nền sọ [121].
Hình 1.4. Xương hàm dưới
(Nguồn : Proffit. WR. “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition .[95])
1.1.5. Sự xoay của xương hàm
Nghiên cứu về sự tăng trưởng bằng cách sử dụng implants ở xương hàm
của Bjork A. và cs [27] vào những năm 1968 đã phát hiện ra sự xoay của cả
hai xương hàm trong khi chúng dịch chuyển do sự tăng trưởng. Trước đó,
hiện tượng xoay này diễn ra ở vùng trung tâm của xương hàm, có thể bị che
khuất bởi những thay đổi ở bề mặt và sự mọc răng. Nếu implants được đặt ở
những vùng xương ổn định cách xa các mấu chức năng, vùng trung tâm của
xương hàm dưới xoay trong khi tăng trưởng theo hướng làm giảm góc mặt
xương hàm dưới. Đối với xương hàm trên không dễ dàng chia thành vùng
xương trung tâm và các mấu chức năng. Mấu xương ổ răng chắc chắn là mấu
chức năng, nhưng hàm trên không có vùng bám cơ tương đương như ở xương
hàm dưới. Tuy nhiên, nếu đặt implants trên mấu xương ổ răng hàm trên, có
thể quan sát thấy vùng trung tâm của xương hàm trên xoay nhẹ hướng ra
trước hoặc ra sau.
8
Nghiên cứu của Behrents (1985) ( dẫn từ nguồn [9])cho thấy sự tăng
trưởng mặt vẫn tiếp tục diễn ra ở người trưởng thành. Chủ yếu là kích thước
mặt gia tăng những cả kích thước và hình dạng của phức hợp sọ mặt đều thay
đổi theo thời gian. Những thay đổi diễn ra theo chiều cao ở người trưởng
thành nổi bật hơn những thay đổi theo chiều trước sau, trong khi những thay
đổi theo chiều rộng thì ít xảy ra nhất và những thay đổi này được quan sát ở
hệ mặt người lớn có vẽ như tiếp tục tăng trưởng trong kỳ trưởng thành. Đặc
biệt là sự giảm rõ mức độ tăng trưởng ở nữ cuối những năm 15 – 16 tuổi và
tăng trưởng lại vào những năm 20 tuổi. Nghiên cứu cho thấy sự xoay của hai
xương hàm vẫn tiếp tục diễn ra ở người trưởng thành cùng với sự thay đổi
theo chiều cao và sự mọc răng. Thông thường, hai xương hàm ở nam đều
xoay ra trước làm giảm nhẹ góc mặt phẳng hàm dưới trong khi xương hàm ở
nữ có khuynh hướng xoay ra và sau góc mặt phẳng hàm dưới tăng. Trong cả
hai giới có răng có những thay đổi để bù trừ nên phần lớn tương quan cắn
khớp được duy trì. Mô mềm thay đổi nhiều hơn: mũi dài ra, hai môi phẳng
hơn và cằm trở nên nổi bật hơn.
Hình 1.5. Tương quan tăng trưởng của nền sọ và tăng trưởng mặt
(Nguồn: Proffit .WR .“Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition. [95])
1.2. Cơ chế của quá trình tăng trưởng
Các xương thành phần của sọ mặt răng sau khi đã hình thành sẽ tăng
trưởng theo các cách:
9
1.2.1. Sự tăng trưởng của sụn
Các tế bào xương phát triển từ tế bào liên kết của màng sụn. Khối lượng
xương tăng dần trong khi số lượng sụn giảm đi và sự cốt hóa diễn ra dần dần.
Tạo xương từ sụn không phải là mô sụn chuyển thẳng thành mô xương mà
sụn chết được dần thay thế bởi xương mới xâm lấn vào mẫu sụn. Các vùng ở
sọ mặt có sự tăng trưởng từ sụn là: nền sọ, vách mũi và đầu lồi cầu.
1.2.2. Sự tăng trưởng ở các đường khớp xương
Sự tạo xương từ các mô liên kết của các đường ráp xương làm cho xương
tăng trưởng theo hướng thẳng góc với các đường khớp của chúng do đường
khớp này có cả ba chiều trong không gian nên sự tạo xương giúp phức hợp sọ
mặt phát triển theo tất cả các hướng.
1.2.3. Sự đắp và tiêu xương bề mặt diễn ra dưới màng xương và các
khoảng trống nằm giữa xương
Đây là cách tăng trưởng của phần lớn các xương phẳng của vòm sọ, đặc
biệt là xương tạo nên khung mặt. Sự tạo xương bề mặt làm gia tăng thể tích
khối xương, tuy nhiên có hiện tượng tiêu xương mặt trong giúp khối xương
gia tăng kích thước ba chiều trong không gian mà không có sự gia tăng đáng
kể khối lượng của nó.
Sự tăng trưởng của các thành phần của phức hợp sọ mặt là kết quả của các
hoạt động phối hợp của nhiều các quá trình tăng trưởng và chúng tác động
theo những cách khác nhau và làm thay đổi kích thước và hình dạng của các
cấu trúc sọ mặt- răng. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó các cấu trúc sọ mặt-
răng tăng trưởng một cách hài hòa với nhau. Vì vậy, các tỷ lệ mặt khi đã hình
thành sẽ ít thay đổi trong quá trình tăng trưởng.
1.3. Các phương pháp phân tích phim sọ nghiêng
Trước đây, hình thái đầu mặt được biết đến qua phân tích trên xương sọ
khô. Đến năm 1899, Manouvrier và Broca đã phát triển từ đo đạc trên xương
sọ khô sang đo đạc trên cơ thể người sống.
10
Năm 1931, sự ra đời của phép đo sọ trên phim tia X đã đem lại nhiều ý
nghĩa đối với chỉnh hình răng mặt. Phim sọ nghiêng là một công cụ đắc lực hỗ
trợ cho việc chẩn đoán và điều trị các bất hài hòa của sọ mặt, khắc phục được
những hạn chế của phân loại khớp cắn dựa trên mẫu hàm.
Mục đích đầu tiên của phép đo sọ là định vị khớp cắn trong bản vẽ nét của
xương mặt và cấu trúc mô mềm. Việc phân tích được bắt đầu với việc dùng
các điểm chuẩn trong phép đo sọ tiêu chí để vẽ các đường, các góc và các
mặt phẳng tưởng tượng, đo đạc để đánh giá mối liên hệ răng và mặt trên phim
X–quang. Các số liệu có được sẽ được so sánh với các giá trị bình thường và
từ đó lập kế hoạch điều trị riêng biệt cho từng cá nhân.
Phân tích trên phim sọ nghiêng có hai hướng cơ bản. Một là dựa vào số đo
góc và đoạn thẳng của bệnh nhân để đưa ra những so sánh với chuẩn bình
thường bằng phép tính toán. Hai là dựa vào các dữ liệu của bệnh nhân để so
sánh với các mô hình chuẩn qua đó có thể thấy được sự khác biệt với chuẩn
bình thường mà không cần phải làm các phép tính toán. Nhiều tác giả đã
nghiên cứu sự cân bằng, sự hài hoà, tăng trưởng và phát triển của mặt theo
nghiên cứu cắt ngang hay theo nghiên cứu cắt dọc trên phim sọ thẳng hay phim
sọ nghiêng. Việc chồng phim giúp đánh giá hướng phát triển của xương hàm
trên, xương hàm dưới để tiên lượng và đánh giá quá trình điều trị. Trong quá
trình đánh giá, mối tương quan răng mặt theo chiều trước sau là quan trọng
nhất do tác dụng của nó đối với vị trí thăng bằng sinh lý của mô mềm, đối với
sự ổn định cung răng và đối với nét thẩm mỹ. Mặt khác, các vấn đề chỉnh
hình phức tạp thường xảy ra ở các kích thước thể hiện tương quan theo chiều
trước sau và theo chiều đứng nên phim sọ nghiêng đã giúp chúng ta nhiều
thông tin hữu ích [102].
Các dạng phân tích đo sọ thể hiện ở ba dạng chủ yếu:
– Các phân tích kích thước: nhằm mục đích đánh giá vị trí cấu trúc khác nhau
của mặt theo sự liên hệ với các đường các mặt phẳng tham chiếu (phân tích
của Steiner, Downs, Ricketts…).
11
– Các phân tích thể loại dạng mặt: không nhằm so sánh một cá thể với những
chuẩn thống kê mà đánh giá thể loại mặt của một cá thể để từ đó định
hướng điều trị tối ưu cho cá thể đó.
– Các phân tích cấu trúc: phân tích Coben.
Hàng loạt các phương pháp phân tích trên phim sọ nghiêng đã ra đời từ
nhiều thập niên qua để khảo sát và mô tả các đặc điểm của cấu trúc sọ mặt-
răng. Tác giả của mỗi phương pháp có một cơ sở lý luận riêng trong việc chọn
các điểm chuẩn, mặt phẳng tham chiếu và cách đánh giá các đặc điểm hình
thái sọ mặt cũng đa dạng. Coben sử dụng hệ thống tọa độ để phân tích và tính
theo tỷ lệ phần trăm các kích thước được chiếu lên trục tung và trục hoành để
mô tả một cấu trúc trong hệ thống hàm mặt. Sassouni đo đạc theo các vòng
cung có cùng một tâm để xác định vị trí bất hài hòa của từng thành phần trong
hệ thống sọ mặt. Downs W. B. [44] đã mô tả phương pháp phân tích của mình
để xác định mẫu răng và mặt của người bình thường tương quan răng và
xương ổ răng với mặt. Steiner phân tích sự tương quan giữa xương hàm và
xương sọ, vị trí của răng cửa theo tương quan với xương ổ răng và phân tích
mô mềm. Nhiều phân tích của các tác giả khác như Mc Namara [81],
Ricketts[102], Tweed, Wits, Wylie, Coutand… cũng được sử dụng rộng rãi và
ứng dụng nhiều trong nghiên cứu hình thái cũng như trong chẩn đoán và lập
kế hoạch điều trị. Tuy nhiên, các phương pháp có những điểm đặc trưng khác
nhau, cũng như có ưu và khuyết điểm riêng [64].
1.3.1. Phân tích Downs
Downs thực hiện nghiên cứu trên 20 trẻ em nam và nữ tuổi 12–17 có khớp
cắn hoàn hảo và hài hoà về mặt sinh lý của hệ thống cơ mặt. Lấy mặt phẳng
Frankfort làm mặt phẳng tham chiếu và ông đo đạc 10 kích thước định lượng
(5 về xương và 5 về răng ) [44].
Kết quả nghiên cứu so sánh với các nghiên cứu tương tự đã giúp Downs
đưa ra các kết luận:
12
Hình 1.6. Các góc trong phân tích Downs
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
Có một mẫu đại diện cho dạng trung bình ở các cá thể có khớp cắn hoàn hảo.
Có một sự dao động đáng kể ở hai bên số trung bình của mẫu đại diện.
Điều này cho thấy khi đánh giá sự cân bằng và hài hoà của khuôn mặt sự
thay đổi với giá trị trung bình là rất thường gặp.
Sự thay đổi quá mức so với trị số trung bình là bằng chứng của sự hài hoà
hay bất tương xứng của những vùng riêng lẻ.
Vorhies và Adams đã mô tả đa giác minh hoạ những số đo sọ theo phân
tích Downs và gọi là đa giác Downs.
Một người có đường biểu diễn liên tục trong giới hạn của đa giác cho thấy
sự thăng bằng và hài hoà của khuôn mặt và ngược lại.
1.3.2. Phân tích của Tweed
Hình 1.7. Tam giác Tweed
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
13
Năm 1946, Tweed đưa ra phân tích của mình với ba số đo về góc (tam giác
Tweed), ba góc này được mô tả từ FMA (FH – mandibular plane angle),
IMPA (Incisor – mandibular plane angle) và FMIA (FH – mandibular incisor
angle). Nghiên cứu được thực hiện trên 95 cá thể có đường nét gương mặt hài
hòa, trong phân tích này FH là mặt phẳng tham chiếu. tiêu chí chẩn đoán và
điều trị trong phân tích Tweed được xây dựng dựa trên mối quan hệ của răng
cửa hàm dưới và mặt phẳng hàm dưới [64].
1.3.3. Phân tích của Wylie
Để đánh giá bất thường theo chiều trước sau của mặt, Wylie đo khoảng
cách các hình chiếu trên mặt phẳng Frankfort của các điểm: điểm sau nhất của
lồi cầu, tâm hố yên, rãnh chân bướm hàm, rãnh ngoài của răng cối lớn thứ
nhất hàm trên. Ngoài ra, ông còn sử dụng khoảng cách về hình chiếu của
điểm sau nhất của lồi cầu và điểm trước nhất của cằm lên đường thẳng tiếp
xúc với bờ dưới xương hàm dưới [64].
Hình 1.8. Phân tích Wylie
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
Sự tăng chiều cao toàn bộ mặt nhìn nghiêng của bệnh nhân thể hiện một sự
cân bằng không tốt của mặt. Khuôn mặt càng cải thiện thì tỷ lệ phần trăm của
tầng trên mặt càng lớn và phần trăm của tầng dưới mặt càng nhỏ lại. Như vậy,
đây là phương pháp mang tính thuần tuý về đo đạc chiều dài, liên quan trực
tiếp tới độ phóng đại của phim tia X và kỹ thuật chụp phim. Sau khi nghiên
cứu Wylie nhận thấy có những trường hợp bệnh nhân có khuôn mặt hài hoà
nhưng tất cả các giá trị đo đạc đều không giống các số đo đã đưa ra. Tuy
14
nhiên, nếu xét về mặt tương quan thì các giá trị có sự tương đồng hoàn toàn.
Sau này Wylie và cộng sự đã hoàn chỉnh lại phương pháp phân tích và nó trở
thành cơ sở và nền tảng của phân tích Coben và các phân tích khác. 1.3.4. Phân tích Steiner
Steiner C. đã chọn trong các nghiên cứu của Downs, Wylie W., Thomson,
Brodie, Riedel, Holdaway những yếu tố có ý nghĩa để giải thích những vấn đề
chỉnh hình răng mặt. Các giá trị trung bình trong phương pháp Steiner được
rút ra từ những người có khớp cắn bình thường. Để đánh giá trên phim sọ
nghiêng, Steiner đã đề nghị phân tích ba phần riêng biệt: xương, răng, mô
mềm. Phân tích xương gồm phân tích tương quan giữa hàm trên và nền sọ,
tương quan giữa hàm dưới với nền sọ và tương quan giữa hàm trên và hàm
dưới. Phân tích răng gồm phân tích tương quan răng cửa trên với xương hàm
trên, tương quan giữa răng cửa dưới và hàm dưới, tương quan giữa răng cửa
trên với răng cửa dưới. Phân tích mô mềm đánh giá sự thăng bằng và hài hoà
của nét mặt nhìn nghiêng [64].
Steiner chọn mặt phẳng S–Na làm mặt phẳng tham chiếu. Hai điểm chuẩn
này được cho là ít bị lệch dù tư thế đầu có bị xoay trong khi chụp phim.
Hình 1.9. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trong phân tích Steiner
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
1.3.5. Phân tích của Coutand
Điểm nổi bật của phân tích này là việc tìm ra điểm C.
Nó được xác định: D là giao điểm của mặt phẳng khẩu cái (đi qua điểm gai
mũi trước và gai mũi sau ) và mặt phẳng hàm dưới (theo Downs).
15
Từ D vẽ đường phân giác DZ của góc vừa tạo. Các đường thẳng góc từ
điểm A xuống mặt phẳng khẩu cái và từ điểm B xuống mặt phẳng hàm dưới
cắt nhau tại điểm C. Bình thường điểm C nằm cách đường DZ từ 3mm đến
5mm về phía trên.
Vị trí của điểm C phụ thuộc vào vị trí tương đối của mặt phẳng khẩu cái,
mặt phẳng hàm dưới, vị trí điểm A và điểm B. Điểm C có khuynh hướng lên
trên cao khi mặt phẳng khẩu cái nghiêng xuống dưới và ra sau, góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn 250 điểm A ở trước điểm B
(hạng II xương ) và ngược lại.
Ngoài ra, Coutand còn đưa ra quan điểm về tương quan cân bằng giữa nền
xương hàm trên và nền xương hàm dưới. Khi không có bất thường đáng kể
của mặt thì tam giác được tạo bởi mặt phẳng khớp cắn, mặt phẳng hàm dưới
và đường thẳng đi qua chóp răng cửa trên và răng cửa dưới là tam giác cân
(cạnh đáy là đường thẳng đi qua chóp hai răng cửa). Khi sự khác nhau giữa
hai góc ở cạnh đáy càng lớn thì sự bất thường càng tăng [64].
Hình 1.10. Phân tích Coutand
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
1.3.6. Phân tích của Sassouni
Theo Sassouni có vùng O mà ở đó có bốn mặt phẳng hội tụ:
Mặt phẳng nền sọ (là mặt phẳng đi qua điểm Si và song song với mặt
phẳng Supra – Orbital là mặt phẳng đi qua mào yên trước và điểm cao nhất
của trần ổ mắt), mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng cắn khớp, mặt phẳng hàm
dưới.
16
Hình 1.11. Phân tích Sassouni
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
Nếu sự hội tụ không xảy ra thì nó thể hiện sự rối loạn trạng thái cân bằng
của mặt. Đồng thời Sassouni nhận thấy rằng ở một khuôn mặt cân bằng góc
giữa mặt phẳng nền sọ và mặt phẳng khớp cắn bằng góc giữa mặt phẳng khớp
cắn và mặt phẳng hàm dưới [64].
1.3.7. Phân tích Coben
Nhằm tìm hiểu chiều hướng tăng trưởng của sọ mặt và tương quan của nó
với điểm Basion, điểm được Coben xem như là chìa khoá của phân tích. Với
phân tích này Coben đã phát triển hệ trục toạ độ mà điểm Basion là gốc toạ độ
và sử dụng “cái khung” qua đó xác định những giá trị cần tìm.
– Đối với hướng phân tích theo chiều trước sau chọn Ba–N là giá trị chuẩn để so sánh.
– Đối với phân tích theo chiều cao chọn M–N là giá trị chuẩn để so sánh [64].
Hình 1.12. Phân tích Coben
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
17
1.3.8. Phân tích Wits
Phép đo được giới thiệu bởi Jacobson A., mục đích để tránh nhược điểm
của góc ANB trong việc đánh giá sự bất hài hòa chiều trước sau của xương
hàm. Sự bổ sung cho phân tích Steiner rất có ích trong việc đánh giá sự phát
triển bất thường của hệ thống xương hàm theo chiều trước sau và quyết định
sự tin cậy của góc ANB [64].
Hình 1.13. Phân tích Wits
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
1.4. Giới thiệu về phân tích Ricketts
Năm 1961, trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các phân tích trước
đây, Ricketts R. M. đã phân tích trên mẫu lớn với nhiều điểm chuẩn, tác giả tập
trung đánh giá tương quan và vị trí của xương hàm dưới so với nền sọ và đồng
thời đưa ra khả năng tiên đoán sự tăng trưởng của cấu trúc sọ mặt- răng theo
tuổi.
Nguồn gốc nghiên cứu của Ricketts được thực hiện trên chủng tộc da trắng
gồm 454 nam, 546 nữ, là những ca lâm sàng có các vấn đề chỉnh nha thông
thường, loại bỏ ca hạng III phẫu thuật, ca chấn thương khớp thái dương hàm
và các bệnh nhân hở hàm ếch đã phẫu thuật.
Như vậy, với cỡ mẫu 1000 trong đó hạng I (399 trường hợp), hạng II chi 1
(367 trường hợp), hạng II chi 2 (217 trường hợp), hạng III (17 trường hợp). Về
18
tuổi 3 – 6 tuổi (617 trường hợp), 10 tuổi (497 trường hợp), 11 – 14 tuổi (343
trường hợp), 15 – 18 tuổi (217 trường hợp), 19 – 44 tuổi (33 trường hợp).
Dịch vụ dữ liệu Rocky Mountain phối hợp với những nghiên cứu ban đầu
của Ricketts đã thiết kế một phân tích đo sọ vi tính hóa để định lượng những
đặc trưng về sọ mặt được chi tiết hơn. Kết quả là có một phương pháp đo sọ
khoa học hơn và chính xác hơn dùng làm công cụ lập kế họach điều trị. Trong
thập niên vừa qua, hơn 150.000 ca đã được phân tích bởi máy tính RMODS.
Trong khoảng thời gian các số liệu chuẩn đo sọ thỉnh thoảng đã được tái đánh
giá để phản ánh số lượng lớn thông tin thu được từ tất cả các ca đã phân tích.
Trong khi phân tích căn bản chỉ lồng ghép khoảng 10 yếu tố, phân tích sau
lồng ghép 50 số đo sọ. Những giá trị này cho phép máy tính giúp đỡ chẩn
đoán một ca, tiên đoán sự tăng trưởng tương lai và lập kế họach các mục tiêu
điều trị dựa trên những thông tin quan trọng hơn nhiều so với những điều thu
thập được từ phân tích 10 yếu tố. Ngoài ra, các chuẩn có thể được điều chỉnh
theo tuổi, kích thước và đặc trưng dân tộc hoặc chủng tộc để tạo ra một khung
phiên giải đo sọ. Các số đo phim mặt nghiêng và mặt thẳng trong phân tích
máy tính của Rocky Mountain được liệt kê cùng với những chuẩn và độ lệch
lâm sàng đối với bệnh nhân da trắng [64], [100], [102], [103].
19
Hình 1.14. Phân tích Ricketts
(Nguồn: Jacobson A. (1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng
1.4.1. Các điểm chuẩn
Na (Nasion) giao điểm khớp trán mũi.
A6: Răng cối lớn hàm trên. Điểm trên mặt phẳng cắn khớp ở vị trí mặt xa
răng cối lớn hàm trên.
Răng cối lớn hàm dưới. Điểm trên mặt phẳng khớp cắn liên quan đến
mặt xa của răng cối lớn hàm dưới.
C1: Điểm đầu lồi cầu được xác định bằng cách đầu lồi cầu tiếp xúc với
đường ở bờ sau góc hàm.
DT: Điểm trước cằm với mục đích xác định đường thẩm mỹ trong phân
tích của Ricketts (mô mềm).
CC: Điểm trung tâm sọ, giao điểm của đường Basion – Nasion và trục mặt.
CF: Điểm chân bướm, tiếp tuyến tại bờ sau của hố chân bướm và vuông
góc với mặt phẳng Frankfort.
PT: Điểm nằm trên bờ sau của rãnh chân bướm hàm, xác định vị trí lộ ra
khỏi nền sọ của thần kinh răng trên (lỗ tròn) hoặc ở vị trí 10 giờ 30 trên
cung trên của rãnh chân bướm.
Pog: Điểm nhô nhất của cằm.
PO: Điểm giao của mặt phẳng mặt và trục xương hàm dưới.
TT: Điểm giao của mặt phẳng khớp cắn và mặt phẳng mặt.
Xi: Điểm trung tâm của cành lên.
1.4.2. Các mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng
Mặt phẳng Frankfort: Đi qua Porion và Orbital.
Mặt phẳng mặt: Đi qua Nasion và Pogonion.
Mặt phẳng xương hàm dưới: Đi qua Gonion và Gnathion.
Mặt phẳng PtV: Mặt phẳng tiếp xúc với khuyết chân bướm hàm và vuông
góc với mặt phẳng Frankfort.
20
Mặt phẳng Basion và Nasion chia thành hai khối sọ mặt và sọ não.
Mặt phẳng khớp cắn: Nối các răng cối lớn thứ nhất và răng tiền cối.
Đường A – Pog: Nối từ A đến Pogonion.
Đường thẩm mỹ: Từ nhô của mũi đến Pogonion.
Các trục:
Trục mặt: Từ Pt đến Gnathion.
Trục lồi cầu: Từ DC đến Xi..
Trục hàm dưới: Từ Xi đến PM.
1.5. Các phương pháp nghiên cứu sự tăng trưởng
Các phương pháp để nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể bao gồm hai
nhóm chính.
Các phương pháp vi thể quan tâm đến các quá trình diễn ra ở tế bào và mô
chịu trách nhiệm tăng trưởng.
Các phương pháp đại thể quan tâm đến các định lượng sự tăng trưởng.
Phép đo sọ trên phim tia X, cùng với phương pháp đo trực tiếp sử dụng ảnh
chụp... thuộc nhóm phương pháp đại thể.
Để đánh giá mối liên hệ giữa các phim sọ nghiêng ở hai hay nhiều thời điểm
khác nhau của cùng các cá thể trong quá trình phát triển, có hai phương pháp:
1.5.1. Phương pháp so sánh giá trị các đặc điểm nghiên cứu trên các
phim đo sọ kế tiếp nhau
Phương pháp so sánh các số đo chiều dài và góc độ trên các phim đo sọ kế
tiếp nhau thể hiện:
Phương pháp so sánh các giá trị của phim chụp sọ được sử dụng rộng rãi
vì mang tính định lượng cao, dễ so sánh giữa các cá thể, đánh giá được mức độ khác
biệt của từng cá thể và của mẫu cũng như so sánh giữa các mẫu ở những thời điểm
khác nhau của quá trình tăng trưởng. Như vậy, việc so sánh các giá trị của đặc
điểm nghiên cứu là nền tảng dữ liệu cơ bản cho các nghiên cứu hình thái. Đây
cũng là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong nghiên cứu này.
21
Bất lợi chủ yếu của phương pháp so sánh các giá trị là không phác họa
chính xác những thay đổi thật sự của cấu trúc sọ mặt – răng, chỉ phản ánh
những thay đổi tương đối giữa các điểm mốc đặc biệt của các xương trên
phim sọ nghiêng. Tuy nhiên, nếu đo đạc và tính toán được nhiều góc, đường thẳng
và tỷ lệ, có thể có được những hiểu biết về sự thay đổi của phức hợp sọ – mặt – răng.
Phương pháp này không miêu tả sinh động và chính xác được những thay đổi
mà chỉ phản ánh được những thay đổi tương đối về lượng giữa các điểm mốc giải
phẫu của các xương trên hình ảnh nhìn nghiêng của phim tia X, cũng như
phản ánh sự kết hợp thay đổi tổng quát giữa kích thước đầu – mặt và kích thước cơ
thể. Tuy đơn giản, dễ thực hiện nhưng phương pháp này lại tốn nhiều thời
gian, không thực tế về áp dụng lâm sàng vì phải tập hợp rất nhiều số đo chiều
dài, góc độ và tỷ lệ của các phần, các vùng của phức hợp sọ – mặt – răng mới
có thể có được một cái nhìn chung về chiều hướng (tăng, giảm) và mức độ
thay đổi, nhất là không thích hợp cho từng trường hợp riêng lẻ. Phần lớn các
giá trị trung bình được tính thành các chỉ số về tốc độ, mức độ, chiều hướng tăng
trưởng được sử dụng trong nghiên cứu dọc, thích hợp cho nghiên cứu tìm tòi những
đặc điểm chung có tính đại diện cho một nhóm, một cộng đồng dân số, không đi
vào từng cá thể riêng lẻ [3].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu áp dụng phương pháp so sánh
giá trị các đặc điểm nghiên cứu trên các phim đo sọ kế tiếp nhau để mô tả
hướng của sự tăng trưởng.
1.5.2. Phương pháp chồng phim sọ
Phương pháp chồng phim sọ được thực hiện trên cơ sở đã thực hiện
phương pháp so sánh các giá trị, nhằm mục đích xác định những vị trí và chiều
hướng của thay đổi của các vùng thuộc phức hợp sọ – mặt – răng [3].
Phim sọ theo từng cặp thời điểm được chồng lên nhau theo các mặt phẳng
hay điểm mốc giải phẫu tham chiếu và ghi nhận vị trí của các điểm, các vùng
ở hai thời điểm với nhau, xác định định tính thay đổi tương đối của phức hợp
sọ – mặt – răng so với điểm mốc hoặc mặt phẳng tham chiếu [109].
22
Các phim sọ phải được chồng lên nhau dựa theo các điểm hay đường tham
chiếu “ổn định”. Tuy nhiên, không dễ dàng nhận biết các vùng “ổn định” của
phức hợp sọ – mặt – răng, nghĩa là không thay đổi trong quá trình tăng trưởng
của phức hợp sọ – mặt – răng.
Phương pháp chồng phim cung cấp thông tin về chiều hướng và định vị phát triển
quan trọng. Chính vì vậy, cần có các phim chụp sọ kế tiếp nhau theo thời
gian, theo cùng điều kiện chuẩn về độ phóng đại, vị trí đầu và tia X; hơn nữa
việc chồng các bản vẽ nét phải chính xác. Khi chồng phim nên bắt đầu từ tuổi
nhỏ và tăng dần lên hoặc ngược lại. Phương pháp này cho phép quan sát
những thay đổi dần dần về hình thể và có nhiều ý nghĩa hơn trong việc định vị
chính xác những vùng có sự thay đổi đặc biệt, xác định được chiều hướng tăng
trưởng của các điểm mốc, các mặt phẳng được quan sát [39].
Tuy nhiên, phương pháp chồng phim cũng có những hạn chế và khó khăn
trong khi thực hiện:
Vì phải dựa vào những mặt phẳng, những điểm mốc tham chiếu để quan
sát sự thay đổi vị trí, di chuyển của những điểm mốc, các mặt phẳng khác mà
chính những điểm, những mặt phẳng tham chiếu này cũng thay đổi vị trí, cũng di
chuyển theo thời gian nên thật khó mà xác định và chọn lựa được những điểm
mốc, những mặt phẳng tham chiếu ổn định, ít thay đổi nhất theo thời gian.
Hầu hết các mốc dùng để tham chiếu hiện nay là qui ước và có thể thay đổi tùy theo
tác giả.
Việc nhận xét chiều hướng và mức độ tăng trưởng phụ thuộc vào điểm mốc
tham chiếu, vì vậy dễ đưa đến các nhận xét khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Phương pháp chồng phim có thể sử dụng các điểm mốc, đường thẳng, mặt
phẳng tham chiếu sau để chồng phim:
Tam giác Broadbent: tam giác Na–S–Bo.
Đường Sella–Nasion: là đường tham chiếu thường được sử dụng và được
cho là tương đối ổn định, điểm tham chiếu tại Sella [56].
23
Tuy nhiên, phương pháp chồng phim sẽ có giá trị hơn trong các năm tiếp
sau, khi số lượng phim cho mỗi cá thể được tích lũy đủ nhiều.
1.6. Phương pháp tiên đoán thay đổi tăng trưởng mặt
Tất cả các biến mô tả đại diện cho một loạt các mối quan hệ bình thường
trong một dân số bình thường, nhưng làm thế nào có thể tiên đoán được
những biến thể này trong sự phát triển của khuôn mặt? Theo Bjork A [27],
tiên đoán tăng trưởng có thể được thực hiện bằng ba phương pháp chung:
theo chiều dọc, số liệu và cấu trúc.
1.6.1. Phương pháp tiếp cận theo chiều dọc
Với phương pháp này, một cá nhân có thể được đánh giá trong một
khoảng thời gian để xác định mô hình tăng trưởng. Khái niệm này đã được áp
dụng trên lâm sàng bởi Tweed trên bệnh nhân của mình, ông chủ trương dùng
hai phim sọ nghiêng cách nhau từ 12 – 18 tháng để đánh giá những thay đổi
trên khuôn mặt. Do đó, bệnh nhân được đặt thành một trong ba loại đã được
sử dụng để tiên đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Trong loại A, tốc
độ tăng trưởng của khuôn mặt trung bình và thấp, tiến hành đồng loạt với
những thay đổi tương đương nhau trong các kích thước theo chiều dọc và
ngang. Trong loại B, tầng mặt giữa tăng trưởng đi xuống và về phía trước
nhanh hơn so với tầng mặt dưới chủ yếu theo hướng thẳng đứng. Trong loại
C, tầng mặt dưới được phát triển với một tốc độ nhanh hơn so với khuôn mặt
trung bình. Giả định cơ bản là mô hình tăng trưởng sẽ không thay đổi.
Khái niệm về sự bất biến của mô hình tăng trưởng đã được trình bày trong
đầu những năm 1950 bởi Brodie. Ngay sau đó, Moore và các bác sĩ khác kết
luận rằng sự ổn định chỉ có thể được quan sát với trung bình dân số. Thường
các mô hình và tốc độ tăng trưởng xảy ra trong một thời gian nhất định không
tương tự như xảy ra trong một giai đoạn tiếp theo trong bất kỳ cá nhân nào.
Vì vậy, có thể kết luận rằng phương pháp tiếp cận theo chiều dọc không phải
24
là một phương pháp chính xác của tiên đoán những thay đổi cấu trúc sọ mặt-
răng trong tương lai .
1.6.2. Phương pháp số liệu
Phương pháp số liệu tiên đoán tăng trưởng bao gồm đo cấu trúc khác
nhau trên X quang duy nhất và sau đó liên hệ các phép đo để thay đổi tốc độ
tăng trưởng trong tương lai. Trên quan điểm lâm sàng, điều này sẽ là một
phương pháp lý tưởng của tiên đoán do tính đơn giản của nó. Làm thế nào để
phương pháp này thành công trong tiên đoán trong một cấu trúc khuôn mặt,
giữa các cấu trúc khuôn mặt khác nhau và giữa các cấu trúc khuôn mặt và
kích thước cơ thể khác?
Tại thời điểm này nó có thể hữu ích để giải thích các mối quan hệ giữa bất
kỳ hai biến. Một hệ số tương quan, với biểu tượng là một '' r'' mô tả các tương
quan hoặc “sức mạnh” của mối quan hệ giữa hai biến. Một hệ số tương quan
cũng cung cấp cho các hướng tương quan thuận hay nghịch của mối quan hệ
này. Việc sử dụng nó trong tiên đoán có nguồn gốc từ bình phương giá trị của r được gọi là hệ số xác định hoặc r2. Hệ số này, mô tả số lượng biến thể của biến
thứ hai có thể được loại bỏ nếu biến đầu tiên được biết đến.
Tóm lại, phương pháp tiên đoán số liệu có giới hạn riêng của mình trong
việc tiên đoán những thay đổi trên khuôn mặt, ít nhất từ một quan điểm lâm
sàng.
1.6.3. Phương pháp dựa vào cấu trúc
Phương pháp dựa vào cấu trúc để tiên đoán hướng tăng trưởng hàm dưới
được phát triển bởi Bjork từ chồng phim trên implants. Phương pháp này bao
gồm nhận biết đặc điểm hình thái cấu trúc cụ thể của hàm dưới mà có thể chỉ
ra xu hướng tăng trưởng trong tương lai.
Khi đánh giá hình thái hàm dưới, Bjork A. [27] liệt kê bảy khu vực trên
phim sọ nghiêng cần được đánh giá: (1) Độ nghiêng của lồi cầu, (2) độ cong của
ống hàm dưới; (3) nghiêng của xương hàm dưới; (4) hình dạng của bờ dưới
xương hàm dưới; (5) góc răng cửa; (6) các góc răng tiền cối hoặc xoay về phía
25
trước; (7) tỷ lệ chiều cao tầng mặt trên và dưới. Bjork A. [27] đề nghị đánh giá
tất cả các đặc điểm cấu trúc để giúp tiên đoán tăng trưởng hàm dưới tương lai.
Việc làm toàn diện của Bjork A. trên cả hai hàm trên và hàm dưới cũng
đã chứng minh hàng loạt các sự thay đổi trong sự phát triển của phức hợp
mũi hàm trên lồi cầu và vị trí hàm dưới.
Mitchell D. L., Jordan J. F., Ricketts R. M. (1975) [82] cho rằng phương
pháp cấy ghép implant rất có giá trị trong tiên đoán sự phát triển của hàm dưới.
Trong một nghiên cứu sau đó Skieller, Bjork và Linde – Hansen (dẫn
nguồn [21]) cố gắng hoàn thiện phương pháp tiên đoán này bằng cách định
lượng nó. Họ nhận thấy rằng sự kết hợp của 4 biến số đã ước tính tiên lượng
tốt nhất của hướng phát triển tương lai hàm dưới. Các biến là: (1) mặt phẳng
hàm dưới đến nền sọ trước (góc MP/SN) hoặc tỷ lệ sau/trước chiều cao mặt;
(2) góc giữa răng cối; (3) hình dạng của bờ dưới của hàm dưới đo góc giữa
Go–Me và một tiếp xúc với bờ dưới của hàm dưới; (4) và độ nghiêng của góc
giữa tiếp tuyến của mặt trước của bờ dưới hàm dưới và SN. Từ quan điểm
lâm sàng, người ta có thể kết luận rằng nếu bệnh nhân có mặt phẳng hàm
dưới rất dốc với một góc hàm tù và một xu hướng cắn hở với một hàm dưới
lùi hoặc nhô nghiêm trọng thì rõ ràng có một xác suất cao mà hướng tăng
trưởng tương lai của hàm dưới sẽ không thuận lợi.
Kể từ khi tiên đoán tăng trưởng cho các cá nhân với các loại mặt trung
bình dường như không phải là một thách thức lớn cho các bác sĩ lâm sàng,
những cuộc thảo luận này đã tập trung vào các phương pháp khác nhau để
tiên đoán những thay đổi xảy ra trong vị thành niên.
Tóm lại, các phương pháp tiếp cận theo chiều dọc, số liệu và cấu trúc đều
có tiên đoán giá trị lâm sàng hạn chế. Kết quả là các phương pháp xử lý tốt
hơn cho vấn đề phức tạp về tiên đoán tăng trưởng đã được cố gắng sử dụng,
chẳng hạn công nghệ máy tính gần đây đã áp dụng các công thức phức tạp
hơn để tiên đoán tăng trưởng.
26
1.6.4. Phương pháp tiên đoán toán
Tin học cơ bản là một công cụ phân tích, không phải là một phương pháp
phân tích. Máy tính được lập trình để sử dụng các phương trình dựa theo
chiều dọc, số liệu, kết cấu, hoặc phương pháp tiên đoán khác. Ưu điểm lớn
nhất của công nghệ máy tính là nó tạo điều kiện thử nghiệm và áp dụng các
công thức phức tạp hơn để tiên đoán tăng trưởng.
Trong những năm 1970, Ricketts R. M. [103] là một trong những người
đầu tiên nhận ra tiềm năng như vậy tồn tại và cho rằng các bác sĩ lâm sàng có
thể được cung cấp một phân tích nhiều đầy đủ hơn về một phim sọ nghiêng,
bao gồm chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và tiên đoán tăng trưởng ngắn hạn,
dài hạn những thay đổi cấu trúc sọ mặt- răng có và không có điều trị. Ricketts
giới thiệu phương pháp phân tích máy tính của ông dựa trên các khái niệm cơ
bản kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng.
Các tiên đoán về kết quả điều trị là một phần quan trọng của kế hoạch
chỉnh nha [97]. Những thay đổi chỉnh nha và phẫu thuật phải được mô tả một
cách chính xác trước khi điều trị để đánh giá tính khả thi của điều trị và tối ưu
hóa quản lý hồ sơ. Ngày nay, một loạt các phân tích máy tính của phim sọ
nghiêng được sử dụng để tiên đoán thay đổi trước – sau trong điều trị ví dụ:
Dentofacial Planner ™, OPAL™, Quick Ceph ™ , TIOPS ™.Từ năm 1998,
Hàn Quốc đã sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 ™ cho phép tiên đoán mô
phỏng các tình trạng thay đổi các răng, xương, mô mềm và minh họa những
thay đổi về giá trị định lượng dựa trên tỷ lệ mô cứng – mềm. Chương trình
dành cho bác sĩ chỉnh nha, bác sĩ phẫu thuật hàm – mặt – miệng và bác sĩ
phẫu thuật tạo hình để hỗ trợ việc chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị…
Phần mềm này đã được phát triển giúp ích trong nhiều tình huống lâm
sàng như chẩn đoán, thiết lập kế hoạch điểu trị, tiên đoán sự phát triển, mô
phỏng phẫu thuật hô móm, v.v.
Hiện tại nhiều tác giả sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0™ để thực hiện
nghiên cứu Park J.K. [90], Kim Y.K. (2009) [72], Hong S.O., Ryu D.M., Lee
27
D.W., Jung J.H.( 2003) [61], Kim M.J, Choi B.R, Huh K.H(2009) [70]…
Ngoài ra, ở Việt Nam chưa có một đánh giá toàn diện trong giai đoạn tiên
đoán trước điều trị. Do đó, nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tính
chính xác của các tiên đoán quá trình điều trị theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM .
Johnston và cs (1975) [65] thử nghiệm phương pháp tiên đoán máy tính
này và thấy rằng các tiên đoán máy tính đã cơ bản không tốt hơn so với giả
định tăng trưởng trung bình.
Các phương pháp khác nhau được trình bày kỹ thuật máy tính có thể xuất
hiện để xử lý tình huống phức tạp nhưng các phương pháp đều có những hạn
chế. Như vậy, những thay đổi về răng có thể tiên đoán dễ hơn bởi vì tình
trạng bệnh nhân đang có.
Schulhof R. J., Bagha L. và cs (1975) [108] phân tích sự phát triển sọ mặt
của 50 bệnh nhân không được điều trị. Nghiên cứu thực hiện so sánh 4
phương pháp tiên đoán tăng trưởng. So sánh sự đánh giá chính xác mà mỗi
phương pháp tiên đoán được vị trí cuối cùng của các điểm đại diện cho các vị
trí tương đối của hàm trên, hàm dưới, mũi (cho cấu trúc mô mềm) và răng.
Phương pháp tiên đoán lưới trong tiên đoán tăng trưởng của mũi chính xác
với tỷ lệ 70%, 64% chính xác về điểm A và 70% chính xác về Pogonion.
Phương pháp trung bình từ Sella – Nasion cải thiện hai vấn đề: (1) sử dụng
tiên đoán tăng trưởng áp dụng cho giai đoạn 10 năm và (2) tiên đoán
Pogonion trực tiếp ổn định hơn so với điểm B. Phương pháp Ricketts ưu thế
trong việc sử dụng một tiên đoán trong đó mô hình theo chiều dọc và thích
hợp mô hình nghiên cứu theo chiều dọc hơn mô hình nghiên cứu theo chiều
ngang. Phương pháp tiên đoán máy tính có thể đánh giá tốc độ tăng trưởng.
Kocadereli I., Telli A. E. và cs (1999) [73] thực hiện nghiên cứu để tiến
hành đánh giá tiên đoán tăng trưởng dọc của Ricketts ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ.
tiên đoán tăng trưởng của Ricketts được thực hiện từ phim sọ nghiêng cơ bản
và so với tốc độ tăng trưởng thực tế 7 năm sau đó. Hai mươi mốt biến (12 góc
28
cạnh và 9 chiều dài) các thông số được đo trên thực tế và tiên đoán đo đạc.
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các
“dự đoán” và “thực tế” phép đo. Phân tích được tiến hành trên dữ liệu tổng
hợp (nam và nữ) và dữ liệu theo giới tính. Có một mức độ cao hơn của mối
tương quan để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở các bé gái. Dữ liệu chỉ ra khả
năng tiên đoán ở các bé trai lớn hơn cho các thông số tăng trưởng hàm dưới,
hàm trên. Do đó, có thể kết luận rằng tiên đoán tăng trưởng dọc Ricketts có
thể hữu ích trong việc cải thiện kế hoạch điều trị. Việc đánh giá giữa giá trị
thực tế và giá trị tiên đoán thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1.1. Bảng so sánh giá trị tiên đoán và giá trị thực tế ở
trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ
Cấu trúc sọ mặt răng
p
Độ lồi hàm trên(mm) Chiều cao mặt dưới (độ) Lồi cầu – Gnathion (mm) Môi dưới/đường E (mm) Chiều dài môi trên (mm) Góc mặt (độ) Trục mặt (độ) Độ sâu hàm trên (độ) Chiều cao hàm trên (độ) Góc mặt phẳng khẩu cái (độ) Góc mặt phẳng hàm dưới (độ) Chiều dài sọ trước (mm) Chiều cao cành lên (mm) Vị trí Porion/PTV (mm) Góc cung hàm dưới (độ) Chiều dài cành ngang (mm)
Tương quan 0,619 0,770 0,104 0,667 0,593 0,678 0,790 0,538 0,352 0,623 0,810 0,656 0,608 0,326 0,819 0,530
0,000 *** 0,000 *** 0,584 0,000 *** 0,001 *** 0,000 *** 0,000 *** ** 0,002 0,056 0,000 *** 0,000 *** 0,000 *** 0,000 *** 0,079 0,000 *** 0,003 ***
Mauchamp O., Sassouni V. (1973) [80] cho rằng sự thay đổi mô mềm có
thể tiên đoán độ nhô của mặt trong khoảng thời gian 4 năm.
Johnston và Greenberg (1975) [65] cho rằng không có sự khác biệt đáng
kể giữa các phương pháp tiên đoán trên máy vi tính như áp dụng vào năm
1972 và sự thay đổi trung bình trong dân số. Do đó, họ kết luận rằng phương
pháp tinh vi nhất của tiên đoán tăng trưởng sẽ không cá nhân hóa, các phương
29
pháp đơn giản nhất là tốt. Đây rõ ràng là mâu thuẫn với các kết quả nghiên
cứu của Ricketts về tính chính xác của các tiên đoán.
Schullor và Baghe (1975) [108] đánh giá mối tương quan khoảng 73%
trường hợp tiên đoán tăng trưởng xương hàm dưới và 74% đối với sự tăng
trưởng của xương hàm trên, trong số những thành công nhất là tiên đoán tăng
trưởng xương được đề xuất.
Thames và cs (1985) [113] cho thấy độ chính xác cao cho xương, vừa
phải đối với răng, và thấp cho các phép đo mô mềm.
Singer và cs (1987) (dẫn nguồn [73])cho rằng sự hiện diện của khớp cắn
có sự liên quan đến sự tăng trưởng của xương hàm dưới và hướng phát triển
theo chiều đứng. Một vài nghiên cứu cho rằng nghiên cứu cân xứng sọ mặt có
thể tiên đoán cho sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Nielsen L. và cs (1989) [87] nghiên cứu để so sánh phương pháp cấy
ghép, phương pháp cấu trúc, phương pháp giải phẫu trong tiên đoán tăng
trưởng. Kết quả phương pháp cấy ghép là phương pháp chính xác nhất để xác
định sự tăng trưởng và điều trị thay đổi, sau đó là phương pháp cấu trúc và
phương pháp giải phẫu.
Suzuki và Takahama (1991) [112] cho rằng có sự liên quan dạng sọ mặt
của trẻ và cha mẹ chúng.
Van der Beek M. C. J. (1991) [120] cho rằng trẻ có tầng mặt trước dài kết
hợp với góc mặt phẳng xương hàm dưới mở có thể tiên đoán cá thể tương lai
sẽ cắn hở.
Enacar E. (1991) (dẫn nguồn [73]) đánh giá tiên đoán sự tăng trưởng
sọ mặt theo Ricketts khoảng 4 năm trên 32 trẻ thành niên Thổ Nhĩ Kỳ
không có điều trị chỉnh nha trước đó. Ông ta cho rằng có mối tương quan
cao của số đo góc của giá trị tăng trưởng và giá trị thực tế. Xương hàm
dưới được xác định có tương quan mạnh thể hiện góc xương hàm dưới và
mặt phẳng Frankfort (r = 0,81) và góc mặt phẳng xương hàm dưới (r =
0,49).
30
Nghiên cứu Sagdic D. (1991) (dẫn nguồn[73]) cũng đánh giá tiên đoán
tăng trưởng Ricketts sau 2 năm của 60 trường hợp (27 có nhổ răng và 33
trường hợp không nhổ răng) kết quả tìm thấy có tương quan khoảng 61,53%.
Lin N. H.(2006) [76] cho rằng có thể sử dụng nghiên cứu dọc như là
phương tiện để tiên đoán sự tăng trưởng trên trẻ em người Úc.
Parikakis K. A. và cs (2009) [89] nghiên cứu nhóm 30 trẻ em Thụy Điển
không được điều trị chỉnh nha (20 nữ và 10 nam). Phương pháp này được
áp dụng trên phim sọ nghiêng đầu tiên và tốc độ tăng trưởng dự kiến trong
khoảng thời gian trung bình 2,1 năm. Sau đó, những thay đổi này được so
sánh với những thay đổi thực sự tăng trưởng trong khoảng thời gian trung
bình cùng 2,1 năm, có thể được ghi lại bằng cách so sánh của phim sọ
nghiêng đầu tiên và thứ hai.
Khi thử nghiệm tiên đoán tăng trưởng của Ricketts, kết quả cho rằng đáng
tin cậy cho hầu hết các biến kiểm tra trong mẫu nghiên cứu trên trẻ Thụy Điển
khi so sánh với những thay đổi tăng trưởng thực sự. Sự khác biệt chính là độ
nghiêng của răng hàm dưới được đánh giá thấp. Do đó, giá trị của tiên đoán tăng
trưởng Ricketts chủ yếu cho các răng hàm dưới có thể chấp nhận một cách thận
trọng. Không chính xác nhỏ cũng được tìm thấy cho độ nhô mặt, sự xoay của
xương của hàm dưới với sự khác biệt là dưới 1mm hoặc 1 độ.
Bảng 1.2. Bảng so sánh giá trị thực tế và giá trị tiên đoán ở trẻ Thụy Điển
Tiên đoán Tăng trưởng Khác biệt
P
Biến
X
SD
X
SD
d
Trục mặt (°)
0,1
0,4
–0,4
1,3
–0,4
ns
0,3 0,5 –1,0 0,3 0,5 0,3 –0,4 0,3 0,7 1,2 0,2 0,1 0,5 1,7
0,9 –0,5 –0,4 –0,3 3,5 0,9 1,5
2,0 1,1 2,4 1,2 5,1 1,3 2,2
0,4 0,6 –0,9 0,2 2,3 0,7 –0,1
ns ** ns ns ns ** ns
0,9 1,2
0,6 0,5
0,8 1,8
1,1 1,1
–0,1 0,7
ns **
Độ sâu mặt (°) Góc trục mặt (°) Góc mặt phẳng hàm dưới (°) Nhô hàm trên (mm) Ll/A–Pg (°) Răng cửa dưới/A–Pg (mm) R6/PtV (mm) Răng và xương ổ Răng cửa trên/NL (mm) U6/NL (mm)
31
Độ cắn phủ (mm)
–0,3 0,2
–0,3
1,5
0,0
ns
Tóm lại, những thay đổi tổng thể về quy mô và mối quan hệ của khuôn
mặt con người trong khoảng thời gian từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành rất
khó để tiên đoán chính xác do ảnh hưởng của các hiệu ứng kết hợp và phức
tạp của các yếu tố di truyền và môi trường.
Một nghiên cứu điều tra khác kiểm tra tính chính xác cho toàn thể cả tăng
trưởng và tiên đoán điều trị của Pedreira M. G. và cs (2010) [91] phân tích và
xác định mô hình trên khuôn mặt thực hiện các phép đánh giá chiều cao thấp
mặt dưới trục mặt, góc mặt phẳng hàm dưới, mặt phẳng khẩu cái. Với các số
đo kết quả thu được phù hợp theo phương pháp tiên đoán tăng trưởng cho trẻ
em 9 tuổi.
1.7. Các nghiên cứu sử dụng phân tích Ricketts trên thế giới
Platou C. (1983) [93] nghiên cứu tại Oslo Na–uy với mẫu là 30 trẻ, 12
tuổi có khớp cắn lý tưởng, tác giả đánh giá vị trí của răng cửa dưới so với
đường A – Po theo phân tích của Ricketts và so sánh với số liệu chuẩn của
Ricketts và Steiner. Kết quả trung bình răng cửa dưới nằm trước so với A–Po
là 2,5mm (SD =1,7 mm) và đặc điểm đáng chú ý là không có răng cửa dưới
nào nằm sau đường A–Po và rõ ràng răng cửa dưới nằm nhô và chìa ra trước
nhiều so với các báo cáo trước đây và còn nhô hơn so với Ricketts.
Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng phân tích Ricketts để đánh giá sự tăng
trưởng. Tác giả nghiên cứu trên 40 trẻ em (20 nam và 20 nữ) tại Thổ Nhĩ Kỳ.
Tuổi bắt đầu nghiên cứu là 7 tuổi, sau 7 năm đánh giá lại và so sánh với các
giá trị thực tế. Qua nghiên cứu tác giả nhận định tiên đoán sự tăng trưởng dựa
trên nghiên cứu dọc của phân tích Ricketts rất có giá trị trong tiên đoán các
sai hình hàm mặt, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp đối với từng cá
nhân.
Nghiên cứu dọc của Fortier E. [53] được thực hiện ở Burligton (2000)
[23] nhằm xác định sự thay đổi của mô mềm ở nữ với khớp cắn hạng I.
Nghiên cứu thực hiện trên 37 người tuổi từ 12 – 20 được chụp phim ở thời
32
điểm 12, 14, 16, 20 tuổi. Kết quả khoảng cách môi trên và môi dưới so với
đường thẩm mỹ E của Ricketts tăng ở giai đoạn 14 – 16 và 16 – 20 tuổi. Giai
đoạn 12–14 tuổi khoảng cách lại giảm. Chứng tỏ khuynh hướng môi trên và
môi dưới ngày càng lùi theo tuổi từ giai đoạn 12–14 tuổi. Nữ môi dưới nhô ra
trước nhiều, có tương quan cao với vị trí của răng cửa trên và dưới.
Năm 2001, nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở nhóm tuổi từ 12–14
tuổi ở trung tâm sức khỏe Ormani [118] từ tháng 7 năm 2001 đến tháng 7 năm
2003, mẫu gồm 50 trẻ (21 nam, 29 nữ) có khớp cắn bình thường không có
điều trị chỉnh hình trước đây và sử dụng phân tích Ricketts để đánh giá. Kết
quả ở 12, 14 tuổi có tương quan cao với các giá trị chuẩn của Ricketts tuy
nhiên ở nhóm 13 tuổi xương hàm dưới hơi lùi. Độ nhô của xương hàm trên,
độ nhô của răng cửa và độ nhô của môi là những giá trị có tương quan cao với
giá trị của Ricketts.
Năm 2002, Topouzelis N. và Kavadia S. [117] đã nghiên cứu trên 10 đặc
điểm của phân tích Ricketts để khảo sát đặc điểm sọ mặt ở người trưởng
thành Hy Lạp. Mẫu nghiên cứu gồm 81 phim sọ nghiêng của 41 nam và 40 nữ
có khớp cắn bình thường và khuôn mặt hài hòa. Kết quả cho thấy người Hy
Lạp có xương mặt ngắn, không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ.
Valente và cs (2003) [119] đã nghiên cứu trên 40 người trưởng thành
Brasil từ 18 đến 26 tuổi theo phân tích Ricketts và Mc Namara. Kết quả cho
thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ ở một số đặc điểm nghiên cứu. Ở nam,
chiều dài nền sọ trước, chiều cao tầng mặt dưới và chiều dài môi trên có giá
trị trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nữ. Ngược lại, môi của nữ thì ít nhô
hơn nam.
1.8. Nghiên cứu trong nước
Trần Thúy Nga (2000) [3] thực hiện nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng
ở trẻ 3 – 5 tuổi đã đưa ra kết luận: so sánh giữa nam và nữ về hướng tăng
trưởng của mặt, ở trẻ 3 tuổi trục mặt của nam xuống dưới nhiều hơn và nữ ra
trước nhiều hơn, trục răng cửa dưới của nữ thẳng đứng hơn nam. Sự khác biệt
33
của hình dạng mặt xuất hiện sớm (lúc 3 tuổi) và ngày càng rõ rệt hơn theo
tuổi. Đây là đặc điểm lần đầu tiên được phát hiện qua phân tích sọ nghiêng.
Sự thay đổi hình dạng của phức hợp sọ mặt răng trong thời gian từ 3 đến 5
tuổi trên cả hai giới thể hiện ở: góc nền sọ gập lại, trục răng cửa trên nghiêng
dần ra trước, riêng ở nữ có sự gia tăng độ nhô vùng cằm.
Lê Đức Lánh (2002) [1] nghiên cứu dọc về đặc điểm hình thái đầu mặt và
cung răng trẻ em từ 12 đến 15 tuổi trên mẫu hàm có kết luận: kích thước đầu
mặt của nam lớn hơn nữ, hình dạng đầu mặt trẻ có dạng đầu và mặt thuộc loại
ngắn, nam có xu hướng ít ngắn hơn, mặt tăng trưởng nhiều hơn đầu trong đó
tầng mặt giữa và chiều cao mặt tăng trưởng nhanh nhất, chiều cao mặt có
tương quan chặt chẽ với chiều cao đứng của cơ thể, chiều rộng của cung răng
hàm trên và hàm dưới ở cả hai giới tăng nhẹ từ 12 – 15 tuổi, các kích thước
cung răng đặc biệt là chiều dài cung răng đạt được mức tối đa và đạt được
mức trưởng thành hơn so với các kích thước khác của vùng đầu mặt, chỉ số
đầu trung bình của trẻ Việt Nam thuộc loại đầu ngắn và rất ngắn so với phân
loại quốc tế.
Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng (2008) [2] cho rằng đánh giá khuôn
mặt đẹp và khớp cắn chuẩn cần nhiều yếu tố, trong đó tương quan chiều trước
sau là một yếu tố quan trọng, tác giả đưa ra số liệu chuẩn cho nhóm tuổi
18 – 19 và nhận xét người Việt Nam có răng và xương ổ răng nhô ra trước.
Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] đánh giá thay đổi sọ mặt ở trẻ em từ 10 đến 14
tuổi theo phân tích Ricketts. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về hình
dạng sọ mặt giữa nam và nữ, chỉ khác nhau về kích thước sọ mặt của nam lớn
hơn nữ. Nhóm trẻ Việt Nam có một số đặc điểm sọ mặt khác với nhóm trẻ Trung
Quốc và Cuba. Sự khác biệt này xảy ra tương tự ở nhiều độ tuổi khác nhau.
Năm 2010, Đống Khắc Thẩm [10] nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở
trẻ từ 3 – 13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá
trình tăng trưởng. Chiều dài nền sọ trước (S–N) ở nam và nữ hầu như không
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở từng lứa tuổi nhưng chiều dài nền sọ trước
34
của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa ở lứa tuổi 5 và 7. Ở cả hai giới, chiều dài nền
sọ trước tăng có ý nghĩa trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).
Võ Trương Như Ngọc và cs (2013) [4] thực hiện nghiên cứu phân tích trên
ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng cho thấy: các kích thước ngang và dọc khuôn
mặt ở nam thường lớn hơn nữ; các tỷ lệ, chỉ số của nam và nữ thường không
khác nhau; các góc mô mềm nhìn nghiêng của nam và nữ khác nhau; mặt nam
nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ; mũi của nam cao hơn và nhọn hơn mũi của nữ;
môi trên của nam nhô nhiều hơn.
Nguyễn Thị Thu Phương và cs (2013) [7] nghiên cứu tiến hành trên sinh
viên có khớp cắn Angle I cho rằng nhóm nghiên cứu có môi trên nhô hơn và
dày hơn, độ nhô môi dưới cũng lớn hơn người Châu Âu. Góc mũi–môi và góc
hai môi nhỏ hơn giá trị chuẩn của người da trắng, mũi của nam giới cao hơn
nữ giới, môi trên dày hơn.
35
Bảng 1.3. Giá trị trung bình của các đặc điểm nghiên cứu theo phân tích
Ricketts của một số tác giả
Ricketts
Matias
Valdes ZR.
Li (Shanghai)[5]
[16],[102]
(Peru) [5]
(Cuba)[118]
STT
Đặc điểm nghiên cứu
12–13 tuổi
12 tuồi
14 tuổi
12 tuồi
19 tuổi
9 tuổi
N = 30
N= 10
N= 18
N = 57
N = 64
1 Chiều dài nền sọ truớc (mm)
55 ± 2,5 59,01 ± 3,43
–
–
–
–
2 Vị trí Porion (mm)
39 ± 2,2
41,78 ±3,48
–
–
–
–
3 Góc mp khẩu cái (°)
1 ± 3,5
1,97 ±1,78
1,60 ±0,51
2,16 ± 1,54
–
–
4 Độ lồi mặt (mm)
2 ± 2
3,60 ±2,33
3,80 ± 2,69
3,94 ± 2,79
4,36 ± 2,39
3,17 ±2,70
5 Góc trục mặt (°)
90 ±3
86,93 ± 2,78 89,90 ± 1,28 90,50 ± 2,43 95,56 ±3,83 93,22 ± 3,47
6 Góc mặt (°)
87 ±3
88,77 ± 2,28 87,80 ± 1,31 88,50 ± 2,03 87,42 ± 2,63 88,23 ±3,01
7 Góc mp hàm dưới (°)
26 ± 4,5
24,57 ±3,36
25,30 ±2,35
25,40 ±3,60
27,46 ±4,56 26,20 ± 5,87
8 Chiều dài cành ngang XHD (mm)
65 ± 2,7
75,58 ±3,92
–
–
–
–
9 Góc cung hàm dưới (°)
26 ± 4
33,60 ± 4,89 28,70 ± 3,77 28,72 ± 3,14 17,77 ± 6,84 24,95 ± 5,92
10 Độ nghiêng mp khớp căn (°)
22 ±4
22,40 ± 3,56
–
–
–
–
11 Góc cành lên (°)
76 ±3
73,70 ±3,08
–
–
–
–
12 Chiều cao mặt toàn bộ (°)
68 ±3,5
60,40 ± 3,61
67,88 ± 3,90 67,52 ± 4,67
–
–
13 Chiều cao mặt dưới (°)
68 ±3
44,73 ± 2,64 44,80 ± 3,70 44,50 ± 2,77 50,71 ± 4,27 49,52 ± 4,39
14 Chiều cao mặt phía sau (mm)
55 ± 3,3 68,08 ± 5,43
–
–
–
–
15 Vị trí R6HT (mm)
Tuổi + 3
18,46 ±3,03
17,40 ±3,37
21,50 ± 3,34 13,68 ± 4,37 18,19 ±4,38
16 Độ nhô R1HT (mm)
3,5 ± 2,3
7,93 ± 2,22
– <
–
–
–
17 Độ nghiêng R1HT (°)
28 ±4
30,60 ±5,05
– .
–
–
–
18 Độ nhô RI HD (mm)
1 ±2
4,59 ± 2,21
2,55 ± 1,53
3,44 ± 2,17
3,38 ± 2,15
3,95 ± 2,52
19 Độ nghiêng R1HD (°)
22 ±4
28,68 ±4,16
23,70 ±3,23
24,05 ± 3,29 22,80 ± 5,80 24,49 ± 4,80
20 Độ lồi R1HD (mm)
1,25 ±2
1,58 ±0,89
1,90 ± 1,19
1,30 ± 1,20
–
–
21 Góc R cửa (°)
130 ± 6 121,87 ±6,48 126,4 ±7,70
123,8 ±7,43
–
–
22 Độ nhô môi (mm)
–2 ±2
0,80 ± 2,64
–1,7 ±2,3
0,2 ±3,4
0,27 ± 3,39
0,42 ± 2,39
–
–
–
–
23 Chiều dài môi trên (mm)
24 ±2
28,02 ± 2,25
–
–
–
–
24 Tiếp xúc môi – mp khóp cắn
–3,5
–4,13 ±2,14
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Dân số chọn mẫu
Các đối tượng nghiên cứu là trẻ có độ tuổi từ 12 – 15 học tại Trường Trung
học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Các đối tượng
được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần (bắt đầu từ năm 2010 đến 2013).
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
– Tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
– Chụp phim tại Bệnh viện Quân Y 121 Cần Thơ.
– Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần (bắt đầu từ
năm 2010 đến 2013).
2.1.3. Tiêu chí chọn vào
– Đối tượng nghiên cứu là người Việt.
– Không có điều trị chỉnh hình răng mặt trước đó.
– Khớp cắn bình thường (khớp cắn hạng I Angle): múi ngoài gần của răng cối
lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần răng cối lớn thứ nhất hàm dưới.
– Không có răng mọc chen chúc.
– Có đủ 28 răng vĩnh viễn, có tiếp xúc với răng đối diện, cung răng cân xứng.
2.1.4. Tiêu chí loại trừ
– Có chấn thương hàm mặt, dị hình do bệnh lý hoặc do thói quen xấu.
– Viêm nhiễm vùng hàm mặt.
– Trẻ và người thân của trẻ (cha mẹ, người giám hộ) không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.5. Tiêu chí chọn phim sọ nghiêng
Các hồ sơ phim sọ nghiêng được xem xét để chọn những phim đáp ứng
được những đòi hỏi của nghiên cứu. Phim sọ nghiêng được chọn dựa trên
những tiêu chí sau:
– Phim có chất lượng tốt, thấy rõ các chi tiết cần khảo sát.
37
– Răng ở tư thế cắn khít trung tâm (lồng múi tối đa) và môi ở tư thế nghỉ tự nhiên.
– Mỗi trẻ phải có đủ 4 phim tại từng thời điểm phân tích.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Đây là phương pháp nghiên cứu dọc tiền cứu không can thiệp.
2.2.2 Mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu toàn bộ.
Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ gồm năm lớp 6 (năm 2010) với tổng số 193 học sinh.
Sau thời gian theo dõi đánh giá chọn lựa từ năm 2010 đến 2013, có 105
trẻ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí phim sọ nghiêng tại các
thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi (gồm 50 nam, 55 nữ).
2.3. Phương tiện nghiên cứu
2.3.1. Trang thiết bị
Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental Film kích thước 8x10 inch (T.MartTM CAT 2589852) (20,3 x 25,4 cm) được tăng cường độ nhạy với
tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex Regular Screen 8 x 10 inch, có chừa
cửa sổ ghi mã số của bệnh nhân.
Máy chụp phim: hiệu PANEX – EC số hiệu X100EC – 9405, với loại ống đầu dài, 65 KVP, 100mA trong thời gian từ 1/2 – 11/2 giây. Khoảng cách từ
đầu đèn đến mặt phẳng dọc giữa là 1,52m.
2.3.2. Kỹ thuật chụp phim sọ nghiêng
Chụp theo kỹ thuật chuẩn để có thể so sánh các phim đầu tiên với các
phim về sau của cùng một bệnh nhân một cách chính xác.
Trẻ được chụp phim ở tư thế đứng, đầu ở tư thế tự nhiên sao cho mặt
phẳng dọc giữa mặt song song với cassette và mặt phẳng Frankfort song song
mặt phẳng đường chân trời, mặt bệnh nhân tiếp xúc càng sát phim càng tốt để
giảm ảnh hưởng của độ phóng đại, độ méo lệch và chuẩn hóa được kỹ thuật.
Trẻ được hướng dẫn đưa răng vào vị trí lồng múi tối đa và môi ở vị trí thư
38
giãn tự nhiên. Chùm tia X đi qua tai vào thẳng góc với phim. Khoảng cách từ
đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa của trẻ là l,52m [64].
Tất cả các phim được chụp chỉ bởi một kỹ thuật viên tại Bệnh viện Quân
Y 121 Thành phố Cần Thơ.
Hình 2.1. Tư thế chụp phim sọ nghiêng
Liều chiếu xạ cho mỗi lần chụp: <0,003mSv. Thiết bị được sử dụng là một trong những hệ thống
máy X quang Nha Khoa đa năng thuộc thế hệ mới nhất tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (2010).
Liều chiếu xạ toàn thân cho phép trong một năm đối với mỗi cá thể là 1mSv (Pháp lệnh an toàn và kiểm
soát bức xạ và văn bản hướng dẫn thi hành. Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội, 1998, trang 16).
Các đơn vị đo lường công bố trong luận văn được qui đổi theo "Bảng đơn vị đo lường hợp
pháp của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa" (Nghị định 186/CP ngày 26/12/1964). 2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp vẽ nét trên phim sọ nghiêng
Tất cả các phim sọ nghiêng đạt tiêu chí nghiên cứu đều do một người
nghiên cứu vẽ nét bằng phần mềm V–Ceph 6.0™ (đây là phần mềm phân tích
đo sọ chuyên dụng được sản xuất bởi Osstem Implant Co.Ltd – Hàn Quốc,
tương thích với hệ điều hành MS Windows và được vận hành bởi máy vi tính).
Việc vẽ nét trên phần mềm V–Ceph 6.0™ vẫn áp dụng theo phương pháp
thống nhất trên toàn thế giới: đối với các cấu trúc có hai hình ảnh (ví dụ bờ
dưới ổ mắt, cành lên và bờ dưới xương hàm dưới, lỗ ống tai ngoài...) thì vẽ
39
đường đứt nét trên cả hai hình ảnh, sau đó vẽ “đường trung gian” giữa hai
hình ảnh bằng đường liên tục. Tất cả các điểm chuẩn của những cấu trúc có
hình ảnh kép đều được xác định trên “đường trung gian”.
Để tiến hành vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm cần chuẩn bị: 420 phim
sọ nghiêng của 105 trẻ (mỗi trẻ phải đủ 4 phim) ở thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi
được scan vào máy vi tính, lưu trên ổ cứng với định dạng ảnh “.jpg”, tỷ lệ 1:1.
Kỹ thuật vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm V–Ceph 6.0™
Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khởi động chương trình V–Ceph 6.0™
.
Bước 2: Tạo hồ sơ bệnh nhân mới.
Chọn “Add new record”, cửa sổ thông tin bệnh nhân xuất hiện (Hình 2.2).
Điền đầy đủ thông tin vào các ô trống (bao gồm số thứ tự, họ tên, giới tính,
tuổi bệnh nhân, ngày chụp phim...). Ở đây có 105 trẻ cần lập tổng cộng 420
hồ sơ.
Hình 2.2. Cửa sổ thông tin bệnh nhân trên V–Ceph 6.0™.
Bước 3: Nhập phim sọ nghiêng (đã scan trước đó) lên từng hồ sơ tương ứng.
Nhấp chuột phải vào biểu tượng “Lateral Film”, chọn “Import”.
Bước 4: Vẽ nét trên phim sọ nghiêng.
Nhấp chuột trái vào biểu tượng “Lateral Film”, cửa sổ vẽ nét phim sọ
nghiêng xuất hiện.
40
Ấn nút lệnh
, chọn “Digitize with X–ray film” tiến hành xác định
các điểm chuẩn trực tiếp trên phim (dựa trên cửa sổ hướng dẫn “Digitize
helper” như Hình 2.3).
Hình 2.3. Cửa sổ hướng dẫn trên V–Ceph 6.0™.
Sau khi các điểm chuẩn đã được xác định, chương trình sẽ vẽ nét một
cách tự động trên phim (Hình 2.3), bao gồm:
Vẽ nền sọ, xoang trán và lỗ ống tai:
Vẽ nền sọ.
Vẽ hố yên xương bướm, mấu yên trước và sau.
Vẽ xương trán và xương mũi.
Vẽ đường viền hốc mắt.
Vẽ lỗ ống tai ngoài.
Vẽ xương hàm trên và răng trên:
Đường viền xương hàm trên: từ gai mũi trước dọc theo sàn hố mũi đến gai
mũi sau, rồi đi theo mặt khẩu cái xương hàm trên đến mặt trong xương ổ răng
xung quanh các răng cửa và mặt trước xương hàm trên.
Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất hàm trên trong tương quan cắn khớp.
Vẽ xương hàm dưới và răng dưới:
Vẽ bờ dưới và bờ sau của xương hàm dưới.
Vẽ vùng cằm và xương vỏ bên trong.
41
Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trong tương quan cắn khớp.
Hình 2.4. Chương trình V–Ceph 6.0™ vẽ nét tự động trên phim sọ nghiêng
Các cấu trúc trên phim sọ nghiêng đã được vẽ tự động, nếu thấy còn vị trí
chưa chính xác ấn nút lệnh
để tiến hành chỉnh sửa.
CÁC SỐ ĐO DÙNG TRONG PHÂN TÍCH
1. Chiều dài của sọ trước: Khoảng cách giữa CC và Nasion.
Hình 2.5. Chiều dài của Sọ trước
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
2. Chiều dài nền sọ sau: Cp ┴ PtV.
42
3. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV: Khoảng cách giữa Porion và PtV.
Hình 2.6. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
4. Góc trục mặt: Góc giữa trục mặt và Basion–Nasion.
5. Góc mặt: Góc giữa mặt phẳng mặt và mặt phẳng Frankfort. Góc mặt của
Downs.
Hình 2.7. Góc mặt
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
6. Góc mặt phẳng hàm dưới: đo so với mặt phẳng Frankfort.
7. Góc cung hàm dưới: Góc giữa trục cành ngang và trục cành lên.
Hình 2.8. Góc cung hàm dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
43
8. Góc cành lên XHD: Góc giữa Mặt phẳng Frankfortvà mặt phẳng CR – Xi
Hình 2.9. Góc cành lên XHD
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
9. Chiều dài thân xương hàm dưới: từ Xi đến Pm.
10. Góc mặt phẳng khẩu cái: Góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort, PtV và mặt phẳng khẩu cái.
Hình 2.10. Góc mặt phẳng khẩu cái
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
11. Độ nhô hàm trên: Góc tạo bởi phẳng Frankfort và mặt phẳng từ Nasion đến điểm A.
Hình 2.11. Độ nhô hàm trên
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
44
12. Độ lồi mặt: Khoảng cách giữa điểm A và mặt phẳng mặt.
Hình 2.12. Độ lồi mặt
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
13. Vị trí RCLHT: Khoảng cách từ đường chân bướm thẳng đứng (phía sau
của xương hàm trên) đến phía xa của R6HT.
Hình 2.13. Vị trí răng cối lớn hàm trên
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
14 . Chiều cao mặt dưới: Góc từ gai mũi trước đến tâm của cành lên (Xi) đến
PM.
Hình 2.14. Cao mặt dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
45
15.Chiều cao mặt toàn bộ: Ba–N/Xi–Pm.
16. Chiều cao mặt phía sau: Khoảng cách giữa Gonion và điểm CF.
Hình 2.15. Chiều cao mặt phía sau
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
17. Độ nhô R cửa hàm trên: Khoảng cách từ đỉnh của răng cửa hàm trên đến
mặt phẳng A–Po.
Hình 2.16. Độ nhô răng cửa hàm trên
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
18. Độ nghiêng răng cửa hàm trên: Góc giữa trục dài của răng cửa hàm trên
và mặt phẳng A–Po.
19. Độ nhô răng cửa hàm dưới: Khoảng cách từ đỉnh của răng cửa hàm dưới
đến đường xác định các hàm, mặt phẳng A– Po.
Hình 2.17. Độ nhô răng cửa hàm dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
46
20. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới: Góc giữa trục dài của răng cửa hàm
dưới và mặt phẳng A–Po.
Hình 2.18. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
21. Góc mặt phẳng khớp cắn: Góc giữa trục cành ngang và mặt phẳng nhai
(ngược chiều kim đồng hồ).
Hình 2.19. Góc mặt phẳng khớp cắn
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
22. Góc răng cửa: Góc được tạo bởi trục dài của các răng cửa.
Hình 2.20. Góc răng cửa
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
23. Độ trồi răng cửa hàm dưới: Khoảng cách giữa đỉnh của răng cửa hàm
dưới mặt phẳng nhai.
47
Hình 2.21. Độ trồi răng cửa hàm dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
24. Độ cắn chìa: Khoảng cách giữa đỉnh rìa cắn răng cửa trên và dưới
được đo trên mặt phẳng nhai.
25. Độ cắn phủ: Khoảng cách giữa đỉnh của răng cửa hàm dưới và răng cửa
hàm trên được đo trên mặt phẳng nhai.
26. Độ nhô môi trên: Khoảng cách giữa môi trên và đường E.
27. Chiều dài môi trên: Khoảng cách giữa gai mũi trước và tiếp xúc hai môi.
Hình 2.22. Chiều dài môi trên
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
28. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn: Khoảng cách giữa tiếp xúc
hai môi và mặt phẳng nhai. Giá trị âm chỉ thị mặt phẳng nhai nằm dưới tiếp
xúc hai môi.
Hình 2.23. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
48
29. Độ nhô môi dưới: Khoảng cách giữa môi dưới và đường E.
Hình 2.24. Độ nhô môi dưới
(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )
Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu
Bảng 2.1. Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu
STT
Đặc điểm nghiên cứu
Đơn vị
Điểm chuẩn
Dự đoán[16]
Nền sọ
1
Chiều dài nền sọ trước
mm
Cc–N
Không đổi
2
Chiều dài nền sọ sau
mm
0,5mm/năm
Cp ┴ PtV
Khớp thái dương hàm
Khoảng cách từ Porion đến mp
3
mm
Po–Cf
PtV
0,5mm/năm
Xương hàm dưới
4
Góc trục mặt
Độ
Cc–Gn/Ba–N
Tăng 10/7 năm
5
Góc mặt
Độ
N–Pg/Fh
Tăng 0,330/năm
6
Góc mp HD
Độ
Go–Me/Fh
Giảm 0,40 /năm
7
Góc cung hàm dưới
Độ
Dc–Xi–Pm
Tăng 0,50/năm
8
Góc cành lên XHD
Độ
Po–Cf–Xi
Không đổi
9
Chiều dài thân XHD
mm
Xi–Pm
1,6mm/năm
Khối xương hàm trên
Độ
10 Góc mặt phẳng khẩu cái
ANS–PNS/Fh
Không đổi
11 Độ nhô hàm trên
Độ
Ba–N–A
Không đổi
12 Độ lồi mặt
mm
Giảm 0,2mm/năm
A ┴ N–Pg
13 Vị trí RCLHT
mm
Tăng 1mm/năm
6 ┴ PtV
Chiều cao các tầng mặt
Chiều cao mặt dưới
14
Độ
Ans–Xi–Pm
Giảm 0,2mm
Chiều cao mặt toàn bộ
15
Độ
Ba-N/ Xi–Pm
Không đổi
Chiều cao mặt phía sau
16
mm
Cf–Go
Không đổi
49
STT
Đặc điểm nghiên cứu
Đơn vị
Điểm chuẩn
Dự đoán[16]
Răng
17 Độ nhô R cửa HT
mm
A1 ┴ A–Pg
Theo APo
18 Độ nghiêng R cửa HT
Độ
A1/A–Pg
Theo APo
19 Độ nhô R cửa HD
mm
B1 ┴ A–Pg
Theo APo
20 Độ nghiêng R cửa HD
Độ
B1/A–Pg
Mp khớp
Theo APo Tăng 0,50
21 Góc mặt phẳng khớp cắn
Độ
cắn/Xi–Pm
22 Góc R cửa
Độ
A1/B1
20/5 năm
B1/mp khớp
Không đổi
23 Độ trồi R cửa HD
mm
cắn
24 Độ cắn chìa
mm
Theo APo
25 Độ cắn phủ
mm
Theo APo
Mô mềm
Theo nhô răng cửa
26 Độ nhô môi trên
mm
hàm trên
mm
27
Chiều dài môi trên
ANS-EM
Tăng 0,1mm/năm
mm
28
Tiếp xúc môi so với mp khớp cắn
EM┴Đường E Tăng 0,1mm/năm
mm
29 Độ nhô môi dưới
Giảm 0,2mm/năm
Giá trị tiên đoán là giá trị được chương trình phần mềm máy tính tiên
đoán ở thời điểm 15 tuổi (sau 3 năm) trên cơ sở số liệu mẫu ở 12 tuổi.
Giá trị thực tế là giá trị các số đo được đo đạc trên phim sọ nghiêng tại
thời điểm 15 tuổi.
2.5. Đo đạc
Chúng tôi đã tiến hành xác định độ phóng đại của máy tia X dùng trong
nghiên cứu này bằng cách đặt một thước đo có chiều dài 80 mm trùng với mặt
phẳng dọc giữa của đối tượng. Đo chính xác chiều dài hình ảnh thước trên
phim tia X bằng chính cây thước đã chụp thử. Độ phóng đại được tính là tỷ lệ
% sự chênh lệch của chiều dài cây thước trên phim so với chiều dài thật của
cây thước. Do khoảng cách từ nguồn tia X đến mặt phẳng dọc giữa của bệnh
nhân và từ mặt phẳng dọc giữa đến phim được chuẩn hóa cố định nên độ
50
phóng đại trên phim được duy trì 9,5%. Tất cả các số liệu đo đạc sẽ được trả
về kích thước thật nếu trừ đi độ phóng đại.
Cách đo trên phim
– Phim sau khi được chụp sẽ Scan vào máy với tỷ lệ 100%.
– Sau đó được đưa vào chương trình phần mềm để xác định các điểm
chuẩn và từ đó cho kết quả.
– Sử dụng 40 phim được chọn ngẫu nhiên để vẽ và đo lại với phương pháp trên.
2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu, dữ kiện thu thập được nhập vào máy vi tính và được lưu giữ lại.
Biến số độc lập: tuổi, giới tính.
Biến số phụ thuộc: Các kích thước của nền sọ, xương hàm trên, xương
hàm dưới, số đo góc của các phần trên và của mặt phẳng khớp cắn.
Các số liệu được phân tích thống kê theo chương trình SPSS phiên bản
20.0 để tính số trung bình, độ lệch chuẩn, các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.
2.7. So sánh
So sánh số trung bình của từng số liệu của hai phái nam nữ theo từng tuổi
bằng trắc nghiệm T–test.
So sánh với các số liệu của các tác giả khác nếu có bằng kiểm định T–test [8].
2.8. Thống kê mô tả
Tính số trung bình và độ lệch chuẩn của mỗi đặc điểm nghiên cứu ở từng
lứa tuổi cho nam và nữ.
n: số cá thể quan sát
x: trung bình
Trung bình
(sd) Độ lệch chuẩn
SE Sai số chuẩn
51
2.9. Thống kê suy lý
So sánh ngang
Kiểm định bằng T–test để xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc điểm
nghiên cứu của:
Nam và nữ Việt Nam ở từng thời điểm 12 tuổi, 13 tuổi, 14 tuổi, 15 tuổi.
Giải quyết
(không có sự khác biệt giữa hai nhóm so sánh)
Kiểm định T–test
Với
: Giá trị trung bình của nhóm I.
n1: số lượng mẫu nhóm I
: Giá trị trung bình của nhóm II.
n2: số lượng mẫu nhóm II.
Từ giá trị t, xác định được p.
t > 1,960
p < 0,05
*
t > 2,576
p < 0,01
**
t > 3,291
p < 0,001
***
Nếu p > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0, sai biệt không có ý nghĩa.
Nếu p < 0,05: Loại bỏ giả thuyết H0, sai biệt có ý nghĩa.
So sánh dọc
Đánh giá sự thay đổi các tham số đo lường của trẻ ở các độ tuổi khác
nhau bằng phân tích kiểm định ANOVA tái đo lường (Repeated Measure
Analysis of Variance) – hiệu chỉnh theo Greenhouse - Geisser nhằm xác định
sự khác biệt tăng trưởng nếu có giữa thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi, T–test bắt
cặp trong đo lường một yếu tố có lặp [8].
Vẽ đường tăng trưởng
Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của những số đo vùng đầu mặt và
cung răng được nhập vào phần mềm Excell, từ đó vẽ đường tăng trưởng theo
tuổi riêng cho nam và nữ, từ 12 đến 15 tuổi.
52
Đánh giá tương quan tăng trưởng
Phân tích tương quan là khảo sát khuynh hướng và mức độ của sự liên
quan giữa hai hay nhiều đặc điểm nghiên cứu. Hệ số thường dùng nhất để
đánh giá mức độ liên quan là hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r), được
ước tính theo công thức:
Từ hệ số r, mối tương quan được đánh giá như sau:
r = 0,3 – 0,5: tương quan ở mức trung bình.
r = 0,5 đến dưới 0,7: tương quan ở mức tương đối cao.
r = 0,7 đến dưới 0,9: tương quan ở mức cao.
r > = 0,9: tương quan ở mức rất cao. [6]
x: Trung bình của số đo lần 1.
y: Trung bình của số đo lần 2.
Hệ số tương quan Pearson cũng được sử dụng để đánh giá độ kiên định của
người đo. Từ đó ngẫu nhiên, chúng tôi rút ra ngẫu nhiên 40 phim. Sau đó, chính
người “đo các kích thước” đo lại tất cả các kích thước đã đo (phương pháp kiểm –
tái kiểm). Đối với mỗi đặc điểm đo đạc, chúng tôi tính hệ số tương quan giữa hai
lần đo. Nếu r >= 0,7 có nghĩa là người đo có độ kiên định trong đo đạc cao.
2.10. Các sai lầm trong khi đo đạc trên phim đo sọ
2.10.1. Các sai lầm do bản thân phương pháp chụp
Sự phóng đại
Sự phóng đại xảy ra khi chùm tia X không song song với tất cả các điểm
quan sát. Hiện nay, nhìn chung không có phương pháp nào để hạn chế loại trừ
sự phóng đại hoàn toàn. Theo nguyên tắc vật lý thông thường, độ phóng đại
tùy thuộc vào khoảng cách giữa tiêu điểm, đối tượng chụp và phim.
53
Khoảng cách giữa tiêu điểm – phim dài, khoảng cách giữa phim – đối tượng
ngắn là những cách quan trọng để giảm thiểu các sai lầm do độ phóng đại gây
ra. Ngoài ra, để hạn chế độ phóng đại ảnh hưởng đến kết quả nên sử dụng các
số đo về góc sẽ thích hợp hơn là các số đo về khoảng cách.
Sự méo lệch
Sự méo lệch xảy ra là do độ phóng đại khác nhau giữa các mặt phẳng. Một vật thể
không gian ba chiều được ghi trên một mặt phẳng chắc chắn sẽ diễn ra sự méo lệch của
các cấu trúc nằm bên trong đó khi hiện diện trên phim. Vì thế các số đo về góc và các
số đo về khoảng cách chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng dưới các mức độ khác nhau. Sự
không ngay ngắn của các thành phần máy chụp phim, dụng cụ giữ đầu và phim…
cũng như trong khi chụp đối tượng chụp xoay đầu sẽ chắc chắn tạo ra sự méo lệch.
Để kiểm soát tốt các sai lầm trong khi chụp phim cần phải giữ cố định sự liên
hệ của tiêu điểm, bộ phận giữ đầu và phim.
Các sai lầm trong việc định vị điểm mốc
Sai lầm trong định vị các điểm mốc là nguyên nhân chính của các sai lầm
trên phim tia X [3].
Chất lượng của phim tia X (lu mờ và tương phản) ảnh hưởng đến việc xác
định các điểm mốc trên phim. Giảm thiểu tối đa sai lầm này bằng cách sử
dụng các phim có chất lượng cao.
Sự định vị và định nghĩa chính xác các điểm mốc
Định nghĩa rõ ràng, không mơ hồ về các điểm mốc được chọn trong các
phân tích là điều quan trọng nhất cho tính tin cậy và chắc chắn của phim đo
sọ. Để giảm các sai lầm trong việc định vị các điểm mốc nếu đo lại và lấy
trung bình các số đo. Càng lập lại đo đạc thì các sai lầm toàn bộ càng nhỏ đi.
2.10.2. Sai lầm do người thực hiện
Trong nghiên cứu phim đo sọ cần phải thiết lập mức độ sai lầm nhất là
của người thực hiện [3]. Kinh nghiệm và việc chuẩn hóa người thực hiện là
yếu tố quan trọng để cải thiện việc định vị các điểm mốc. Sự khác nhau giữa
những người thực hiện chẳng hạn như không thống nhất giữa định vị một
54
điểm mốc nào đó hay của cùng một người thực hiện như là sự thiếu kiên định
trong quá trình định vị. Để giảm sai lầm này cần huấn luyện và tái huấn luyện
định kỳ nhằm thiết lập giới hạn độ tin cậy cho người thực hiện. Để đánh giá
độ tin cậy của các đặc điểm, rút ngẫu nhiên 40 phim. Vẽ nét và định vị điểm
mốc và đo đạc lại vào một lần khác cách lần đầu 1 tháng bởi cùng một người.
Kết quả tương quan hai lần đo trong nghiên cứu của chúng tôi r >= 0,7 có
nghĩa là người đo có độ kiên định trong đo đạc cao.
2.11. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài được sự chấp thuận của Hội đồng y đức Viện nghiên cứu khoa học
y dược lâm sàng 108.
Quá trình nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y học.
Các đối tượng được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục đích quy trình nghiên cứu.
Quyết định tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện.
Thông tin riêng tư bệnh nhân hoàn toàn được đảm bảo bí mật.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám răng miệng tổng quát và
được tư vấn về vấn đề lệch lạc răng miệng và sọ mặt.
55
Chương 3
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu theo dõi dọc sự thay đổi của các đặc điểm sọ mặt ở trẻ
em Việt Nam từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts ở 105 trẻ (50 nam, 55
nữ) tại Cần Thơ trong thời gian từ 2010- 2013 được trình bày từ Bảng 3.1 đến
Bảng 3.23. Ngoài ra, đường biểu diễn sự tăng trưởng của một số đặc điểm
nghiên cứu cũng được trình bày từ Biểu đồ 3.1 đến 3.29.
3.1. Chiều dài nền sọ
Bảng 3.1. Chiều dài nền sọ trước và chiều dài nền sọ sau
Tham số
TB ± ĐLC
Giá trị p2
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
Cc–N (Chiều dài nền sọ trước) (mm)
Nam (n=50) 53,06±8,63 54,67±5,24 55,49±5,67 56,24±5,60 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,617
0,075
0,174
0,13
Nữ (n=55) 52,41±3,82 53,41±4,09 53,53±5,49 53,58±5,17 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 Giá trị p1
p12–13,p12–15<0,05
Chung 52,72±6,54 54,01±4,69 54,46±5,63 54,85±5,52
p13–14,p14–15>0,05
Cp–PtV (Chiều dài nền sọ sau) (mm)
Nam (n=50) 25,32±6,08 27,34±4,43 27,66±4,59 28,15±4,99 p12–13,p12–15<0,05
0,385
0,006
0,009
0,02
Nữ (n=55) 24,42±4,32 24,76±4,94 25,38±5,26 25,52± 5,15 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 Giá trị p1
Chung 24,85±5,23 25,99±4,86 26,28±5,02 26,77±5,22 p12–13,p12–15<0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
56
Biểu đồ 3.1. Chiều dài nền sọ trước
Biểu đồ 3.2. Chiều dài nền sọ sau
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa giai đoạn 12 – 15 tuổi (p > 0,05).Các số đo chiều
dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam, chung hai giới từ 12 – 15 tuổi có
khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa p12–15 =0,005 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).
Các số đo chiều dài nền sọ sau ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê lúc 12 tuổi. Ở 13, 14,15 tuổi sự khác biệt có ý
57
nghĩa thống kê (p < 0,05). Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ
và chung hai giới có ý nghĩa (p12–15 =0,001) (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.2).
3.2. Khớp thái dương hàm
Bảng 3.2. Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm
Giátrị p 2
Giá trị p2
Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
Po–Cf (Khoảng cách từ Po đến PtV) (mm)
40,05±6,24 p12–13<0,05, p13–14>0,05 37,09 ±5,22 p12–13<0,05,p14–15>0,05
0,031
0,01
38,63±5,78 36,06±4,71 0,015 37,29±5,47
38,64±5,95 37,01±6,67 0,238 37,66±5,94
Nam (n=50) 37,32±6,78 Nữ (n=55) 34,81±4,89 Giá trị p1 Chung 36,00±5,97
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
38,50±5,94 p12–13, p12–15< 0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.3. Khoảng cách từ Po đến PtV
Ở 12, 13, 15 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa giữa trẻ nam và trẻ nữ ở số đo
khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm (p < 0,05)
Tổng thể từ 12 – 15 tuổi số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt
phẳng chân bướm tăng có ý nghĩa (p=0,001) (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.3).
58
3.3. Xương hàm dưới
Bảng 3.3. Trục mặt và góc mặt
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
Cc–Gn/Ba–N (Góc trục mặt) (0)
83,78±4,13
Nam (n=50) 83,43±3,47 84,38±3,60 84,53±4,19
p12–13<0.,05,p13–14> 0,05
84,42±4,61 84,69±4,42
84,64±4,66
Nữ (n=55)
83,75±4,99 P12–13>0,05, p14–15< 0,05
0,214
0,698
0,900
0,974
Giá trị p1
83,95±4,12 84,54±4,04
84,58±4,42
Chung
83,77±4,58 p12–13<0,05, p12–15> 0,05
N–Pg/Fh (Góc mặt) (0)
94,86±3,64
Nam (n=50) 94,66±4,10 94,27±3,70
94,81±4,23 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
95,36±4,11
93,97±4,12
93,75±3,75
Nữ (n=55)
94,13± 3,69 p12–13<0,05,p13–14 >0,05
0,382
0,699
0,128
0,377
Giá trị p1
95,02±4,10
94,11±3,91
94,28±3,72
Chung
94,45±3,95 p12–13<0,05,p13–14,p14–15>0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Ở trẻ em ở nghiên cứu này trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc trục mặt (p > 0,05).
Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và chung cho cả hai
giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (p12–15 = 0,58), trừ giai
đoạn 12 – 13 tuổi tăng có ý nghĩa (p < 0,05) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).
Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p > 0,05). Góc mặt thay đổi
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi
(Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.5).
59
Biểu đồ 3.4. Góc trục mặt
Biểu đồ 3.5. Góc mặt
Bảng 3.4. Góc mặt phẳng hàm dưới và chiều dài cành ngang xương hàm dưới
Giá trị p2
Tham số TB ± ĐLC 13 tuổi
12 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
21,91±7,04 21,77±6,70 21,83±6,67 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 22,39±6,23 22,40±6,21 22,06±6,35 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,709
0,615
0,856
22,16±6,60 22,10±6,43 21,95±6,47 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
72,57±5,50 70,89±5,78 0,132 71,69±5,69
p13–14, p14–15< 0,05 p13–14< 0,05,p14–15>0,05 p13–14, p12–15< 0,05
Go–Me/Fh (Góc mp hàm dưới) (0) Nam(n=50) 21,86±7,19 Nữ(n=55) 21,53±6,34 Giá trị p1 0,801 21,68±6,73 Chung Xi–Pm (Chiều dài cành ngang xương hàm dưới) (mm) 71,47±5,18 Nam(n=50) 69,06±11,04 70,53±5,43 70,58±5,34 69,02±4,72 68,87±4,4 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,388 0,131 0,905 71,00±5,26 69,74±5,10 68,96±8,22 Chung p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
60
Biểu đồ 3.6. Góc mặt phẳng hàm dưới
Biểu đồ 3.7. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới
Góc mặt phẳng hàm dưới của trẻ nam và nữ đều khác biệt không có ý
nghĩa trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi (p > 0,05). Góc mặt phẳng hàm dưới
tăng từ 12 – 13 tuổi sau đó có khuynh hướng giảm từ 13-15 tuổi giảm không
có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).
Chiều dài cành ngang xương hàm dưới lúc 12, 13, 14, 15 tuổi chưa thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05). Chiều dài cành ngang
xương hàm dưới tăng trưởng từ 12 – 15 tuổi có ý nghĩa (p12–15=0,001) (Bảng
3.4, Biểu đồ 3.7).
61
Bảng 3.5. Góc cung hàm dưới và góc mặt phẳng khớp cắn
Giá trị p2
14 tuổi
15 tuổi
13 tuổi
12 tuổi
39,66±5,89 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 40,54±7,64 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
40,60±5,34 39,06±6,11 0,176
41,10±5,61 40,00±5,71 0,323
39,90±7,22 40,40±6,32 0,706
0,517
40,52±5,66
40,16±6,74
40,12±6,84 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
25,94±5,01
26,32±6,37
Tham số TB ± ĐLC Dc–Xi–Pm (Góc cung hàm dưới) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 39,80±5,78 Chung Xi–Pm/mp khớp cắn (Góc mp khớp cắn) (0) 26,34±4,83 Nam(n=50)
26,36±5,11 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
26,77±4,31 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
27,49±4,21 0,191
27,92±4,31 0,032
27,10±4,68 0,479
0,652
26,94±4,53
26,98±4,74
26,72± 5,54
Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung
26,57±4,69 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.8. Góc cung hàm dưới
62
Biểu đồ 3.9. Góc mặt phẳng khớp cắn
Góc cung hàm dưới thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05).
Góc cung hàm dưới tăng ở giai đoạn 12 – 13 tuổi, 13 – 15 tuổi chung cả hai giới
có khuynh hướng giảm nhưng không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8).
Góc mặt phẳng khớp cắn ở trẻ 12 – 15 tuổi thể hiện sự khác biệt không có
ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05). Giai đoạn 13 – 14 tuổi góc mặt phẳng khớp
cắn ở nữ giảm, ở nam tăng và có khuynh hướng tăng đến 15 tuổi, tuy nhiên
không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9).
Bảng 3.6. Góc cành lên
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
Po–Cf–Xi (Góc cành lên) (0)
80,40±4,57
81,79±5,61
Nam(n=50)
81,10±5,01
81,41±4,77 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05
82,77±6,02
81,87±6,08
Nữ(n=55)
83,71±5,19
81,84±5,95 p12–13, p13–14, p14–15>0,05
0,010
0,025
0,944
0,685
Giá trị p1
82,47±5,25
81,64±5,48
81,83± 5,83
Chung
81,64±5,40 p12–13, p12–15>0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
63
Biểu đồ 3.10. Góc cành lên
Góc cành lên ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12, 13 tuổi có ý nghĩa
(p12=0,010, p13=0,025). Giai đoạn 12 – 15 tuổi chung hai giới giảm tuy nhiên
không có ý nghĩa (p12–15>0,05) (Bảng 3.6, Biểu đồ 3.10).
3.4. Xương hàm trên
Bảng 3.7. Góc mặt phẳng khẩu cái và độ nhô của hàm trên so với nền sọ
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
12 tuổi
–4,27±3,72 p13–14<0,05,p14–15>0,05 –5,18±3,77 p12–13<0,05,p13–14>0,05
0,215
–3,53±3,41 –4,37±3,47 0,215 –3,97±3,45
–3,55±3,61 –5,60±2,87 0,002 –4,62±3,39
–4,66±3,39 –4,18±3,37 0,471 –4,41±3,37
–4,75±3,76 p12–13,p13–14, p14–15>0,05
68,93±3,77 p12–13, p13–14, p14–15>0,05 69,72±4,47 p12–13, p13–14, p14–15>0,05
ANS–PNS/FH (Góc mp khẩu cái) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung (Độ nhô của HT so với nền sọ) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1
68,54±4,52 70,74±3,80 0,008
68,75±4,20 69,89±3,87 0,147
0,332
69,60±4,66 70,05±3,90 0,595
p12–13, p13–14, p14–15>0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
64
Biểu đồ 3.11. Góc mặt phẳng khẩu cái
Biểu đồ 3.12. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ
Góc mặt phẳng khẩu cái ở 12 tuổi, nam cao hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,002) các
nhóm tuổi còn lại 13, 14, 15 tuổi sự khác biệt không có ý nghĩa. Góc mặt phẳng khẩu
cái hầu như không thay đổi (p > 0,05) (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở nam và nữ có sự khác biệt. Ở 12 tuổi
nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p12 = 0,008) các nhóm tuổi khác nữ lớn hơn nam
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ
ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12).
65
Bảng 3.8. Độ lồi mặt và vị trí răng cối lớn thứ nhất hàm trên so với mặt
phẳng chân bướm
Giá trị p2
13 tuổi
14 tuổi
12 tuổi
15 tuổi
3,67±4,75 p12–13,p13–14, p14–15 > 0,05 4,30±4,48 p12–13>0,05, p13–14> 0,05
0,491
3,22±4,23 3,70±4,27 0,568 3,84±4,24
3,39±4,06 3,82±4,12 0,590 3,61±4,08
4,01±4,60 p12–13,p13–14,p14–15 >0,05
19,88±5,47 p12–13, p13–14, p14–15> 0,05 20,58±5,09 p12–13>0,05, p12–15< 0,05
0,504
19,68±4,43 20,06±5,80 0,713 19,74±5,25
Tham số TB ± ĐLC A﬩N–Pg (Độ lồi mặt) (mm) 3,59±4,62 Nam(n=50) 4,23±4,89 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,495 3,92±4,75 Chung R6HT﬩PtV (Vị trí R6HT so với mp chân bướm) (mm) 19,86±4,64 Nam(n=50) 18,89±5,38 20,37±5,27 19,51±5,32 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,608 0,554 20,12±4,96 19,21±5,34 Chung
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
20,08±5,24 p12–14, p12–15< 0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.13. Độ lồi mặt
66
Biểu đồ 3.14. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm
Độ lồi mặt ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12-15 tuổi nữ lớn hơn nam không
có ý nghĩa. Độ lồi mặt ở giai đoạn 12 – 15 tuổi tăng không có ý nghĩa (p >
0,05) (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.13).
Vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm có sự khác biệt ở 12-15 tuổi nữ
lớn hơn nam không có ý nghĩa (p > 0,05).Hầu hết số đo liên quan đến vị trí
R6HT so với mặt phẳng chân bướm chung cả hai giới theo tuổi có ý nghĩa (p
< 0,05) (Bảng 3.8. Biểu đồ 3.14).
3.5. Chiều cao các tầng mặt
Bảng 3.9. Chiều cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
14 tuổi
15 tuổi
63,03±6,15
13 tuổi 12 tuổi Ba–N/Xi–Pm (Chiều cao mặt toàn bộ) (0) 62,55±5,27 Nam(n=50) 62,51±5,64
0,978
63,46± 5,53 0,393 63,03±5,40
62,14±5,54 0,731 62,31±5,56
63,42±5,38 0,726 63,23±5,74
63,54±5,81 p12–15<0,05,p14–15 >0,05 63,58±6,10 p12–13, p12–15 <0,05 63,57±5,91 p12–13,p12–14<0,05
50,47±4,83 p13–14<0,05,p14–15 >0,05 51,01±5,23 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05
0,585
50,34±4,58 51,42±5,27 0,266 50,91±4,96
51,25±6,18 51,49±5,39 0,831 51,38±5,76
Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung ANS–Xi–Pm (Chiều cao mặt dưới) (0) Nam(n=50) 50,43±4,94 51,21±5,17 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,432 50,85±5,06 Chung
50,76±5,03 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
67
Biểu đồ 3.15. Chiều cao mặt toàn bộ
Biểu đồ 3.16. Chiều cao mặt dưới
Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa 12-155
tuổi. Giai đoạn 12 – 15 tuổi, chiều cao mặt toàn bộ giảm có ý nghĩa (p12–15=0,01)
(Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).
Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo chiều cao mặt
dưới. Hầu hết số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi đều có sự khác
biệt không ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).
68
Bảng 3.10. Chiều cao mặt phía sau
Giá trị p2
Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
76,15±7,12 p12–13>0,05, p12–14<0,05 73,73±6,64 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05
0,074
74,66±6,45 73,09±7,25 0,245 73,84±6,89
13 tuổi Cf–Go (Chiều cao mặt phía sau) (mm) Nam(n=50) 71,22±12,36 73,41±6,48 71,99±5,99 72,10±5,92 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,690 0,649 73,16±6,19 71,68±9,51 Chung
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
74,86±6,94 p12–15, p13–15<0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.17. Chiều cao mặt phía sau
Chiều cao mặt phía sau ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa ở
12-15 tuổi. Giai đoạn 12 – 15 tuổi chiều cao mặt phía sau chung cả hai giới
tăng có ý nghĩa (p12–15=0,001) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17).
69
3.6. Răng
Bảng 3.11. Độ nhô răng cửa hàm trên và độ nghiêng của
trục răng cửa hàm trên
Giá trị p2
14 tuổi
15 tuổi
10,13±3,58 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05 10,45±3,40 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05
0,642
10,11±3,76 10,10±3,10 0,999 10,11±3,42
Tham số TB ± ĐLC 13 tuổi 12 tuổi RIHT﬩A–Pg (Độ nhô R cửa HT) (mm) 10,08±3,75 Nam(n=50) 9,32±3,39 10,19±3,21 10,00±3,11 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,873 0,286 10,13±3,46 9,68±3,25 Chung
10,30±3,47 p12–13,p13–14>0,05
p12–15 <0,05
28,95±8,04 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05 30,19±7,01 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05
0,400
28,21±7,49 30,10±6,77 0,178 29,20±7,15
28,77±8,15 29,97±6,91 0,417 29,40±7,52
R1HT/A–Pg (Độ nghiêng của trục R cửa HT) (0) Nam(n=50) 28,79±6,92 29,98±6,64 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,373 29,41±6,77 Chung
29,60±7,51 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.18. Độ nhô răng cửa hàm trên
70
Biểu đồ 3.19. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên
Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa
hàm trên (p > 0,05). Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan độ nhô răng cửa
hàm trên tăng có sự khác biệt có ý nghĩa (p12–15 = 0,013) (Bảng 3.11, Biểu đồ
3.18).
Ở trẻ em trong nghiên cứu này từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý
nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nghiêng của trục răng
cửa hàm trên (p > 0,05). Hầu hết số đo liên quan độ nghiêng của trục răng cửa
hàm trên theo tuổi đều có sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng
3.11, Biểu đồ 3.19).
Bảng 3.12. Độ nhô răng cửa hàm dưới và độ nghiêng của
trục răng cửa hàm dưới
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
R1HD﬩A–Pg (Độ nhô R cửa HD) (mm)
5,51±3,10
6,01±3,15
6,20±3,53
Nam(n=50)
5,52±3,25
p12–15<0,05,p14–15>0,05
6,09±2,89
6,35±3,12
6,43±2,78
Nữ(n=55)
6,64± 3,18 p12–15<0,05,p13–14 >0,05
0,350
0,175
0,475
0,512
Giá trị p1
5,81±3,07
5,95±3,12
6,18±2,90
6,43±3,34
Chung
p12–13 >0,05, p12–15<0,05
71
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
R1HD/A–Pg (Độ nghiêng của trục R cửa HD) (0)
26,55±6,11
27,72±5,90
Nam(n=50) 26,95±5,68
27,24±6,59 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
26,54±5,69
26,54±6,20
26,64±5,62
Nữ(n=55)
26,78±6,12 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,713
0,992
0,342
0,711
Giá trị p1
26,73±5,66
27,01±6,28
27,16±5,75
Chung
27,00±6,32 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.20. Độ nhô răng cửa hàm dưới
Biểu đồ 3.21. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới
72
Trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa
hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa hàm dưới (p > 0,05). Giai đoạn 12 –
15 tuổi độ nhô răng cửa hàm dưới tăng có ý nghĩa (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20).
Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới ở nam và nữ có sự khác biệt không
có ý nghĩa lúc 12,13, 14, 15 tuổi(p > 0,05).Tổng thể chung giai đoạn 12 – 15
tuổi độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa
(p12-15 > 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).
Bảng 3.13. Góc răng cửa và độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn
Giá trị p2
14 tuổi
15 tuổi
13 tuổi
123,48±10,28 121,54±11,06 123,38±10,19 123,02±10,33 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,711
0,955
0,037
0,728
Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi R1HT/R1HD (Góc răng cửa) (0) Nam(n=50) 124,25±11,03 126,23±11,65 123,50±11,88 123,80±12,64 p12–13,p13–14<0,05 Nữ(n=55) Giá trị p1
123,84±10,60 123,77±11,53 123,43±10,98 123,39±11,44 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
Chung R1HD/mpkc (Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn) (mm )
2,25±1,14
2,49±1,36
1,98±1,67
2,03±1,33
Nam(n=50)
1,71±1,20 0,022
1,92±1,42 0,038
1,85±1,60 0,694
1,87±1,52 0,566
p12–13,p14–15>0,05 p13–14< 0,05 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
1,97±1,20
2,19±1,41
1,91±1,62
1,94±1,43
Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung
p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.22. Góc răng cửa
73
Biểu đồ 3.23. Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn
Góc răng cửa ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12, 14, 15 tuổi,
chênh lệch nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,037).
Tổng thể chung góc răng cửa không thay đổi từ 12 – 15 tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.13,
Biểu đồ 3.22).
Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn ở nam lớn hơn nữ có ý nghĩa
lúc 12, 13 tuổi (p12 = 0,022, p13 = 0,038). Tăng trưởng giai đoạn 12 – 15 tuổi độ trồi của răng
cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
(Bảng 3.13, Biểu đồ 3.23).
Bảng 3.14. Độ cắn phủ và độ cắn chìa
Giá trị p2
14 tuổi
13 tuổi
12 tuổi
15 tuổi
1,15±2,31 p12–13,p13–14<0,05 0,67±2,55 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,313
1,42± 2,31 0,60±2,23 0,070 0,99±2,30
2,29±2,11 0,35±2,54 0,001 1,27±2,53
0,81±2,74 0,52±2,54 0,574 0,66±2,63
0,90±2,44 p12–13>0,05, p13–14<0,05
4,00±2,11 p12–13,p13–14<0,05 3,90±1,96 p12–13,p13–14,p14–15>0,05
0,807
3,79±1,68 3,97±1,94 0,620 3,88±1,81
4,74±1,77 3,85±2,26 0,028 4,27±2,09
3,94±1,99 3,81±2,06 0,749 3,87±2,02
Tham số TB ± ĐLC Độ cắn phủ Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung Độ cắn chìa Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung
3,95±2,02 p12–13,p13–14<0,05
74
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.24. Độ cắn phủ
Biểu đồ 3.25. Độ cắn chìa
Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, độ cắn phủ ở
nam lớn nữ lúc 13 tuổi có ý nghĩa thống kê (p13 = 0,001).Giai đoạn 14 – 15
tuổi, độ cắn phủ tăng cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
(Bảng 3.14, Biểu đồ 3.24).
Ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, độ cắn chìa ở nữ lớn
hơn nam lúc 12 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p12 = 0,620).Tổng thể giai
đoạn 12 – 15 tuổi, độ cắn chìa thay đổi không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.14,
Biểu đồ 3.25).
75
3.7. Mô mềm
Bảng 3.15. Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E
và chiều dài môi trên
Tham số TB ± ĐLC
Giá trị p2
13 tuổi
14 tuổi
15 tuổi
12 tuổi
1,30±2,81 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 0,45±2,98 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
0,138
1,02±2,34 0,38±2,91 0,220 0,68 ± 2,66
1,11±2,85 0,39±2,66 0,186 0,73± 2,78
1,21±2,64 0,43±3,10 0,173 0,81±2,90
Độ nhô môi T/ đườngE (mm) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung
0,86±2,92 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
Chiều dài môi trên (mm)
29,54±3,54 29,68±3,39 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
29,26±3,1 0,363
29,43±2,8 0,927
0,347
0,283
Nam(n=50) 28,51±5,18 29,49±3,10 30,18±3,30 30,39±3,40 p12–14, p12–15< 0,05 Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung
28,90±4,23 29,46±2,98 29,85±3,42 30,02±3,39 p12–13>0,05,p12–15 <0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Biểu đồ 3.26. Độ nhô môi trên/đường thẩm mỹ E
Biểu đồ 3.27. Chiều dài môi trên
76
Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ giai đoạn
12 – 15 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ
nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E tăng ở cả hai giới không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).
Chiều dài môi trên ở 12, 13, 14 và 15 tuổi nữ lớn hơn nam không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhìn chung, chiều dài môi trên ở 12 – 15 tuổi tăng
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).
Bảng 3.16. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn và độ nhô của
môi dưới so với đường thẩm mỹ E
Giá trị p2
14 tuổi
13 tuổi
12 tuổi
15 tuổi
3,42±2,20 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 3,62±2,27 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
0,656
3,50±2,14 3,23±2,24 0,519 3,36±2,19
3,56±1,87 3,73±2,26 0,679 3,64±2,08
3,52±2,22 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
2,05±3,27 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 0,52±3,61 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
0,025
2,25±3,51 0,72±3,14 0,023 1,45±3,40
2,15±3,52 0,65±3,42 0,030 1,37±3,53
Tham số TB ± ĐLC Tiếp xúc môi/mp khớp cắn (mm) Nam(n=50) 3,65±1,71 3,27±2,35 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,342 3,45±2,07 Chung Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E Nam(n=55) 2,35±2,65 0,93±3,27 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,017 1,61±3,06 Chung
1,25±3,52 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05
p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ
p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
77
Biểu đồ 3.28. Tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn
Biểu đồ 3.29. Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E
Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở 12, 13 tuổi nam lớn hơn nữ không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 14 – 15 tuổi, tiếp xúc môi đến mặt
phẳng khớp cắn giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng
3.16, Biểu đồ 3.28).
Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ từ 12 – 15
tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới
so với đường thẩm mỹ E giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
(Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29).
78
3.8. Tương quan thực tế và tiên đoán
Bảng 3.17. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số
“thực tế” ở nữ
12 tuổi
15 tuổi
Dự đoán
d
r
p
Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt
52,41±3,82
53,58±5,17
54,75±3,82
-1,17±5,70
0,223
0,101
-0,82±4,20
0,620
0,001
24,42±4,32
25,52±5,15
26,34±4,33
34,81±4,89
37,09±5,33
34,79±4,87
2,30±4,89
0,543
0,001
84,42±4,61
83,75±4,99
84,49±4,57
-0,73±3,58
0,723
0,001
95,36±4,11
94,13±3,69
95,65±4,05
-1,52±3,48
0,601
0,001
21,53±6,34
22,06±6,35
21.79±6,22
0,26±5,20
0,658
0,001
39,06±6,11
40,54±7,64
38,81±6,02
1,72±6,99
0,497
0,001
83,71±5,19
81,84±5,95
81,96±5,00
-0,12±6,10
0,390
0,003
68,87±4,42
70,89±5,78
74,92±4,45
-4,02±4,47
0,646
0,001
-5,60±2,87
-5,18±3,77
-5,59±2,87
0,40±3,93
0,324
0,016
70,74±3,80
69,72±4,47
70,10±3,50
-0,37±4,70
0,325
0,016
3,70±4,27
4,30±4,48
4,99±4,29
-0,70±2,75
0,804
0,001
19,51±5,32
20,58±5,09
24,29±5,52
-3,71±3,97
0,722
0,001
51,22±5,17
51,01±5,23
47,63±4,82
3,36±3,11
0,810
0,001
62,14±5,54
63,58±6,10
64,51±5,47
-0,93±3,55
0,817
0,001
72,10±5,92
73,73±6,63
75,77±5,88
-2,04±4,33
0,766
0,001
10,00±3,11
10,45±3,40
10,14±3,11
0,31±1,83
0,845
0,001
29,98±±6,64
30,19±7,01
29,89±6,64
0,29±4,41
0,793
0,001
6,09±2,89
6,64±3,18
6,22±2,90
0,41±1,85
0,818
0,001
26,54±5,69
26,78±6,12
26,62±5,69
0,15±4,33
0,733
0,001
27,49±4,21
26,77±4,31
27,92±4,05
-1,14±4,27
0,479
0,001
123,48±10,28 123,02±10,33 123,47±10,28
-0,45±6,30
0,813
0,001
1,71±1,20
1,87±1,52
1,71±1,20
0,15±1,74
0,197
0,149
3,97±1,94
3,90±1,96
3,97±1,94
-0,06±1,34
0,763
0,001
0,60±2,23
0,67±2,55
0,61±2,24
0,06±2,39
0,508
0,001
0,38±2,91
0,45±2,98
0,48±2,91
-0,02±1,93
0,786
0,001
Nền sọ Chiều dài nền sọ trước (mm) Chiều dài nền sọ sau (mm) Khớp thái dương hàm Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm) Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm) Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm) Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm) Răng Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm) Độ cắn chìa (mm) Độ cắn phủ (mm) Mô mềm Độ nhô môi T/đường E (mm)
29,26±3,13
29,68±3,39
29,23±3,13
0,44±2,83
0,625
0,001
Chiều dài môi trên (mm)
3,27±2,35
3,62±2,27
3,24±2,30
0,37±1,54
0,773
0,001
0,93±3,27
0,52±3,61
1,08±3,27
-0,56±2,46
0,748
0,001
Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm) Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)
79
Ghi chú:
d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.
r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.
Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa “dự
đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ (Bảng 3.17). Trong nghiên cứu này, các hệ số
tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy giữa “dự đoán” và các thông số
“thực tế” ở nữ có ý nghĩa (p<0.05): chiều cao mặt dưới (r = 0,810), góc cung hàm
dưới (r = 0,497), chiều dài môi trên (r = 0,625 ), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620),
chiều cao mặt phía sau (r = 0,766), góc mặt (r = 0,601).
80
Bảng 3.18. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực
tế” ở nam
12 tuổi
15 tuổi
Dự đoán
d
r
p
Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt
Nền sọ
53,06±8,63
56,25±5,60
55,41±8,63
0,84±9,34
0,192
0,181
Chiều dài nền sọ trước (mm)
25,32±6,08
28,15±4,99
27,22±6,10
0,93±5,10
0,593
0,001
Chiều dài nền sọ sau (mm)
Khớp thái dương hàm
37,32±6,78
40,05±6,24
36,44±8,26
3,61±6,75
0,597
0,001
Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm)
83,43±3,47
83,78±4,13
83,54±3,37
0,24±2,90
0,719
0,001
94,66 ±4,10
94,81±4,23
95,08±4,11
-0,26±4,38
0,447
0,001
21,86±7,19
21,83±6,67
22,09±7,02
-0,26±4,04
0,827
0,001
40,60±5,34
39,66±5,89
40,14±5,82
-0,47±4,53
0,701
0,001
81,10±5,01
81,41±4,77
79,12±5,98
2,29±6,05
0,383
0,006
69,06±11,04
72,57±5,50
75,00±10,94
-2,43±10,49 0,331
0,019
Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm)
-3,55±±3,61
-4,27±3,72
-3,54±3,62
-0,73±4,63
0,205
0,154
68,54±4,52
68,93±3,77
67,92±4,09
1,01±3,81
0,534
0,001
3,22±4,23
3,67±4,75
3,45±4,25
0,22±2,92
0,795
0,001
Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm)
18,89±5,38
19,88±5,47
22,12±5,51
-2,23±5,12
0,565
0,001
Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm)
50,43±4,94
50,47±4,83
46,31±6,49
4,17±6,14
0,442
0,001
62,51±5,64
63,54±5,81
64,98±5,68
-1,43±3,08
0,857
0,001
71,22±12,36
76,15±7,12
74,95±12,32
1,20±11,33
0,421
0,002
Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm)
Răng
9,32±3,39
10,13±3,58
9,46±3,40
0,67±3,13
0,598
0,001
28,79±6,92
28,95±8,04
28,71±6,92
0,24±3,96
0,870
0,001
5,52±3,25
6,20±3,53
5,75±3,26
0,45±1,95
0,837
0,001
26,94±5,68
27,24±6,59
27,03±5,68
0,21±4,94
0,688
0,001
26,33±4,83
26,35±5,11
26,83±4,81
-0,47±3,58
0,741
0,001
124,25±11,03
123,80±12,64
124,25±11,03
-0,44±6,72
0,847
0,001
2,25±1,14
2,03±1,33
2,25±1,14
-0,21±1,40
0,366
0,009
Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ nhô của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm)
3,79±1,68
4,00±2,11
3,79±1,68
0,21±1,96
0,484
0,001
Độ cắn chìa (mm)
1,42±2,31
1,15±2,31
1,42±2,31
-0,26±1,77
0,706
0,001
Độ cắn phủ (mm)
Mô mềm
0,001
1,02±2,34
1,30±2,81
1,12±2,34
0,18±2,00
0,711
Độ nhô môi T/đường E (mm)
0,151
28,51±5,18
30,39±3,40
28,47±5,17
1,91±5,57
0,206
Chiều dài môi trên (mm)
0,001
3,65±1,71
3,42±2,19
3,61±1,71
-0,19±1,70
0,645
Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm)
2,35±2,65
2,05±3,26
2,49±2,66
-0,44±2,22
0,736
0,001
Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)
81
Ghi chú:
d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.
r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.
Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa “dự
đoán” và các thông số “thực tế” ở nam (Bảng 3.18). Trong nghiên cứu này, các hệ số
tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy giữa “dự đoán” và các thông số
“thực tế” ở nam có ý nghĩa (p<0,05) :
Độ lồi mặt (r = 0,795), độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,688), độ cắn
phủ (r = 0,706), khoảng cách từ Po đến PtV (r = 0,579), độ nhô răng cửa hàm dưới (r
= 0,837), độ cắn chìa (r = 0,484).
82
Bảng 3.19. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực
tế” chung
12 tuổi
15 tuổi
Dự đoán
d
r
p
Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt
Nền sọ
52,72±6,54
Chiều dài nền sọ trước (mm)
54,85±5,52
55,07±6,54
-0,21±7,68 0,197 0,044
0,01±4,71 0,595 0,001
24,85±5,23
2,92±5,86 0,578 0,001
83,95±4,12 95,03±4,11 21,69±6,73 39,80±5,79 82,47±5,25
26,77±5,22 38,50±5,94 83,77±4,58 94,45±3,96 21,95±6,48 40,12±6,85 81,64±5,40
26,76±5,25 35,58±6,72 84,04±4,05 95,39±4,07 21,94±6,59 39,44±5,95 80,61±5,65
-0,26±3,29 0,715 0,001 -0,92±3,96 0,511 0,001 0,01±4,67 0,744 0,001 0,68±6,02 0,564 0,001 1,02±6,17 0,377 0,001
68,96±8,22
71,70±5,69
74,96±8,17
-3,26±7,93 0,389 0,001
-4,62±3,39 69,70±4,28 3,48±4,24
-4,75±3,76 69,35±4,16 4,00±4,60
-4,62±3,40 69,06±3,94 4,26±4,32
-0,13±4,29 0,282 0,004 0,28±4,33 0,426 0,001 -0,25±2,85 0,797 0,001
19,21±5,34
20,25±5,26
23,26±5,60
-3,01±4,59 0,643 0,001
3,75±4,79 0,606 0,001 -1,17±3,32 0,834 0,001 -0,49±8,54 0,493 0,001
50,83±5,08 62,31±5,56 71,69±9,51 9,68±3,25 29,42±6,77 5,82±3,07 26,73±5,67 26,95±4,53
50,75±5,02 63,56±5,94 74,89±6,95 10,31±3,48 29,60±7,51 6,43±3,35 27,00±6,32 26,57±4,69
47,00±5,69 64,74±5,55 75,38±9,47 9,82±3,26 29,33±6,77 6,00±3,07 26,82±5,67 27,41±4,45
0,48±2,53 0,719 0,001 0,27±4,18 0,833 0,001 0,43±1,89 0,829 0,001 0,18±4,61 0,709 0,001 -0,83±3,96 0,626 0,001 123,85±10,60 123,39±11,44 123,85±10,60 -0,45±6,47 0,830 0,001
1,97±1,20
1,95±1,43
1,97±1,20
-0,02±1,59 0,275 0,004
0,06±1,66 0,629 0,001 -0,09±2,12 0,603 0,001
3,89±1,82 0,99±2,30 0,69±2,67 28,91±4,23 3,46±2,07
3,95±2,03 0,90±2,45 0,86±2,92 30,02±3,40 3,53±2,23
3,89±1,82 1,00±2,30 0,79±2,66 0,07±1,96 0,757 0,001 28,87±4,22 1,145±4,39 0,350 0,001 0,10±1,63 0,709 0,001 3,42±2,05
1,61±3,06
1,25±3,52
1,76±3,07
-0,50±2,34 0,755 0,001
Chiều dài nền sọ sau (mm) Khớp thái dương hàm Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm) 36,00±5,98 Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm) Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm) Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm) Răng Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm) Độ cắn chìa (mm) Độ cắn phủ (mm) Mô mềm Độ nhô môi T/đường E (mm) Chiều dài môi trên (mm) Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm) Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)
83
Ghi chú:
d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.
r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.
Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa
“dự đoán” và các thông số “thực tế” chung (Bảng 3.19). Trong nghiên cứu
này, các hệ số tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy mức độ
tương quan giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung có ý nghĩa
(p<0,05)thể hiện mức độ tương quan cao: tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r
= 0,709), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r = 0,756), độ nhô
môi/trên đường E (r = 0,755), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), góc mặt
phẳng khớp cắn (r = 0,626), độ lồi mặt (r = 0,797).
84
3.9. Tương quan các đặc điểm nghiên cứu
Bảng 3.20. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 12 tuổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 1 0,49 -0,48 -0,51 0,23 -0,51 -0,21 0,44 -0,25 -0,34 -0,37 0,01 0,16 0,19 -0,13 -0,01 -0,09 0,26 -0,16 -0,22 0,35 0,33 -0,74 0,13 -0,20 0,07 -0,04 -0,21 0,31 1 0,49 1 -0,68 -0,47 0,26 -0,31 -0,22 0,46 -0,17 -0,23 -0,24 -0,03 0,02 -0,20 -0,21 0,08 0,05 0,25 -0,55 -0,21 0,36 0,30 -0,51 0,21 -0,25 -0,03 -0,07 -0,21 0,31 2 -0,48 -0,68 1 0,69 -0,53 0,31 0,32 -0,34 0,14 0,28 0,34 -0,02 -0,08 0,01 0,26 -0,22 -0,04 -0,05 -0,24 0,35 0,54 -0,18 -0,15 0,74 -0,42 0,25 -0,07 0,11 0,26 3 -0,51 -0,47 0,69 1 -0,55 0,33 0,40 -0,12 0,14 0,27 0,31 -0,06 -0,16 -0,05 0,28 -0,29 -0,02 -0,06 -0,21 0,01 0,53 0,15 -0,21 0,75 -0,19 0,22 -0,12 0,26 0,31 4 0,23 0,26 -0,53 -0,55 1 -0,25 -0,08 0,03 0,02 -0,14 -0,06 -0,04 0,03 0,21 -0,04 0,25 -0,01 -0,19 0,03 -0,02 -0,45 -0,21 0,29 -0,63 0,40 -0,07 0,14 0,04 -0,13 5 -0,51 -0,31 0,31 0,33 -0,25 1 0,002 -0,08 0,02 0,48 0,27 0,06 0,17 -0,12 0,11 -0,001 -0,13 0,28 -0,16 -0,02 0,10 -0,08 -0,20 0,44 -0,05 0,23 -0,12 0,15 0,17 6 -0,21 -0,22 0,32 0,40 -0,08 0,002 1 0,16 0,63 0,38 0,58 -0,13 -0,16 0,23 0,85 0,09 0,05 -0,10 -0,60 0,04 0,26 0,008 0,20 0,22 0,14 0,41 -0,10 0,36 0,16 7 0,44 0,46 -0,34 -0,12 0,03 -0,08 0.16 1 -0,02 -0,04 -0,05 -0,04 0,07 0,34 0,19 -0,12 -0,24 0,06 0,05 -0,21 -0,04 0,64 0,35 -0,25 0,30 -0,06 -0,11 0,22 -0,09 8 0,55 -0,25 -0,17 0,14 0,14 0,02 0,02 0.63 -0,02 1 0,40 0,40 -0,22 -0,11 -002 0,08 0,09 -0,14 -0,82 0,10 0,12 -0,19 -0,06 0.,12 0,04 0,44 -0,08 0,11 0,03 9 0,47 -0,34 -0,23 0,28 0,27 -0,14 0,48 0,38 -0,04 0,40 1 0,77 0,15 0,20 -0,05 0,08 0,09 0,20 -0,41 -0,03 0,01 -0,18 -0,07 0.24 -0.07 0.30 0.006 0.22 0.26 10 0,55 -0,37 -0,24 0,34 0,31 -0,06 0,27 0,58 -0,05 0,40 0,77 1 0,11 0,008 0,04 0,10 0,16 -0,02 -0,43 0,03 0,10 -0,18 0,01 0,25 -0,01 0,33 0,08 0,22 0,33 11 0,03 0,01 -0,03 -0,02 -0,06 -0,04 0,06 -0,13 -0,04 -0,22 0,15 0,11 1 0,42 0,14 0,07 0,06 -0,001 0,21 -0,08 -0,33 -0,02 0,02 0,001 0,01 -0,14 0,28 0,05 0,26 12 0,16 0,02 -0,08 -0,16 0,03 0,17 -0,16 0,07 -0,11 0,20 0,008 0,42 1 0,09 0,36 0,05 -0,05 0,22 -0,08 -0,01 -0,14 0,01 0,10 -0,15 0,11 0,23 0,15 0,10 0,12 13 0,19 -0,20 0,01 -0,05 0,21 -0,12 0,23 0,34 -0,02 -0,05 0,04 0,14 0,09 1 0,27 0,15 -0,22 -0,40 0,17 0,31 -0,13 0,20 0,61 -0,06 0,53 -0,25 0,25 0,49 0,17 14 -0,13 -0,21 0,26 0,28 -0,04 0,11 0,85 0,19 0,55 0,47 0,55 0,03 0,36 0,27 1 0,13 0,01 0,02 -0,63 0,05 0,19 -0,004 0,24 0,12 0,20 0,53 -0,009 0,39 0,20 15 -0,01 0,08 -0,22 -0,29 0,25 -0,001 0,09 -0,12 0,08 0,08 0,10 0,07 0,05 0,15 0,13 1 0,44 0,04 0,11 0,15 -0,34 -0,62 0,58 -0,39 0,64 -0,24 0,23 0,48 -0,002 16 -0,09 0,05 -0,04 -0,02 -0,01 -0,13 0,05 -0,24 0,09 0,09 0,16 0,06 -0,05 -0,22 0,01 0,44 1 0,09 -0,01 -0,04 -0,11 -0,38 0,08 -0,13 0,12 -0,06 0,22 0,10 0,02 17 0,31 0,31 -0,05 -0,06 -0,19 0,28 -0,10 0,06 -0,14 0,20 -0,02 -0,001 0,22 -0,40 0,02 0,04 0,09 1 0,06 -0,36 0,02 0,10 0,01 -0,19 -0,05 0,02 -0,14 -0,04 -0,03 18 0,26 0,25 -0,24 -0,21 0,03 -0,16 -0,60 0,05 -0,82 -0,41 -0,43 0,21 -0,08 0,17 -0,63 0,11 -0,01 0,06 1 -0,04 -0,27 0,13 0,27 -0,17 0,18 -0,87 0,16 0,05 -0,005 19 -0,16 -0,55 0,35 0,01 -0,02 -0,02 0,04 -0,21 0,10 -0,03 0,03 -0,08 -0,01 0,31 0,05 0,15 -0,04 -0,36 -0,04 1 -0,01 -0,34 0,11 0,16 0,04 -0,01 0,19 0,11 0,03 20
-0,22 -0,21 0,54 0,53 -0,45 0,10 0,26 -0,04 0,12 0,01 0,10 -0,33 -0,14 -0,13 0,19 -0,34 -0,11 0,02 -0,27 -0,01 1 0,11 -0,12 0,52 -0,30 0,33 -0,18 -0,03 -0,03 21 0,35 0,36 -0,18 0,15 -0,21 -0,08 0,008 0,64 -0,19 -0,18 -0,18 -0,02 0,01 0,20 -0,004 -0,62 -0,38 0,10 013 -0,34 0,11 1 -0,05 0,05 -0,02 -0,04 -0,14 -0,08 0,03 22 0,33 0,30 -0,15 -0,21 0,29 -0,20 0,20 0,35 -0,06 -0,07 0,01 0,02 0,10 0,61 0,24 0,58 0,08 0,01 0,27 0,11 -0,12 -0,05 1 -0,33 0,73 -0,38 0,19 0,64 0,02 23 -0,74 -0,51 0,74 0,75 -0,63 0,44 0,22 -0,25 0,12 0,24 0,25 0,001 -0,15 -0,06 0,12 -0,39 -0,13 -0,19 -0,17 0,16 0,52 0,05 -0,33 1 -0,39 0,16 -0,09 0,006 0,25 24 0,13 0,21 -0,42 -0,19 0,40 -0,05 0,14 0,30 0,04 -0,07 -0,01 0,01 0,11 0,53 0,20 0,64 0,12 -0,05 0,18 0,04 -0,30 -0,02 0,73 -0,39 1 -0,33 0,16 0,63 0,004 25 -0,20 -0,25 0,25 0,22 -0,07 0,23 0,41 -0,06 0,44 0,30 0,33 -0,14 0,23 -0,25 0,53 -0,24 -0,06 0,02 -0,87 -0,01 0,33 -0,04 -0,38 0,16 -0,33 1 -0,18 -0,17 -0,01 26 0,07 -0,03 -0,07 -0,12 0,14 -0,12 -0,10 -0,11 -0,08 0,006 0,08 0,28 0,15 0,25 -0,009 0,23 0,22 -0,14 0,16 0,19 -0,18 -0,14 0,19 -0,09 0,16 -0,18 1 0,20 0,11 27 -0,04 -0,07 0,11 0,26 0,04 0,15 0,36 0,22 0,11 0,22 0,22 0,05 0,10 0,49 0,39 0,48 0,10 -0,04 0,05 0,11 -0,03 -0,08 0,64 0,006 0,63 -0,17 0,20 1 -0,07 28 -0,21 -0,21 0,26 0,31 -0,13 0,17 0,16 -0,09 0,03 0,26 0,33 0,26 0,12 0,17 0,20 -0,002 0,02 -0,03 -0,005 0,03 -0,03 0,03 0,02 0,25 0,004 -0,01 0,11 -0,07 1 29
85
Ghi chú:
16. Chiều dài nền sọ sau (mm)
1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 ) 6. Độ lồi mặt ( 0 )
7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)
17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm) 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )
8. Vị trí RCLHT(mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )
10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)
11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)
23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )
12. Độ cắn phủ (mm)
27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)
13. Độ cắn chìa (mm)
28. Chiều dài môi trên (mm)
14. Chiều dài nền sọ trước (mm)
29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)
15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 12 tuổi:
Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = –0,74; góc mặt – mặt phẳng hàm dưới r = –0,68; mặt phẳng hàm
dưới – chiều cao mặt dưới r = 0,69; mặt phẳng hàm dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = 0,74; chiều cao mặt dưới –
chiều cao mặt toàn bộ r = 0,75 (Bảng 3.20).
86
Bảng 3.21. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 13 tuổi
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 1
0,43 -0,43 -0,48 0,20 -0,51 -0,29 0,35 0,23 -0,35 -0,27 -0,12 -0,05 0,26 -0,31 -0,07 -0,04 0,23 0,22 -.020 -0,16 0,25 0,44 -0,68 0,01 -0,17 -0,07 -0,18 -0,26 1 1 0,43 1 -0,64 -0,33 0,17 -0,27 -0,16 0,50 -0,11 -0,23 -0,12 -0,06 -0,11 -0,22 -0,22 0,05 0,01 0,27 0,20 -0.57 -0,13 0,36 0,46 -0,36 0,29 -0,22 -0,07 -0,04 -0,12 2 -0,43 -0,64 1 0,66 -0,60 0,29 0,32 -0,21 0,12 0,28 0,23 -0,09 0,01 0,09 0,31 -0,36 -0,22 -0,06 -0,20 0.34 0,51 0,02 -0,20 0,76 -0,61 0,20 -0,13 0,15 0,30 3 -0,48 -0,33 0,66 1 -0,62 0,32 0,36 -0,04 0,08 0,32 0,24 -0,10 0,01 -0,08 0,34 -0,43 -0,26 -0,06 -0,16 -0.08 0,56 0,34 -0,35 0,76 -0,28 0,17 -0,18 0,37 0,30 4 0,20 0,17 -0,60 -0,62 1 -0,25 -0,06 -0,09 0,09 -0,17 -0,09 0,11 -0,002 0,01 -0,08 0,35 0,31 -0,07 -0,02 0.02 -0,47 -0,47 0,22 -0,69 0,46 -0,03 0,20 -0,04 -0,20 5 -0,51 -0,27 0,29 0,32 -0,25 1 0,11 -0,05 0,05 0,57 0,33 0,05 0,17 -0,37 0,23 -0,15 -0,12 0,45 -0,20 0.009 0,02 0,03 -0,52 0,41 -0,20 0,26 -0,07 0,23 0,05 6 -0,29 -0,16 0,32 0,36 -0,06 0,11 1 0,05 0,75 0,46 0,59 -0,28 -0,17 -0,01 0,81 -0,09 0,004 0,000 -0,76 0.01 0,30 -0,04 0,05 0,29 -0,07 0,56 -0,19 0,20 0,31 7 0,35 0,50 -0,21 -0,04 -0,09 -0,05 0,05 1 -0,02 0,01 0,05 -0,18 -0,03 0,22 0,03 -0,34 -0,27 0,16 -0,03 -0.41 0,1 0,60 0,29 -0,07 0,03 0,06 -0,20 -0,16 0,11 8 -0,23 -0,11 0,12 0,08 0,09 0,05 0,75 -0,02 1 0,33 0,41 -0,30 -0,10 0,01 0,64 0,09 0,03 -0,04 -0,81 0,09 0,11 -0,17 0,03 0,09 0,11 0,45 -0,18 0,25 0,04 9 -0,35 -0,23 0,28 0,32 -0,17 0,57 0,46 0,01 0,33 1 0,73 0,18 0,38 -0,08 0,66 -0,06 -0,02 0,31 -0,46 -0,03 0,01 -0,01 -0,26 0,30 -0,16 0,49 -0,12 0,19 0,31 10 -0,27 -0,12 0,23 0,24 -0,09 0,33 0,59 0,05 0,41 0,73 1 0,08 0,20 -0,06 0,66 0,09 0,10 0,20 -0,50 -0,05 0,10 -0,13 -0,005 0,18 -0,04 0,50 -0,06 0,23 0,28 11 -0,12 -0,06 -0,09 -0,10 0,11 0,05 -0,28 -0,18 -0,30 0,18 1 0,44 0,07 -0,06 0,17 0,13 -0,05 0,36 -0,03 -0,47 -0,16 -0,09 -0,05 0,07 -0,25 0,48 0,08 0,33 -0,05 12 -0,05 -0,11 0,01 0,01 -0,002 0,17 -0,17 -0,03 -0,10 0,38 1 0,05 0,41 -0,005 -0,01 0,06 -0,12 -0,06 -0,18 -0,03 -0,12 0,01 -0,06 0,44 0,32 0,05 0,20 0,20 0,10 13 0,26 -0,22 0,09 -0,08 0,01 -0,37 -0,01 0,01 -0,08 -0,06 1 0,02 -0,14 -0,07 -0,46 -0,02 0,07 0,16 0,28 -0,04 0,01 0,22 0,07 0,05 0,05 0,01 0,01 -0,14 0,08 14 -0,31 -0,22 0,31 0,34 -0,08 0,23 0,81 0,64 0,66 0,02 1 -0,09 -0,02 0,04 -0,79 -0,01 -0,04 -0,03 0,29 -0,11 0,03 -0,06 0,41 0,73 -0,17 0,20 0,66 0,29 0,34 15 -0,07 0,05 -0,36 -0,43 -0,15 -0,09 -0,34 0,09 -0,06 0,17 -0,005 -0,14 -0,09 1 0,69 -0,11 0,35 0,05 0,10 -0,40 -0,73 0,28 -0,48 0,56 -0,11 0,19 0,09 -0,11 0,09 16 -0,04 0,01 -0,22 -0,26 -0,12 0,004 -0,27 0,03 -0,02 0,13 -0,01 -0,07 -0,02 0,69 1 -0,05 0,31 0,05 0,13 -0,27 -0,50 0,27 -0,37 0,43 -0,07 0,19 0,10 0,007 0,11 17 0,23 0,27 -0,06 -0,06 -0,07 0,45 0,00 0,16 -0,04 0,31 -0,05 0,06 -0,46 0,04 -0,11 -0,05 1 -0,01 -0,30 -0,12 -0,03 -0,11 -0,12 0,03 -0,18 0,16 0,20 0,18 -0,10 18 0,22 0,20 -0,20 -0,16 -0,02 -0,20 -0,76 -0,03 -0,81 -0,46 -0,50 0,36 -0,12 -0,02 -0,79 -0,01 1 -0,01 -0,29 0,08 -0,16 0,05 -0,87 0,05 0,05 0,29 0,07 -0,09 -0,15 19 -0,20 -0,57 0,34 -0,08 0,02 0,009 0,01 -0,41 0,09 -0,03 -0,05 -0,03 -0,06 0,07 -0,01 -0,30 -0,01 1 -0,05 -0,40 -0,10 0,12 -0,12 -0,03 0,10 0,13 0,10 -0,12 -0,11 20 0,02 -0,16 -0,13 0,51 0,56 -0,47 0,02 0,30 0,10 0,11 0,01 0,10 -0,47 -0,18 0,01 0,20 -0,40 -0,27 -0,12 -0,29 -0,05 1 0,30 -0,06 0,52 -0,32 0,33 -0,20 0,01 21 0,04 0,25 0,36 0,02 0,34 -0,47 0,03 -0,04 0,60 -0,17 -0,01 -0,13 -0,16 -0,03 0,16 -0,04 -0,73 -0,50 0,16 0,07 -0,40 0,30 1 -0,12 0,25 -0,20 -0,004 -0,27 -0,07 22 0,44 0,46 -0,20 -0,35 0,22 -0,52 0,05 0,29 0,03 -0,26 -0,005 -0,09 -0,12 0,28 -0,03 0,28 0,27 -0,03 0,08 -0,10 -0,06 -0,12 1 -0,32 0,30 -0,14 -0,03 0,22 -0,14 23 -0,68 -0,36 0,76 0,76 -0,69 0,41 0,29 -0,07 0,09 0,30 0,18 -0,05 0,01 -0,04 0,29 -0,48 -0,37 -0,11 -0,16 0,12 0,52 0,25 -0,32 1 -0,45 0,16 -0,10 0,17 0,31 24 0,01 0,29 -0,61 -0,28 0,46 -0,20 -0,07 0,03 0,11 -0,16 -0,04 0,07 -0,06 0,01 -0,11 0,56 0,43 -0,12 0,05 -0,12 -0,32 -0,20 0,30 -0,45 1 -0,16 0,06 0,22 -0,24 25
-0,17 -0,22 0,20 0,17 -0,03 0,26 0,56 0,06 0,45 0,49 0,50 -0,25 0,32 0,05 0,73 -0,11 -0,07 0,03 -0,87 -0,03 0,33 -0,004 -0,14 0,16 -0,16 1 -0,27 0,03 0,12 26
-0,07 -0,07 -0,13 -0,18 0,20 -0,07 -0,19 -0,20 -0,18 -0,12 -0,06 0,48 0,05 0,01 -0,17 0,19 0,19 -0,18 0,29 0,10 -0,20 -0,27 -0,03 -0,10 0,06 -0,27 1 -0,05 0,09 27 -0,18 -0,04 0,15 0,37 -0,04 0,05 0,31 0,11 0,25 0,19 0,23 -0,05 0,10 0,08 0,34 0,09 0,11 -0,10 -0,15 -0,11 0,01 -0,07 0,22 0,17 0,22 0,03 -0,05 1 -0,26 28 -0,26 -0,12 0,30 0,30 -0,20 0,23 0,20 -0,16 0,04 0,31 0,28 0,33 0,20 -0,14 0,29 -0,11 0,007 0,18 -0.09 -0,12 0,02 0,04 -0,14 0,31 -0,24 0,12 0,09 -0,26 1 29
87
Ghi chú:
16. Chiều dài nền sọ sau (mm)
1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 )
3. Góc mặt phẳng hàm dưới (mm) 4. Chiều cao mặt dưới( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 )
6. Độ lồi mặt (mm)
7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)
17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm) 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )
8. Vị trí RCLHT (mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )
10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)
11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)
23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )
12. Độ cắn phủ (mm)
27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)
13. Độ cắn chìa (mm)
28. Chiều dài môi trên (mm)
14. Chiều dài nền sọ trước (mm)
29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)
15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 13 tuổi
- Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: độ nhô răng cửa hàm trên/Apo – độ nhô răng cửa hàm dưới/Apo
r = 0,81; độ nhô răng cửa hàm dưới – độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới r = 0,75; môi trên/đường thẩm mỹ E
– môi dưới/đường thẩm mỹ E r = 0,73. Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: độ nghiêng trục răng cửa
hàm dưới – góc răng cửa r = –0,81; độ nhô răng cửa hàm dưới–góc răng cửa r =0,76 (Bảng 3.21).
88
Bảng 3.22. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 14 tuổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
1 0,41 -0,47 -0,59 0,24 -0,57 -0,31 0,28 -0,23 -0,36 -0,35 0,18 -0,08 0,27 -0,32 -0,10 -0,23 0,14 0,39 -0,01 -0,39 0,19 0,36 -0,72 -0,09 -0,39 -0,15 -0,25 -0,19 1 0,41 1 -0,60 -0,37 0,07 -0,38 -0,21 0,41 -0,05 -0,31 -0,30 -0,001 -0,19 -0,10 -0,29 -0,01 -0,11 -0,009 0,26 -0,37 -0,24 0,34 0,40 -0,31 0,15 -0,34 -0,11 -0,16 -0,09 2 -0,47 -0,60 1 0,69 -0,57 0,42 0,34 -0,10 0,08 0,32 0,32 -0,16 0,14 -0,04 0,37 -0,27 -0,01 0,15 -0,24 0,14 0,61 0,06 -0,25 0,74 -0,44 0,28 0,16 0,25 0,23 3 -0,59 -0,37 0,69 1 -0,52 0,35 0,30 -0,05 0,02 0,20 0,21 -0,23 -0,01 -0,15 0,24 -0,29 -0,08 -0,06 -0,11 -0,17 0,66 0,24 -0,39 0,78 -0,15 0,14 0,13 0,41 0,26 4 0,24 0,07 -0,57 -0,52 1 -0,30 -0,12 -0,21 0,11 -0,12 -0,13 0,11 0,03 0,06 -0,08 0,20 0,08 -0,15 0,002 0,11 -0,54 -0,39 0,12 -0,70 0,34 -0,08 0,07 -0,02 -0,13 5 -0,57 -0,38 0,42 0,35 -0,30 1 0,01 -0,03 -0,08 0,54 0,37 -0,15 0,24 -0,32 0,16 -0,07 0,007 0,48 -0,24 0,02 0,24 -0,07 -0,43 0,50 -0,20 0,42 0,22 -0,02 0,23 6 -0,31 -0,21 0,34 0,30 -0,12 0,01 1 0,10 0,67 0,34 0,48 -0,13 -0,06 -0,002 0,79 -0,009 0,15 -0,03 -0,67 0,04 0,31 -0,05 0,02 0,30 -0,02 0,46 -0,11 0,28 -0,006 7 0,28 0,41 -0,10 -0,05 -0,21 -0,03 0,10 1 -0,01 -0,14 -0,19 -0,10 -0,10 0,28 0,03 -0,46 -0,30 0,03 0,03 -0,22 0,01 0,67 0,11 0,03 -0,09 -0,03 -0,24 -0,05 -0,03 8 -0,23 -0,05 0,08 0,02 0,11 -0,08 0,67 -0,01 1 0,30 0,28 -0,16 -0,10 -0,02 0,53 0,12 0,21 -0,14 -0,76 0,05 0,07 -0,16 0,06 0,07 0,13 0,35 -0,12 0,27 -0,09 9 -0,36 -0,31 0,32 0,20 -0,12 0,54 0,34 -0,14 0,30 1 0,77 0,11 0,41 -0,20 0,56 0,09 0,19 0,33 -0,47 0,09 0,13 -0,22 -0,18 0,26 -0,10 0,47 0,03 0,07 0,31 10 -0,35 -0,30 0,32 0,21 -0,13 0,37 0,48 -0,19 0,28 0,77 1 0,08 0,31 -0,19 0,60 0,28 0,27 0,26 -0,47 0,10 0,20 -0,34 -0,04 0,22 -0,01 0,48 -0,003 0,04 0,32 11
0,18 -0,16 -0,23 0,11 -0,15 -0,13 -0,10 -0,16 0,11 0,08 1 0,22 0,045 -0,01 0,14 0,002 -0,05 0,26 0,006 -0,52 -0,16 0,12 -0,20 -0,04 -0,26 -0,10 -0,12 0,27 12 - 0,001 -0,08 -0,19 0,14 -0,01 0,03 0,24 -0,06 -0,10 -0,10 0,41 0,31 0,22 1 0,006 0,52 0,04 0,05 0,12 -0,31 0,04 0,02 -0,15 -0,02 0,03 -0,13 0,53 0,18 0,05 0,28 13 0,27 -0,10 -0,04 -0,15 0,06 -0,32 -0,002 0,28 -0,02 -0,20 -0,19 0,04 0,006 1 0,006 -0,15 -0,04 -0,48 0,09 0,01 -0,15 0,34 0,25 -0,12 0,15 -0,12 -0,13 0,11 -0,04 14 -0,32 -0,29 0,37 0,24 -0,08 0,16 0,79 0,03 0,53 0,56 0,60 -0,01 0,52 0,006 1 0,02 0,16 0,04 -0,78 0,06 0,29 -0,13 0,01 0,28 -0,09 0,73 -0,01 0,27 0,14 15 -0,10 -0,01 -0,27 -0,29 0,20 -0,07 -0,009 -0,46 0,12 0,09 0,28 0,14 0,04 -0,15 0,02 1 0,68 -0,07 -0,07 0,13 -0,27 -0,76 0,42 -0,36 0,57 0,01 0,04 0,20 -0,16 16 -0,23 -0,11 -0,01 -0,08 0,08 0,15 -0,30 0,21 0,19 0,27 0,002 0,05 -0,04 0,16 0,68 1 -0,05 -0,15 0,13 -0,06 -0,50 0,33 -0,11 0,45 0,06 0,16 0,22 -0,03 17 0,00 7 0,14 0,15 -0,06 -0,15 0,48 -0,03 0,038 -0,14 0,33 0,26 -0,05 0,12 -0,48 0,04 -0,07 -0,05 1 -0,009 -0,004 0,03 -0,06 -0,15 -0,008 -0,32 0,12 0,22 -0,24 0,06 18 - 0,009 0,39 0,26 -0,24 -0,11 0,002 -0,24 -0,67 0,03 -0,76 -0,47 -0,47 0,26 -.312 0,09 -0,78 -0,07 -0,15 -0,009 1 -0,07 -0,28 0,19 0,11 -0,21 -0,87 0,02 -0,17 0,01 19 0,00 5 -0,01 -0,37 0,14 -0,17 0,11 0,02 0,04 -0,22 0,05 0,09 0,10 0,006 .044 0,01 0,06 0,13 0,13 -0,004 -0,07 1 -0,13 -0,28 0,03 -0,09 0,06 0,02 -0,04 -0,11 0,11 20 -0,39 -0,24 0,61 0,66 -0,54 0,24 0,31 0,01 0,07 0,13 0,20 -0,52 .022 -0,15 0,29 -0,27 -0,06 0,03 -0,28 -0,13 1 0,21 -0,20 0,64 -0,19 0,36 0,04 0,16 0,04 21
0,19 0,34 0,06 0,24 -0,39 -0,07 -0,05 0,67 -0,16 -0,22 -0,34 -0,16 -.154 0,34 -0,13 -0,76 -0,50 -0,06 0,19 -0,28 0,21 1 -0,22 0,26 -0,23 -0,16 -0,11 -0,16 0,08 22
0,36 0,40 -0,25 -0,39 0,12 -0,43 0,02 0,11 0,06 -0,18 -0,04 0,12 -.020 0,25 0,01 0,42 0,33 -0,15 0,11 0,03 -0,20 -0,22 1 -0,34 0,44 -0,21 -0,13 0,25 -0,15 23 -0,72 -0,31 0,74 0,78 -0,70 0,50 0,30 0,03 0,07 0,26 0,22 -0,20 .033 -0,12 0,28 -0,36 -0,11 -0,008 -0,21 -0,09 0,64 0,26 -0,34 1 -0,32 0,25 0,04 0,19 0,26 24 -0,09 0,15 -0,44 -0,15 0,34 -0,20 -0,02 -0,09 0,13 -0,10 -0,01 -0,04 -.139 0,15 -0,09 0,57 0,45 -0,32 0,005 0,11 -0,19 -0,23 0,44 -0,32 1 -0,11 0,28 -0,19 0,02 25 -0,39 -0,34 0,28 0,14 -0,08 0,42 0,46 -0,03 0,35 0,47 0,48 -0,26 .534 -0,12 0,73 0,01 0,12 -0,87 0,06 0,36 -0,16 -0,21 0,25 -0,11 1 0,06 0,06 0,04 0,05 26 -0,15 -0,11 0,16 0,13 0,07 0,22 -0,11 -0,24 -0,12 0,03 -0,003 -0,10 .182 -0,13 -0,01 0,04 0,22 0,02 0,02 0,04 -0,11 -0,13 0,04 0,02 0,06 1 0,16 0,11 0,16 27
-0,25 -0,16 0,25 0,41 -0,02 -0,02 0,28 -0,05 0,27 0,07 0,04 -0,12 .059 0,11 0,27 0,20 0,22 -0,24 -0,17 -0,04 0,16 -0,16 0,25 0,19 0,28 0,04 0,11 1 -0,31 28
-0,19 -0,09 0,23 0,26 -0,13 0,23 -0,006 -0,03 -0,09 0,31 0,32 0,27 0,28 -0,04 0,14 -0,16 -0,03 0,06 0,01 -0,11 0,04 0,08 -0,15 0,26 -0,19 0,05 0,16 -0,31 1 29
89
Ghi chú:
16. Chiều dài nền sọ sau (mm)
1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 )
6. Độ lồi mặt (mm)
7. Độ nhô răng cửa hàm dưới
17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )
8. Vị trí RCLHT (mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )
10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)
11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)
23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )
12. Độ cắn phủ (mm)
27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)
13. Độ cắn chìa(mm)
28. Chiều dài môi trên (mm)
14. Chiều dài nền sọ trước (mm)
29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)
15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 14 tuổi:
- Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ nhô răng cửa hàm dưới
r = 0,67; môi trên/đường thẩm mỹ E – môi dưới/đường thẩm mỹ E r = 0,77.
- Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa r = –0,72; độ nghiêng trục
răng cửa hàm trên – góc răng cửa r = –0,85; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – góc răng cửa r = –0,79
(Bảng 3.22).
90
Bảng 3.23. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 15 tuổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
1 0,38 -0,42 -0,40 0,33 -0,47 -0,31 0,43 -0,34 -0,35 -0,28 0,06 0,03 0,22 -0,30 -0,12 0,002 0,41 0,42 -0,16 -0,30 0,24 0,39 -0,71 -0,09 -0,35 0,01 0.007 -0,22 1
0,38 1 -0,62 -0,38 0,20 -0,34 -0,15 0,34 -0,13 -0,19 -0,14 0,06 -0,18 -0,29 -0,27 0,09 0,14 0,21 0,31 -0,47 -0,20 0,21 0,48 -0,39 0,23 -0,36 0,007 0,03 -0,15 2
-0,42 -0,62 1 0,64 -0,60 0,32 0,36 -0,10 0,31 0,25 0,22 -0,16 -0,007 0,12 0,35 -0,27 -0,27 -0,09 -0,35 0,31 0,55 0,02 -0,18 0,77 -0,52 0,09 0,12 0,24 0,27 3 -0,40 -0,38 0,64 1 -0,53 0,27 0,26 0,005 0,23 0,23 0,17 -0,25 0,03 0,008 0,27 -0,36 -0,30 -0,08 -0,22 -0,13 0,48 0,31 -0,36 0,68 -0,25 0,08 0,43 0,21 0,15 4 0,33 0,20 -0,60 -0,53 1 -0,35 -0,09 -0,04 -0,24 -0,25 -0,18 0,06 -0,09 0,08 -0,13 0,006 0,14 -0,11 0,23 -0,03 -0,57 -0,10 0,12 -0,73 0,35 -0,16 -0,06 -0,13 -0,12 5 -0,47 -0,34 0,32 0,27 -0,35 1 0,03 0,02 0,07 0,56 0,40 0,005 0,20 -0,11 0,16 -0,12 -0,09 0,33 -0,30 0,004 0,19 0,05 -0,36 0,45 -0,07 0,09 0,05 0,03 0,40 6 -0,31 -0,15 0,36 0,26 -0,09 0,03 1 0,10 0,74 0,41 0,50 -0,16 -0,23 0,03 0,83 -0,10 -0,08 -0,13 -0,72 0,11 0,36 -0,02 0,08 0,35 -0,05 -0,10 0,24 0,09 0,48 7 0,43 0,34 -0,10 0,005 -0,04 0,02 0,10 1 -0,01 0,05 0,03 -0,14 0,01 0,29 0,10 -0,42 -0,24 0,28 -0,04 -0,30 0,06 0,65 0,25 -0,12 -0,09 -0,02 0,15 -0,10 0,08 8 -0,34 -0,13 0,31 0,23 -0,24 0,07 0,74 -0,01 1 0,33 0,38 -0,25 -0,24 -0,02 0,58 0,07 -0,06 -0,10 -0,79 0,06 0,37 -0,15 0,05 0,39 0,04 -0,11 0,23 0,08 0,36 9
-0,35 -0,19 0,25 0,23 -0,25 0,56 0,41 0,05 0,33 1 0,79 0,12 0,28 0,04 0,56 -0,07 0,08 0,19 -0,45 -0,04 0,12 0,03 -0,15 0,38 -0,01 0,41 -0,04 0,27 0,12 10
-0,28 -0,14 0,22 0,17 -0,18 0,40 0,50 0,03 0,38 0,79 1 0,13 0,10 0,02 0,54 0,09 0,16 0,18 -0,45 -0,02 0,13 -0,11 -0,01 0,26 0,01 0,37 -0,12 0,20 0,15 11 0,06 0,06 -0,16 -0,25 0,06 0,005 -0,16 -0,14 -0,25 0,12 0,1 1 0,28 -0,01 -0,03 0,06 0,01 0,003 0,26 0,01 -0,42 -0,09 -0,04 -0,10 -0,04 -0,18 0,002 -0,06 0,27 12 0,03 -0,18 -0,007 0,03 -0,09 0,20 -0,23 0,01 -0,24 0,28 0,10 0,28 1 0,17 0,32 -0,05 -0,005 0,000 -0,09 -0,05 -0,07 0,04 -0,16 0,01 -0,08 0,08 0,06 0,14 0,35 13 0,22 -0,29 0,12 0,008 0,08 -0,11 0,03 0,29 -0,01 0,17 1 0,14 -0,15 0,04 -0,27 0,07 -0,02 0,32 0,20 -0,03 0,08 -0,02 0,04 0,02 -0,10 0,08 0,10 -0,05 0,10 14 -0,30 -0,27 0,35 0,27 -0,13 0,16 0,83 0,10 -0,03 0,32 0,14 1 -0,13 -0,08 -0,14 0,09 0,31 -0,006 -0,02 0,35 -0,09 0,58 0,56 0,54 -0,05 0,26 0,16 -0,77 0,68 15 -0,12 0,09 -0,27 -0,36 0,006 -0,12 -0,10 -0,42 0,06 -0,05 -0,15 -0,13 1 0,70 -0,09 0,14 -0,16 -0,73 0,32 -0,27 0,55 -0,15 0,07 -0,07 0,09 -0,10 0,01 -0,15 0,05 16 0,002 0,14 -0,27 -0,30 0,14 -0,09 -0,08 -0,24 -0,06 0,08 0,16 0,01 -0,005 0,04 -0,08 0,70 1 0,03 0,15 0,01 -0,23 -0,42 0,32 -0,31 0,52 -0,18 -0,11 0,10 -0,17 17 0,41 0,21 -0,09 -0,08 -0,11 0,33 -0,13 0,28 -0,10 0,19 0,18 0,003 0,00 -0,27 -0,14 -0,09 0,03 1 0,15 -0,21 -0,04 0,06 -0,18 -0,12 -0,14 0,15 0,05 -0,16 0,15 18 0,42 0,31 -0,35 -0,22 0,23 -0,30 -0,72 -0,04 -0,79 -0,45 -0,45 0,24 -0,09 -0,05 -0,77 0,05 0,15 0,15 1 -0,13 -0,46 0,15 -0,41 0,04 -0,85 0,06 -0,05 -0,04 0,02 19 -0,16 -0,47 0,31 -0,13 -0,03 0,004 0,11 -0,30 0,06 -0,04 -0,02 0,01 -0,05 0,07 0,09 0,14 0,01 -0,21 -0,13 1 0,02 -0,38 -0,02 0,14 -0,03 0,14 -0,007 -0,24 -0,02 20 -0,30 -0,20 0,55 0,48 -0,57 0,19 0,36 0,06 0,37 0,12 0,13 -0,42 -0,07 -0,02 0,31 -0,16 -0,23 -0,04 -0,46 0,02 1 0,08 -0,04 0,61 -0,28 0,38 0,09 0,08 0,01 21 0,24 0,21 0,02 0,31 -0,10 0,05 -0,02 0,65 -0,15 0,03 -0,11 -0,09 0,04 0,32 -0,006 -0,73 -0,42 0,15 0,02 -0,38 0,08 1 -0,19 0,09 -0,21 0,08 0,10 0,04 0,06 22 0,39 0,48 -0,18 -0,36 0,12 -0,36 0,08 0,25 0,05 -0,15 -0,01 -0,04 -0,16 0,20 -0,02 0,32 0,32 0,06 0,15 -0,02 -0,04 -0,19 1 -0,26 0,34 -0,29 -0,09 0,20 -0,06 23 -0,71 -0,39 0,77 0,68 -0,73 0,45 0,35 -0,12 0,01 -0,03 0,35 -0,27 -0,31 -0,18 0,14 0,61 0,09 -0,26 1 -0,33 0,39 0,38 0,26 -0,10 0,30 0,04 0,12 0,29 -0,41 24 -0,09 0,23 -0,52 -0,25 0,35 -0,07 -0,05 -0,09 -0,09 0,55 0,52 -0,12 -0,03 -0,28 -0,21 0,34 0,04 -0,01 0,01 -0,04 -0,08 0,08 -0,10 -0,09 0,11 -0,10 -0,33 1 0,04 25 0,36 0,41 0,37 -0,18 0,35 0,10 -0,35 -0,36 0,27 0,15 -0,16 0,.40 0,48 0,08 0,68 -0,15 -0,18 -0,14 0,14 0,38 0,08 -0,29 1 -0,004 -0,11 0,004 0,30 -0,10 -0,85 26 0,01 0,007 0,09 0,08 -0,06 0,09 -0,10 -0,02 -0,11 -0,04 -0,12 0,002 0,08 -0,10 -0,05 -0,10 -0,11 0,15 0,06 -0,007 0,09 0,10 -0,09 0,04 -0,09 -0,004 1 0,11 -0,01 27
0,007 0,03 0,12 0,43 -0,13 0,05 0,24 0,15 0,23 0,27 0,20 -0,06 0,06 0,08 0,26 0,01 0,10 0,05 -0,05 -0,24 0,08 0,04 0,20 0,12 0,11 -0,11 0,11 1 -0,30 28
-0,22 -0,15 0,24 0,21 -0,12 0,03 0,09 -0,10 0,08 0,12 0,15 0,27 0,14 0,10 0,16 -0,15 -0,17 -0,16 -0,04 -0,02 0,01 0,06 -0,06 0,29 -0,10 0,004 -0,01 -0,30 1 29
91
Ghi chú
16. Chiều dài nền sọ sau (mm)
17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm)
1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 ) 6. Độ lồi mặt ( 0 )
7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)
18. Độ nhô hàm trên với nền sọ (mm) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )
8. Vị trí RCLHT (mm)
9.
Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )
10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)
11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)
23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )
12. Độ cắn phủ (mm)
27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)
13. Độ cắn chìa (mm)
28. Chiều dài môi trên (mm)
14. Chiều dài nền sọ trước (mm)
29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)
15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 15 tuổi:
Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: chiều cao mặt dưới – góc mặt phẳng hàm dưới r = 0,64; độ
nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ nhô răng cửa hàm dưới r = 0,74; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ
nghiêng trục răng cửa hàm trên r = 0,36.Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: góc mặt phẳng hàm dưới – cung
hàm dưới r = –0,60; cung hàm dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = –0,73; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – góc
răng cửa r = –0,79; trục mặt và chiều cao mặt toàn bộ r = –0,71 (Bảng 3.23).
92
Chương 4
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu về sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt, chúng tôi đã chọn phân tích Ricketts và sử dụng phần mềm V –Ceph 6.0TM thực hiện nghiên cứu
dọc. Phương pháp nghiên cứu dọc cho các thông tin, các dữ liệu được kết nối
theo thời gian, cho phép thấy được xu hướng tăng trưởng và đánh giá được
tốc độ tăng trưởng theo thời gian, là phương pháp tối ưu để đánh giá quá trình
tăng trưởng. Trong quá trình nghiên cứu kéo dài 4 năm (từ 12 đến 15 tuổi),
mẫu nghiên cứu dọc của chúng tôi gồm 105 đối tượng (50 nam và 55 nữ).
Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi là giai đoạn có nhiều thay đổi (từ giai đoạn bộ
răng sữa chuyển hoàn toàn sang bộ răng vĩnh viễn). Ở thời điểm 12 tuổi, bộ
răng vĩnh viễn được hình thành tương đối hoàn chỉnh (đây là giai đoạn cuối
của bộ răng hỗn hợp), giai đoạn này trẻ chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì. Ở Việt
Nam, tuổi dậy thì ở trẻ nữ từ 11 – 12 tuổi và ở nam từ 13 – 14 tuổi trễ hơn hai
năm so với ở nữ. Do đó, sự tăng trưởng của trẻ trong giai đoạn từ 12 – 15
tuổi có một vai trò quan trọng trong phát triển hình thái vùng đầu mặt, với
những thay đổi và phát triển một số đặc điểm chính của khung xương vùng
đầu mặt và gần đạt đến độ trưởng thành (dẫn nguồn [1]). Hơn nữa, ở thời kỳ
tăng trưởng này với quá trình hoạt động chức năng, xương hàm được kích
thích phát triển, làm cho khuôn mặt thay đổi, có sự gia tăng tốc độ tăng
trưởng của mặt và sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng của xương hàm trên và
xương hàm dưới [34].
4.1. So sánh các đặc điểm giữa nam và nữ
4.1.1. Nền sọ
4.1.1.1. Chiều dài sọ trước (Cc–N)
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p > 0,05).
93
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam: 53,06±8,63 mm (12 tuổi)
54,67±5,24 mm (13 tuổi), 55,49±5,67 mm (14 tuổi), 56,24±5,60mm (15 tuổi).
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nữ: 52,41±3,82 mm (12 tuổi), 53,41±4,09
mm (13 tuổi), 53,53±5,49mm (14 tuổi), 53,58±5,17mm (15 tuổi). (Bảng 3.1, Biểu
đồ 3.1).
Kết quả này khác với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] với p =
0,006 trên trẻ 14 tuổi và nghiên cứu của Topouzelis N. (2002) [117] với sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê nam lớn hơn so với nữ (p = 0,001) khi thực hiện
nghiên cứu trên người Hy Lạp trưởng thành 23 tuổi.
Ở tuổi 15 nền sọ trước đã hoàn tất tăng trưởng theo kiểu thần kinh, nên
hầu hết sự thay đổi kích thước về chiều dài đều xảy ra theo kiểu thân thể ở
vùng xương trán. Điều này có thể giải thích sự khác biệt trong nghiên cứu này
và nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] do mẫu nghiên cứu của hai
nghiên cứu này là khác nhau và ở lứa tuổi 15 trẻ nữ đã đạt được độ ổn định về
sự phát triển chiều dài nền sọ trước trong khi ở nam sự đắp xương vẫn diễn ra
ở vùng xương trán, chênh lệch nhiều nhất ở 15 tuổi. Do vậy, nếu tiếp tục khảo
sát ở các lứa tuổi tiếp theo có thể sẽ có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới.
Khác với nghiên cứu của Rothstein T. và Xuan Lan Phan (2001) [106]
nghiên cứu tốc độ tăng trưởng trong răng và xương mặt của nam và nữ với
khớp cắn hạng II từ 10 – 14 tuổi cho rằng điểm Sella (S) trung tâm phát triển
của nền sọ chủ yếu hoàn thành vào lứa tuổi 7 – 9. Vì vậy, nền sọ tương đối ổn
định ít ảnh hưởng thay đổi sự phát triển trên khuôn mặt và răng.
4.1.1.2. Chiều dài nền sọ sau (Cp ┴ PtV)
Lồi cầu tiếp giáp với bờ dưới nền sọ thông qua hõm khớp, ở độ tuổi của
mẫu nghiên cứu này nền sọ sau đã đạt được sự ổn định về kích thước. Tuy
nhiên, do tăng trưởng theo kiểu thân thể (tăng trưởng khá đồng đều từ lúc sinh
ra và tăng tốc nhanh ở tuổi dậy thì) nên sự tăng trưởng ra sau của lồi cầu vẫn
tiếp tục diễn ra đồng bộ với sự phát triển của toàn cơ thể [43]. Các số đo chiều
dài nền sọ sau ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt này không
94
có ý nghĩa lúc 12 tuổi, tuy nhiên lúc 13, 14, 15 tuổi sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.2).
Theo Ricketts (1961) [102] ở trẻ 9 tuổi chiều dài nền sọ sau có giá trị
trung bình là 31mm và tăng trưởng 0,5mm mỗi năm. Ở hạng II, chiều dài nền
sọ sau thường dài hơn và ở hạng III chiều dài nền sọ sau ngắn hơn. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cho rằng sự khác
biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê trên trẻ 12 tuổi (p = 0,188) và
14 tuổi (p = 0,307).
Như vậy, các số đo về nền sọ trong nghiên cứu này nam lớn hơn nữ nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.1.2. Khớp thái dương hàm
Các số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân
bướm ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa lúc 14 tuổi (p > 0,05). Ở 12, 13 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa giữa trẻ
nam và trẻ nữ bắt đầu xuất hiện ở số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm
đến mặt phẳng chân bướm (p < 0,05). Đến 15 tuổi, sự khác biệt giữa nam và
nữ thể hiện ở khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm
khẩu cái ngày càng tăng có ý nghĩa (p = 0,01) (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.3).
Khác với kết quả nam lớn hơn nữ có ý nghĩa ở nghiên cứu của Lê Võ Yến
Nhi (2009) [5] trên trẻ 14 tuổi p = 0,042 (2009) và nghiên cứu của Topouzelis
N. (2002) (p = 0,005) [117].
Các kết quả trên cho thấy khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt
phẳng chân bướm của nam dài hơn của nữ và sự khác biệt này khi tuổi càng
lớn. Do tuổi dậy thì của nam vào khoảng 13 – 14 tuổi, muộn hơn 2 năm so với
nữ [3] nên từ 12 – 14 tuổi, sự tăng trưởng diễn ra ở nam mạnh hơn ở nữ, dẫn
đến sự khác biệt có ý nghĩa về các số đo giữa hai giới.
Kết quả nghiên cứu cũng tương tự Kim J. và cs (2002) [69] đánh giá sự
tăng trưởng đầu lồi cầu và mối liên hệ giữa cường độ tăng trưởng và di
95
chuyển được khảo sát trên phim sọ nghiêng từ độ tuổi 8 – 13. Các phân tích
cho thấy, tốc độ tăng trưởng của đầu lồi cầu thay đổi ít giữa nam và nữ,.
Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Duthie J. và cs (2007) [45] cho
rằng chiều cao cành lên và chiều dài xương hàm dưới ở nam giới dài hơn ở nữ giới .
Mặt khác, Buschang P. H. và cs (2002) [31], [32] nghiên cứu trên mẫu
dân số tuổi thành niên của cư dân gốc Pháp tuổi từ 10 – 15 tuổi. Cho rằng có
sự tăng trưởng khác biệt rõ rệt của đầu lồi cầu, cành lên theo chiều lên trên và
ra sau. Nam tăng trưởng nhanh ở đầu lồi cầu nhiều hơn nữ (p < 0,05).
4.1.3. Xương hàm dưới
4.1.3.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)
Ở trẻ em Việt Nam trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số
đo góc trục mặt (p > 0,05) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4).
Trục mặt là trục trung tâm tốt nhất của mặt xét về độ nhô và độ lùi của
cằm. Theo Ricketts [100], [102] trị số trung bình góc trục mặt ở người da trắng là 900 ± 3,00. Đo từ Basion, trị số là 930 biểu thị một độ lệch lâm sàng về phía trước. Giá trị trục này phổ biến nhất trong hạng II (các giá trị > 900).
4.1.3.2. Góc mặt (N–Pg/Fh)
Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p > 0,05) (p12= 0,382,
p13=0,699, p14=0,128, p15=0,377) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5). Điều này cho thấy
nam và nữ có hướng tăng trưởng chung của mặt ra trước và xuống dưới như
nhau. Như vậy, không có sự khác biệt giới tính về độ nhô và lùi của cằm ở trẻ
em từ 12 đến 15 tuổi). Theo Riolo M. L. (1974) [105] góc trục mặt ở nam 12 tuổi là 82,60± 3,80, nữ 850±30, ở nam 15 tuổi là 82,90± 3,80, nữ 87,20±30.
Tương tự, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cũng cho rằng ở nam và nữ có sự
khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
96
4.1.3.3. Góc mặt phẳng hàm dưới (Go–Me/Fh)
Mặt phẳng hàm dưới thường là số đo mô tả vị trí cằm nhưng chức năng
thực sự của nó là chỉ thị chiều cao tầng mặt theo chiều đứng hoặc vị trí của
cành lên. Mặt phẳng hàm dưới có vai trò giúp xác định khuôn mẫu mặt. Theo Ricketts (1960) [102] lúc 3 tuổi góc mặt phẳng hàm dưới trung bình 270 và giảm vào khoảng 0,60 mỗi năm, ở tuổi trưởng thành góc mặt phẳng hàm dưới vào khoảng 220 .
Góc mặt phẳng hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi ở trẻ nam và nữ
đều khác biệt không có ý nghĩa trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi (p > 0,05).
Sự khác biệt thể hiện nhiều nhất lúc 14 tuổi (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).
Tương tự, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cũng cho rằng ở nam và nữ có sự
khác biệt không có ý nghĩa .
4.1.3.4. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới
Chiều dài cành ngang xương hàm dưới lúc 12, 13, 14 và 15 tuổi thể hiện
sự khác biệt không có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ
3.7). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác kết quả nghiên cứu của Lê Võ
Yến Nhi (2009) [5] và nghiên cứu của Topouzelis N. (2002) [117] cho rằng
sự khác biệt nam và nữ có ý nghĩa thống kê.
Xương hàm dưới ngắn hay dài, sự tiêu xương ở bờ trước cành lên xương hàm
dưới giữ vai trò quan trọng trong việc làm tăng chiều dài cành ngang xương hàm
dưới vùng răng cối tương ứng với sự dài ra của xương hàm trên ở vùng lồi củ. Ở 15
tuổi cành ngang xương hàm dưới vẫn tiếp tục “dài” ra để đáp ứng cho sự mọc răng
của răng cối lớn thứ ba. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận chiều dài thân
xương hàm dưới ở trẻ 12, 13, 14, 15 tuổi. Chung cả hai giới lần lượt là 68,96±8,22
(mm) (12 tuổi), 69,74±5,10 (mm) (13 tuổi), 71,00±5,26 (mm) (14 tuổi), 71,69±5,69
(mm) (15 tuổi), lúc này răng cối lớn thứ hai hầu như đã xuất hiện trên cung hàm, Lê
Võ Yến Nhi (2009) đưa ra kết quả 71,47± 4,25 (mm) [5]. Nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn Topouzelis N. [117] (2002) ghi nhận trên người trưởng thành Hy Lạp 23
tuổi giá trị là 77,07± 6,14 (mm). Sự khác biệt này có thể do chủng tộc.
97
4.1.3.5. Góc cung hàm dưới (Dc–Xi–Pm)
Góc cung hàm dưới là góc hợp bởi trục lồi cầu và trục cành ngang xương
hàm dưới (góc ở trên trục cành ngang, bên phải trục lồi cầu), góc này càng
lớn thể hiện độ phân kỳ của hai nhánh xương hàm dưới càng lớn chưa thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8).
Nguyễn Tuyết Oanh (2011) [6] cho rằng góc cung hàm dưới (Dc–Xi–Pm) giảm có ý nghĩa ở cả hai giới (p < 0,001), giảm 10 chung cho hai giới trong thời gian từ 4 – 8 tuổi, góc này tiếp tục giảm khoảng 4,50 từ 8 – 12 tuổi chung
cho hai giới.
Như vậy, độ phân kỳ của trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới
giảm, hay nói cách khác độ phân kỳ giữa hai nhánh xương hàm dưới giảm,
góc xương hàm dưới càng đóng hơn. Lực tác động theo hướng lên trên và ra
trước của cơ cắn lên vùng bám của cơ này tại góc hàm đã kích thích tạo
xương ở vùng này. Kết quả là xương hàm dưới đóng hơn, độ phân kỳ của hai
nhánh giảm, giảm góc cung hàm dưới.
4.1.3.6. Góc mặt phẳng khớp cắn (Mp khớp cắn/Xi–Pm)
Góc mặt phẳng khớp cắn ở trẻ 12 – 15 tuổi thể hiện sự khác biệt không có
ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05), sự khác biệt lớn nhất thể hiện ở tuổi 13 tuy
nhiên không có ý nghĩa (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9). Góc mặt phẳng khớp cắn xác
định độ nghiêng của mặt phẳng khẩu cái so với hàm dưới, theo Ricketts [102] giá trị này trung bình khoảng 220 ± 40 ở trẻ em người Âu 9 tuổi, tăng 0,50 mỗi
năm. Trên trẻ Việt Nam chúng tôi ghi nhận kết quả chung cho cả hai giới 26,940 ± 4,530 (12 tuổi), 26,980 ± 4,740 (13 tuổi), 26,720 ± 5,540 (14 tuổi), 26,570 ± 4,690 (15 tuổi). Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] ghi nhận trên trẻ 14 tuổi là 20,680 ± 3,630. Như vậy, độ nghiêng của mặt phẳng khớp
cắn so với hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các
nghiên cứu khác.
98
4.1.4. Chiều cao các tầng mặt
4.1.4.1. Chiều cao mặt dưới (Ans – Xi – Pm ) và chiều cao mặt toàn bộ (Xi –Pm/Ba–N)
Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12,
13, 14, 15 tuổi chênh lệch nhiều nhất ở 13 tuổi (p = 0,393) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).
Mặt dài hay ngắn là mối quan tâm chủ yếu bởi vì trong khi tăng trưởng
các khuôn mặt có khuynh hướng thay đổi kiểu nguyên gốc của nó. Tuy nhiên,
chiều cao mặt quá mức không nhất thiết liên kết với cắn hở cũng như mặt
ngắn liên kết với cắn sâu. Quan trọng nhất là chiều cao tầng mặt dưới bởi vì nó liên quan trực tiếp đến răng. Góc trung bình là 600 ± 30. Góc này cho thấy ở kiểu mặt ngắn có giá trị là 500 hoặc ở kiểu mặt dài có giá trị là 700.
Tỷ lệ giữa hai số đo chiều cao tầng mặt dưới: Chiều cao mặt toàn bộ vào
khoảng 76% (hoặc là ¾). Theo lý thuyết, chiều cao mặt dài sẽ có chiều cao tầng mặt dưới cao hơn để có thể hài hòa. Nhưng nếu như toàn mặt là 600 và chiều cao hàm răng là 520 tỷ lệ là 86% có nghĩa là chỉ số mặt quá mức. Tương quan này là
một chỉ số: tầng mặt dưới x 100/toàn bộ mặt = chỉ số chiều cao [107].
Chiều cao mặt dưới trong nghiên cứu này cho kết quả chung cả hai giới 50,850 ± 5,060 (12 tuổi), 50,910 ± 4,960 (13 tuổi), 51,380 ± 5,760 (14tuổi), 50,760 ± 5,030 (15 tuổi) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).
Ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt
ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo chiều cao mặt dưới.
Kết quả tương tự Bondevik O. (1995) [29] cho rằng những thay đổi tổng
thể sọ mặt là sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở tầng mặt
dưới và sự gia tăng chiều dài của hàm dưới .
4.1.4.2. Chiều cao mặt phía sau (Cf–Go)
Chiều cao mặt phía sau ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc
12, 13, 14 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa chênh lệch nhiều nhất ở 15 tuổi nam
dài hơn nữ (p =0,074) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17). Kết quả này phù hợp với
kết quả trong nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5].
99
Tóm lại, không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các số đo góc độ ở sọ
mặt, sự khác biệt có ý nghĩa chỉ gặp ở các số đo thể hiện kích thước của sọ
mặt theo chiều trước sau. Như vậy, trong thời gian từ 12 đến 15 tuổi, không
có sự khác biệt về hình dạng sọ mặt giữa trẻ nam và trẻ nữ, nhưng nhìn chung
sọ mặt của nam có kích thước lớn hơn nữ.
4.1.5. Xương hàm trên
4.1.5.1. Độ lồi mặt (A ┴ N–Pg)
Điểm A được dùng như là điểm tham chiếu cho xương nền hàm trên. Vị trí
của điểm A so với đường thẳng NPo – mặt phẳng mặt, là một thể hiện đơn giản
của tương quan hàm trên – hàm dưới theo chiều ngang. Điểm B là điểm xương
ổ, không phải là điểm xương nền. Bởi vì góc mặt thay đổi theo tuổi (cằm ra
trước) và điểm A có khuynh hướng di chuyển trực tiếp với Nasion nên độ lồi của
mặt thường giảm khi tăng trưởng. Theo Ricketts, ở phụ nữ độ lồi của mặt đến
tuổi trưởng thành độ 2mm là lý tưởng, trong khi đó đàn ông đặc biệt là đàn ông
da trắng có khuynh hướng tăng, khi trưởng thành nét nhìn nghiêng mặt thẳng tức
là 0,0mm. Trẻ em bình thường lên 3 tuổi có độ lồi là 5,0mm.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy độ lồi của mặt chung cả hai giới là 3,47 ± 4,23mm
(12 tuổi), 3,61 ± 4,08mm (13 tuổi), 3,92 ± 4,75mm (14 tuổi), 4,00 ± 4,60mm (15 tuổi).
Độ độ lồi của mặt ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12,13,14,15 tuổi, nữ lớn
hơn nam không có ý nghĩa (p>0,05) (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.13). Kết quả cho
thấy độ lồi của mặt trên nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của
Valdes Z. R. (Cuba) (2003) [118] là 3,80 ± 2,69 (mm) (12 tuổi), tương đương
3,94 ± 2,79 (mm) (14 tuổi). Lê Đức Lánh [1] nhận định kết luận trẻ Việt độ
lồi của mặt nhô nhiều so với các trẻ khác trên thế giới.
Độ lồi của mặt là một đề tài tranh luận trong chỉnh nha.Về mặt lý thuyết,
mặt càng thẳng thì mặt phẳng APo càng dựng đứng và răng cửa dưới càng
dựng đứng. Sự lựa chọn điều trị các răng theo độ lồi của mặt hay là chỉnh độ
lồi của mặt và điều trị theo tình trạng tương quan hàm trên – hàm dưới mới.
Với vai trò là một thông số kiểm tra cho việc đánh giá độ lồi của mặt,
100
đường thẳng qua N – điểm A đươc dùng như là “mặt phẳng mũi” và liên quan
đến mặt phẳng Frankfort. Điểm A ra trước trong hạng II điển hình và mặt
phẳng mũi thường lùi sau trong hạng III. Điều này có nghĩa rằng xương hàm
trên là một yếu tố thiết yếu trong các sai khớp cắn kinh điển.
4.1.5.2. Mặt phẳng khẩu cái đến Frankfort (ANS–PNS/Fh)
Mặt phẳng khẩu cái có tầm quan trọng khi người ta phát hiện rằng sàn
mũi có thể được thay đổi ở trẻ đang tăng trưởng. Bằng cách thay đổi gai mũi
trước, mũi bị thay đổi bởi vì gai mũi là nền cho vách sụn. Đường thẳng từ
ANS đến PNS được đo so với đường thẳng góc với mặt phẳng chân bướm.
Theo Ricketts (1961) [102] góc khẩu cái bình thường là vào khoảng 20 ± 20 đến mặt phẳng Frankfort. Góc này được dùng để giúp xác định bất hài hòa
mũi. Nó cũng được kết hợp với vòm miệng để mô tả các đặc trưng hàm trên
bởi vì toàn bộ mặt phẳng khẩu cái có thể phẳng nhưng vẫn còn nằm trên hay
dưới vòm miệng. Khi toàn bộ khẩu cái nằm phía trên, nụ cười lộ nướu có
khuynh hướng phát triển, giá trị dương cho thấy mặt phẳng khẩu cái xoay lên
trên so với mặt phẳng Frankfort.
Góc mặt phẳng khẩu cái trong nghiên cứu của chúng tôi là –4,620 ± 3,390 (12 tuổi), –3,970 ± 3,450 (13 tuổi), –4,410 ± 3,370 (14 tuổi), –4,750 ± 3,760 (15
tuổi). Ở 12 tuổi, nam cao hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,002), các nhóm tuổi còn lại
13, 14, 15 tuổi sự khác biệt không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).
Theo Valdes Z. R. (Cuba) (2003) [118] góc mặt phẳng khẩu cái là
1,600 ± 0,510 (12 tuổi), 2,16 ± 10 (14 tuổi). Theo Ricketts [102], ở trẻ em người Âu 9 tuổi, góc này giá trị là 10 ± 3,50. Trong nghiên cứu này giá trị chung cho cả hai giới là 0,310 ± 3,370. Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) trên trẻ Việt Nam 14 tuổi cho kết quả –0,540 ± 2,800 [5]. Sự khác biệt này có
thể do sự đắp xương ở lồi củ xương hàm trên, góp phần làm thay đổi vị trí của
điểm gai mũi sau (PNS) ra sau và xuống dưới, làm mặt phẳng khẩu cái thay
đổi độ nghiêng, xoay lên trên và ngày càng song song với mặt phẳng
Frankfort hơn, có khuynh hướng lên cao tạo góc mặt phẳng khẩu cái có giá trị
101
âm, Ricketts cho rằng mặt phẳng khẩu cái thay đổi không có ý nghĩa về độ
nghiêng và tăng trưởng tịnh tiến xuống dưới theo hướng song song với vị trí
ban đầu, nhưng đây là nhận định trên trẻ Âu 9 tuổi.
4.1.5.3. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ (Ba–N–A)
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ giữa nam và nữ có sự khác biệt ở 12
tuổi nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p12 = 0,008), các nhóm tuổi khác nữ lớn hơn
nam nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ trong nghiên cứu của chúng tôi chung cả hai giới là 69,690 ± 4,280 (12 tuổi), 69,350 ± 4,050 (13 tuổi), 69,840 ± 4,260 (14 tuổi), 69,340 ± 4,150 (15 tuổi)
(Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12). Giá trị này ở trẻ da trắng 9 tuổi theo Ricketts [64] là 630 ± 30. Theo Lê Võ Yến Nhi (2009) [5], giá trị chung cho cả hai giới là 60,390 ± 2,440 ở trẻ em Việt Nam 14 tuổi. Ricketts đánh giá tương quan của
khối xương hàm trên so với nền sọ bằng góc Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử
dụng góc S–N–A để mô tả tương quan này. Hai số đo góc độ này tuy khác
nhau về mặt phẳng tham chiếu BaN và SN nhưng có cùng ý nghĩa mô tả
tương quan giữa xương hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu về góc SNA hầu
như đều khẳng định góc này thay đổi rất ít theo tuổi [36], [37]. Như vậy, nhìn
chung vị trí của khối xương hàm trên so với nền sọ trong mẫu nghiên cứu này
có độ nhô lớn hơn nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi, có thể do đối tượng nghiên
cứu của tác giả là khác nghiên cứu này về khu vực sinh sống và điều kiện
kinh tế xã hội chứ sự khác biệt không do lứa tuổi nghiên cứu.
Tóm lại, không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các số đo góc độ ở hàm
trên trừ vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm có sự khác biệt ở 12 tuổi.
4.1.6. Đặc điểm về răng
4.1.6.1. Góc giữa răng cửa trên và dưới (A1/B1)
Góc giữa răng cửa trên và dưới được Ricketts lấy từ phân tích Downs. Nó
có giá trị hoạch định và xây dựng VTO. Góc giữa răng cửa trên và dưới vào lúc kết thúc điều trị là quan trọng và mục đích lúc kết thúc điều trị là 1260.
Sự sắp xếp 3 hình thái được phát hiện từ nghiên cứu. Đối với mặt dài và
102
loại nhô có giá trị là 120o đến 1230. Đối với mặt dài và hạng III các góc 1350 và 1370 là phù hợp. Góc giữa răng cửa trên và dưới trong nghiên cứu này chung cả hai giới là 123,840 ± 10,600 (12 tuổi), 123,770 ± 11,530 (13 tuổi) 123,430 ± 10,980 (14 tuổi), 123,390 ± 11,440 (15 tuổi) (Bảng 3.13, Biểu đồ
3.22). Góc răng cửa ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12, 14
và 15 tuổi, chênh lệch nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ có ý
nghĩa (p = 0,037).
Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] trên trẻ 14 tuổi là 1190 ±
10,560, Valdéz (2004) [118] ghi nhận 123,80 ± 7,430 trên trẻ 14 tuổi.
Như vậy, góc răng cửa của trẻ Việt tương tự với các dân tộc khác do trục
của răng cửa hàm trên và hàm dưới trục nghiêng tương tự nhau.
4.1.6.2. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (A1/A–Pg)
Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nghiêng của
trục răng cửa hàm trên (p > 0,05). Số đo độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên chung là 29,410 ± 6,770 (12 tuổi), 29,200 ± 7,150 (13 tuổi), 29,400 ± 7,520 (14 tuổi), 29,600 ± 7,510 (15 tuổi) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.18).
4.1.6.3. Độ nhô của răng cửa hàm dưới (B1 ┴ A–Pg)
Độ nhô của răng cửa hàm dưới ở nữ lớn hơn nam không có ý nghĩa (p > 0,05).
(Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20). Mặt phẳng nhai đoạn sau thường không được chú ý, tập
trung chủ yếu đánh giá các răng cửa, những răng thường ảnh hưởng đến độ nhô ra
của môi. Việc xây dựng VTO, mặt phẳng nhai đoạn sau có thể được dùng nhưng để
có được sự tinh tế hơn trong lập kế hoạch, cần đánh giá tỷ lệ từ A đến Pm. Răng
cửa đến Pm là 1,618 chiều cao đến điểm A. Ở trẻ đang lớn có môi nhỏ, sự thích
nghi của môi theo tỷ lệ của răng cửa hàm dưới đã được chú ý xảy ra trong quá trình
phát triển.
Trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê
giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa hàm dưới (p > 0,05).
103
4.1.6.4. Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới (B1/A–Pg)
Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới ở nam và nữ có sự khác biệt không
có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).
Răng cửa dưới là chìa khóa thứ nhất đối với vị trí các răng. Tương quan răng
cửa dưới với các điểm mốc xương nằm về phía trước nhất ở hai hàm là mối
tương quan hỗ tương. Điểm A càng nằm về phía trước thì răng cửa hàm dưới
trong một khớp cắn bình thường càng nằm về phía trước. Ngược lại, khuôn mặt
càng lõm, răng cửa dưới càng nằm nghiêng về phía sau để được hòa hợp. Những
chủng tộc khác nhau chắc chắn có những mức độ nhô răng khác nhau.
Ricketts thực hiện nghiên cứu trên một mẫu gồm 15 trẻ em ở hàm răng
hỗn hợp ở 9 tuổi có khớp cắn bình thường cho thấy đối với rìa cắn răng cửa
hàm dưới đến mặt phẳng A–Po trung bình là 1,0mm. Khi so sánh giá trị này
với người lớn có tương quan chấp nhận được, người ta phát hiện rằng các giá
trị tương đương nhau. Độ lệch chuẩn ở khớp cắn của người da trắng là ± 2,5
mm. Giá trị này được Ricketts (1961) xem là lý tưởng nhất như là một đối
tượng trong lập kế hoạch điều trị. Hiện nay, nhiều bác sĩ lâm sàng thích tương
quan 2 ± 2mm. Ở người đàn ông da đen và Á đông có giá trị trung bình là
5mm. Răng cửa hàm dưới là một điểm khởi đầu căn bản cho hoạch định VTO
và tính neo chặn cho cơ học. Đây là một lý do để tiên đoán vị trí cằm và sự
thay đổi hàm trên trong quá trình tăng trưởng sọ mặt.
Tóm lại, ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác
biệt không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô, độ
nghiêng có liên quan đến răng cửa hàm trên và hàm dưới.
4.1.7. Mô mềm
Thẩm mỹ là một quan tâm chính trong chỉnh nha. Môi dưới bị ảnh hưởng
bởi các răng cửa trên lẫn răng cửa dưới. Một đường thẳng từ mô mềm cằm
đến đầu mũi là đường thẳng tham chiếu đơn lẻ tốt nhất. Môi dưới lý tưởng
cách đường này khoảng 2mm. Hài hòa thẩm mỹ được tác động bởi chiều dài
104
mũi và loại mặt. Tuy nhiên, cũng giống như răng cửa dưới là điểm tham chiếu
khởi đầu căn bản, môi dưới trở thành điểm khởi đầu để đánh giá thẩm mỹ.
Theo Ricketts lúc 3 tuổi = 0mm, tuổi 15 = 3,0 ± 2mm và tăng trưởng giảm
0,25mm mỗi năm tức là 1,25mm mỗi 5 năm.
Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn nữ lúc 12, 13, 14
và 15 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).
Khác với nghiên cứu của Prahl–Andersen B. và cs [94] cho rằng khoảng
cách giữa các đỉnh của răng cửa/điểm thấp nhất của môi trên, lớn hơn ở nam
và tăng ở nữ nhiều hơn nam. Độ nhô ANS tăng theo tuổi do sự mọc răng cửa
ảnh hưởng rất lớn đến độ nhô của môi trên.
Chiều dài môi trên ở 12 tuổi nữ lớn hơn nam; 13, 14 và 15 tuổi chiều dài
môi trên nam lớn hơn nữ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).
Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở 12 và 13 tuổi nam lớn hơn nữ; 14
và 15 tuổi nữ lớn hơn nam tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa có
thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.28).
Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ lúc 12,
13, 14 và 15 tuổi có ý nghĩa thống kê (p12 = 0,017, p13 = 0,023, p14 = 0,030, p15
= 0,025) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29). Nhưng kết quả này khác với kết quả của
Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] khi cho rằng vị trí môi dưới đến đường thẩm mỹ
giữa nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên hai
nghiên cứu này thực hiện trên lứa tuổi 12 tuổi và 14 tuổi.
Kết quả của chúng tôi tương tự với Hamamci N. và cs (2010) [59],
Burstone C. J.(1963) [30] đánh giá cho thấy rõ ràng rằng nữ xu hướng có
kích thước mô mềm nhỏ hơn nam giới không có ý nghĩa, điều này đã được
chứng minh độ dày tương đối mô mềm môi và cằm.
Theo nghiên cứu của Prahl–Andersen B. và cs (1995) [94] cho rằng độ dày
môi trên tăng theo độ tuổi nhưng tốc độ tăng trưởng giảm trong tuổi dậy thì ở các
bé gái. Độ dày môi ở các bé trai lớn hơn ở các bé gái vì điểm A dường như di
105
chuyển ra sau. Liên quan đến môi trên, vị trí của môi trên ở nữ cao hơn nam.
Khác với nghiên cứu của Bishara và cs (1985) [24] nghiên cứu một mẫu theo
chiều dọc từ độ tuổi từ 5 đến 45 năm cho rằng cả nam giới và phụ nữ có sự khác
biệt không ý nghĩa thống kê tại bất kỳ điểm thời gian (5, 10, 15, 25, 45 tuổi).
Sự hiểu biết về những thay đổi trong mô mềm trong tăng trưởng là quan
trọng đối với các bác sĩ chỉnh răng. Các dạng mặt nhìn nghiêng đáp ứng với
những thay đổi trong môi và nó có thể là một chìa khóa để tiên đoán sự ổn
định sau khi điều trị chỉnh hình răng.
Tóm lại: ở trẻ em Việt Nam từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts về độ
nhô môi trên, chiều dài môi có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trừ độ
nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn nữ lúc 12, 13, 14, 15
tuổi có ý nghĩa thống kê.
4.2. Đánh giá tăng trưởng theo tuổi
4.2.1. Các số đo chiều dài nền sọ
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nam và nữ, tăng từ 12 – 15 tuổi,
chung cả hai giới có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa p12 - 15 <0,05 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).
Chung cả hai giới chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13 mm, ở nam
chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19 mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước
từ 12 – 15 tuổi tăng 1,17mm (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).
Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam nữ và chung hai giới từ
12 –15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p12 - 15= 0,001). Giai đoạn 12 – 15
tuổi chiều dài nền sọ sau tăng 1,92mm.
Kết quả giống Đống Khắc Thẩm (2010) [10] cho rằng cả hai giới, chiều dài nền
sọ trước tăng có ý nghĩa trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).
Tương tự, Thilander B. và cs (2005) [114] nghiên cứu mẫu dân số Thụy Điển
từ 5 – 31 tuổi cho rằng sự tăng trưởng và thay đổi diễn ra mạnh ở tuổi từ 13 – 16
tuổi. Sự gia tăng chiều dài nền sọ ở thiếu niên và trưởng thành có thể là sự thay
đổi vị trí của điểm Sella và điều này liên quan đến sự di chuyển của điểm Nasion
theo hướng ra trước.
106
Tương tự nghiên cứu của Arboleda C., Buschang P. H. và cs (2011) [15] đánh
giá sự phát triển sọ mặt của trẻ Colombia cho rằng kích thước sọ tăng từ 6 đến 17
tuổi, nam giới tốc độ tăng trưởng nhanh ở vị thành niên khoảng 14 tuổi; nữ sự
tăng trưởng với ít hoặc không có dấu hiệu của sự tăng trưởng ở vị thành niên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác Chang H. P. và cs (1993) [35] cho thấy
mối quan hệ góc giữa các nền sọ trước mặt phẳng Sella – Nasion và mặt phẳng
Frankfort, nền sọ trước và mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng Frankfort/ mặt phẳng
khẩu cái vẫn tương đối ổn định từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch về chiều dài nền sọ
trước, chiều dài nền sọ sau của nam so với nữ ngày càng lớn, chứng tỏ tốc độ
tăng trưởng ở nam nhanh hơn nữ, nhất là ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi.
4.2.2. Khớp thái dương hàm
Lồi cầu hàm dưới là một trong những yếu tố tăng trưởng chính của khuôn
mặt. Cụ thể hơn, tăng trưởng lồi cầu đã được nghiên cứu trong cả hai đối
tượng con người và động vật sử dụng nhiều cách thức nghiên cứu: mô học,
hoá học, cấy ghép và phân tích phim sọ nghiêng. Vị trí của Porion thể hiện vị
trí của khớp thái dương hàm, do lỗ ống tai ngoài nằm sát ngay sau hõm khớp
trên xương thái dương. Chiều dài nền sọ và khoảng cách từ Porion đến mặt
phẳng châm bướm là những số đo thể hiện kích thước của sọ theo chiều trước
sau.
Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm tăng từ
12 – 15 tuổi có ý nghĩa ( p12 - 15 =0,001).
Ở nữ từ 12 – 15 tuổi khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng
chân bướm tăng 2,29mm tăng trưởng có tính chất tịnh tiến hàng năm, ở nam
từ 12 – 15 tuổi khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân
bướm tăng 2,73mm (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.4).
Một vài nghiên cứu đã chồng phim sọ nghiêng nối tiếp và đo thêm ở lồi
cầu. Ode Gaard (1970) sử dụng cấy ghép kim loại, đánh giá tăng trưởng lồi
cầu và báo cáo rằng hướng tăng trưởng lồi cầu thay đổi theo góc hàm.
107
Những đánh giá cường độ phát triển của các thành phần trên khuôn mặt
không phải là mới và một số báo cáo trước đây, Nanda (1992) [85] cho thấy ở
một độ tuổi vị thành niên trong thời gian cường độ tăng trưởng của lồi cầu
hàm dưới có thể khác nhau từ ít nhất là 0,5mm từ 6,5mm mỗi năm. Phát hiện
này cũng tương tự như những gì đã được báo cáo bởi Buschang [32] và những
phát hiện của chúng tôi, trong khi Nanda và Buschang sử dụng mẫu hỗn hợp
bao gồm cả khớp cắn hạng II.
Mặt khác Maj và Luzi (1964) [78] nghiên cứu trên các đối tượng có khớp
cắn loại I và cho rằng sự gia tăng kích thước của hàm dưới từ độ tuổi 9 – 13 là
ở nữ hơn nam.
Những biến động hàng năm về mức độ tăng trưởng của lồi cầu con người là
một thách thức lâm sàng đặc biệt là trong đợt điều chỉnh của xáo trộn khớp cắn do
xương. Trên lâm sàng thường nói với bệnh nhân rằng thời gian điều trị từ 18 đến
24 tháng được tiên đoán, nhưng bỏ qua khả năng rằng con người có thể trong một
giai đoạn tăng trưởng thấp. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tăng 1 – 2 mm trong một
năm. Trong tình hình điều trị, điều này sẽ đòi hỏi ít nhất 2 đến 3 năm điều trị chỉnh
hình răng ở bệnh nhân một xương hạng I.
Kết quả của chúng tôi tương tự Buschang P. H., Gandini J. L. G. (2002)
[32], báo cáo rằng tăng trưởng lồi cầu hàm dưới đều đặn hàng năm nhưng có
thể xảy ra tùy giai đoạn. Họ cũng báo cáo rằng tăng trưởng lồi cầu không diễn
ra theo đường thẳng mà là đường cong.
Theo nghiên cứu Buschang P. H. và cs (1998) [33] nghiên cứu tăng
trưởng của lồi cầu từ 6 đến 16 tuổi, đánh giá vận tốc tăng trưởng hàng năm
của lồi cầu ở nam giới dao động trong khoảng 2,1 đến 3,1mm/năm. Tốc độ
tăng trưởng giảm trong thời thơ ấu, tăng ở tuổi vị thành niên, và đạt được tối
đa là 3,1mm/năm vào khoảng 14,3 tuổi. Nghiên cứu này ở nữ giới cho thấy
một tỷ lệ không đổi tăng trưởng lồi cầu trong thời thơ ấu (2,0 – 2,7mm/năm)
và giảm tốc nhanh chóng sau khi đạt đỉnh tăng trưởng.
108
Tuy nhiên, Bishara và cs (2000) [20], [21] cho rằng liên quan đến sự tăng
trưởng lồi cầu còn hạn chế. Ông đã chứng minh rằng, ở nam tăng trưởng lồi cầu
tăng khoảng 3 mm/năm trong giai đoạn vị thành niên, giảm nhẹ tối thiểu trước tuổi
dậy thì, tiếp theo là sự tăng nhiều sau tuổi vị thành niên và cao nhất là 5,5mm/năm.
Các nghiên cứu ước tính khía cạnh khác nhau của sự phát triển lồi cầu tuổi vị
thành niên (Odegaard, 1970) và so sánh tốc độ tăng trưởng lồi cầu của trẻ em.
Họ có thể dự kiến mô tả sự tăng trưởng hàm dưới (ví dụ như tăng kích thước
giữa lồi cầu và Pogonion) trong đó kết hợp tăng trưởng lồi cầu và xoay hàm
dưới. Tốc độ tăng trưởng lồi cầu thay đổi theo tuổi và các mô hình của sự phát
triển của các số đo sọ mặt và thân thể khác. Cho cả nam và nữ, tăng trưởng lồi
cầu giảm tốc đến mức tối thiểu trước tuổi vị thành niên và sau đó tăng tốc với
vận tốc tối đa vị thành niên. Theo dự kiến, hình dạng của đường cong tăng
trưởng lồi cầu trùng hợp với sự phát triển tổng thể của hàm dưới. Theo Buschang
và cs (2002) [32] lồi cầu nam đã tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn một chút
trong thời thơ ấu và ở mức giảm nhanh hơn đáng kể trong thời niên thiếu. Kết
quả ở một số trẻ cho thấy vận tốc tăng trưởng âm, đặc biệt là xung quanh thời kỳ
tăng trưởng trước tuổi dậy thì và đến cuối tuổi vị thành niên. Điều này có thể do
sự thay đổi cấu trúc xương trong lồi cầu hàm dưới liên quan đến rối loạn sọ mặt
hàm, chẳng hạn như viêm thoái hoá khớp, viêm xương khớp, viêm đa khớp, thay
đổi cấu trúc xương trong khoảng 5% của một mẫu giữa thời thơ ấu và tuổi
trưởng thành.
Như vậy, các kết quả của nghiên cứu hiện tại của chúng tôi tăng trưởng
lồi cầu trong thời gian vị thành niên thay đổi đáng kể ở mỗi cá nhân hàng
năm. Thời gian của cường độ tăng trưởng thấp thường được theo sau bởi thời
gian với cường độ tăng trưởng tốt.
109
4.2.3. Xương hàm dưới
4.2.3.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)
Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và chung cho cả hai
giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi ( p12 – 15 = 0,58), trừ giai đoạn
12 – 13 tuổi tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).
Góc trục mặt giai đoạn 12 – 14 tăng 0,60, có sự giảm rõ rệt từ 14 – 15
tuổi, tính tổng thể 12 –15 tuổi góc trục mặt thay đổi hầu như không đáng kể giảm khoảng 0,180.(Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4). Điều này chứng tỏ cằm di chuyển
ra trước và xuống dưới theo một hướng không đổi so với tâm của sọ (Cc).
Tương tự kết quả nghiên cứu của Valdes (2004) [118] trên trẻ em Cuba, có sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê về góc trục mặt giữa nhóm 12 và 14 tuổi,
theo Ricketts ngoài vai trò trục mặt hỗ trợ mô tả loại mặt, trục mặt có khuynh
hướng là trục tăng trưởng. Tính trung bình, góc trục mặt có khuynh hướng di chuyển về phía trước 10 mỗi 7 năm, thay đổi 20 trong 10 năm.
Ngoài ra, góc trục mặt còn thể hiện hướng tăng trưởng chung của mặt khi
nhìn nghiêng và cho thấy tương quan của hàm dưới đối với nền sọ theo hai
chiều: chiều trước sau và chiều đứng (p > 0,05). Góc trục mặt thay đổi không
có ý nghĩa giữa nam và nữ thể hiện mặt tăng trưởng theo tuổi đều đặn ra
trước và xuống dưới, đồng thời giữ tương quan ổn định với nền sọ ở mỗi giới.
4.2.3.2.Góc mặt (N–Pg/Fh)
Góc mặt là góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng mặt, thể hiện độ nhô hay
lùi của cằm [101]. Góc mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê với( p > 0,05) trong
khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.5). Tuy nhiên, từ 12 – 13
tuổi có sự giảm tăng trưởng rõ rệt (p12 - 13 =0,004) có ý nghĩa (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5).
Góc này tăng cho thấy cằm ngày càng nhô ra trước hơn. Sự tăng trưởng ở
bờ sau cành lên và lồi cầu đẩy xương hàm dưới di chuyển ra trước, làm thay
đổi vị trí tương đối của cằm về phía trước hơn, làm góc mặt lớn hơn. Theo Ricketts, góc mặt tăng 0,330 mỗi năm [102]. Trong nghiên cứu này, góc mặt thay đổi giảm từ 12 – 13 tuổi khoảng 0,90, từ 13 – 15 tuổi tăng 0,30. Mức độ
110
nhô của cằm ở trẻ em Việt Nam tăng tương tự trẻ em người Âu trong mẫu
nghiên cứu của Ricketts, nếu độ nhô xương hàm trên tăng kết hợp sẽ góp
phần làm cho mặt người Việt nhô hơn. Tương tự với kết quả nghiên cứu của
Valdes (2004) [118], góc mặt ở trẻ em Cuba tăng không có ý nghĩa thống kê.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Chang H. P. và cs (1993) [35] nghiên
cứu theo chiều dọc góc FNB (đánh giá tăng trưởng hàm dưới) tăng theo tuổi
cho rằng kể từ khi tăng trưởng hàm dưới trùng hợp với sự phát triển chung, độ
sâu trên khuôn mặt đã được phát triển nhiều hơn đáng kể ở nam so với nữ và
tầng mặt giữa hoàn thành chiều sâu của nó sớm hơn so với tầng mặt mặt dưới.
Điều này là một kết quả của sự tăng trưởng hàm dưới lớn hơn, mặt dưới tăng
trưởng xuống và chuyển tiếp nhanh hơn so với tầng mặt giữa .
4.2.3.3. Góc mặt phẳng hàm dưới (Go–Me/Fh)
Góc mặt phẳng hàm dưới tăng từ 12 – 13 tuổi sau đó có khuynh hướng giảm rõ từ
13, 14, 15 tuổi, giảm khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).
Điều này chứng tỏ xương hàm dưới xoay lên trên và ra trước khi tăng trưởng.
Mặt phẳng Frankfort tương đối ổn định và có thể dùng làm tham chiếu để đánh
giá những thay đổi do tăng trưởng trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi. Trong khi đó
ở xương hàm dưới, hoạt động bồi đắp xương tại bờ dưới xương hàm dưới diễn ra
ở vùng phía sau nhiều hơn vùng phía trước, nhất là vùng góc hàm, đã làm giảm độ
nghiêng của mặt phẳng hàm dưới so với mặt phẳng Frankfort nên góc mặt phẳng
hàm dưới giảm.
Kết quả nghiên cứu của Ricketts trên trẻ người Ầu cũng cho kết quả tương tự góc mặt phẳng hàm dưới giảm 0,30 mỗi năm. Ở trẻ em Việt Nam, góc này thay đổi
tuỳ theo giai đoạn tăng từ 12 – 13 tuổi, giảm ở 13, 14 và 15 tuổi không khác biệt có
ý nghĩa. Nguyên nhân thay đổi tăng trưởng này có thể do bồi đắp xương ở bờ dưới
góc hàm tăng nhanh ở giai đoạn sau. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Valdes
(2004) [118], góc mặt phẳng hàm dưới ở nhóm trẻ em Cuba 14 tuổi tăng không có
ý nghĩa thống kê so với nhóm 12 tuổi. Ngược lại Thordarson A. (2006) [116] cho
111
rằng có sự tăng trưởng góc mặt phẳng xương hàm dưới từ 6-16 tuổi ở trẻ Ai-len.
Lundstrom A. (1983) [77] cho rằng có hiện tượng xoay ra trước và lên trên của góc
mặt phẳng xương hàm dưới theo tuổi.
4.2.3.4. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (Xi –Pm)
Nhìn chung, ở nam có sự tăng trưởng rõ rệt từ 12 – 15 tuổi với 3,5mm ở nam
và 2,02 mm ở nữ, tổng hợp chung nam và nữ từ 12 – 15 tuổi tăng trưởng mạnh
2,73 mm. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới tăng trưởng từ 12 – 14 tuổi, từ
12 – 15 tuổi có ý nghĩa (p12 - 14=0,007, p12 - 15=0,001) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.7).
Chứng tỏ có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp xương ở bờ sau cành
lên làm tăng chiều dài của cành ngang và cung cấp chỗ trống cho các răng sau
mọc. Sự tiêu xương ở bờ trước cành lên xương hàm dưới giữ vai trò quan trọng
trong việc làm tăng chiều dài cành ngang xương hàm dưới vùng răng cối, tương
ứng với sự dài ra của xương hàm trên ở vùng lồi củ [6]. Trong nghiên cứu của
Rickettst [102], chiều dài này cũng tăng có ý nghĩa, khoảng 1,6mm mỗi năm.
Khác với nghiên cứu của Ochoa B. K., Nanda R. S. (2004) [88] cho rằng
hàm dưới tăng chiều dài gấp đôi so với hàm trên ở độ tuổi từ 6 đến 20 tuổi.
Với sự tăng trưởng này các cấu hình trên khuôn mặt của các đối tượng nam đã
trở thành thẳng làm cằm trở nên nổi bật hơn. Các đối tượng nữ có sự tăng
trưởng và thời gian phát triển của hàm dưới ít gia tăng, do đó mặt vẫn lồi hơn.
Nghiên cứu của Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng những thay đổi
tổng thể là do sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở tầng mặt
dưới và sự gia tăng chiều dài của hàm dưới. Tương tự nghiên cứu của Chvatal
B. A. và cs (2005) [38], nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm
dưới thông qua điểm Menton. Sự phát triển của xương hàm dưới được chứng
minh có sự khác biệt giai đoạn 6 – 10 tuổi và 11 – 15 tuổi. Sự di chuyển ra
trước của điểm Menton cao nhất ở giai đoạn 6 – 10 tuổi (3mm) và trưởng
thành 11 – 15 tuổi (2mm). Mối liên quan này có thể giải thích là nền sọ trước
kém phát triển hơn từ 11 – 15 tuổi.
112
Karlsen A. T.(1999) [67] cho rằng từ 6-12 tuổi chiều dài cành ngang
xương hàm dưới tăng trưởng chậm và chủ yếu tăng trưởng xương hàm dưới
theo hướng mở sau 12 tuổi.
4.2.3.5. Góc cung hàm dưới (Dc– Xi–Pm)
Góc cung hàm dưới là góc nhọn hợp bởi trục lồi cầu và trục cành ngang
xương hàm dưới, góc này càng nhỏ thể hiện độ phân kỳ của hai nhánh xương hàm
dưới càng lớn. Trong nghiên cứu này, góc cung hàm dưới nam tăng từ 12 – 13
tuổi, nữ tăng từ 12 – 13 tuổi và cả hai giới đều giảm ở giai đoạn 13 – 14 tuổi
không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8). Như vậy, độ phân kỳ của
trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới giảm, hay nói cách khác khi độ
phân kỳ giữa hai nhánh xương hàm dưới giảm, xương hàm dưới càng “vuông”
hơn. Điều này có thể giải thích khi lực tác động theo hướng lên trên và ra trước
của cơ cắn lên vùng bám của cơ này tại góc hàm đã kích thích tạo xương ở vùng
này và kết quả là xương hàm dưới “vuông” hơn, độ phân kỳ của hai nhánh giảm
và tăng góc cung hàm dưới. Nghiên cứu của Ricketts [64] cũng cho kết quả với góc cung hàm dưới tăng 0,50 mỗi năm.
4.2.3.6. Góc mặt phẳng khớp cắn (Mp khớp cắn/Xi–Pm)
Giai đoạn 12 – 13 tuổi góc mặt phẳng khớp cắn ở nữ tăng, ngược lại ở
nam giảm. Giai đoạn 13 – 14 tuổi góc mặt phẳng khớp cắn ở nữ giảm ở nam
tăng và tổng thể giai đoạn 12 – 15 tuổi có khuynh hướng giảm không có ý
nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9).
Sau khi các răng mọc về phía mặt nhai và tiếp xúc với răng đối diện tạo
thành mặt phẳng khớp cắn, chân răng vẫn tiếp tục phát triển và hoàn tất trong
nhiều năm tiếp theo, kích thích sự gia tăng xương ổ răng theo chiều cao. Sự
hoàn tất chân răng ở hàm dưới diễn ra ở các răng cửa vào khoảng 9 – 10 tuổi,
ở răng nanh vào 12 – 14 tuổi, ở răng cối nhỏ vào khoảng 12 – 14 tuổi, ở răng
cối lớn thứ nhất lúc 9 – 10 tuổi và ở răng cối lớn thứ hai lúc 14 – 15 tuổi. Do
đó, từ 12 đến 15 tuổi, xương ổ răng hàm dưới tiếp tục cao lên, kết hợp với sự
xoay xuống dưới của xương hàm dưới làm tăng góc giữa trục cành ngang và
113
mặt phẳng khớp cắn. Nghiên cứu của Ricketts [102] cũng cho kết quả độ nghiêng của mặt phẳng khớp cắn tăng có ý nghĩa với 0,50 mỗi năm.
4.2.3.7. Góc cành lên (Po–Cf– Xi)
Các số đo thể hiện vị trí của cành lên giai đoạn 12 – 13, 13 – 14, 12 – 15 tuổi
chung nam và nữ giảm tuy nhiên không có ý nghĩa (p12-13 = 0,083, p13-14 = 0,707,
p12-15 = 0,134). Góc cành lên ở nữ giai đoạn 13 – 14 tăng, ở nam giảm. Ở giai
đoạn 14 – 15 tuổi góc cành lên ở hai giới đều giảm.
Nhìn chung, mức độ thay đổi do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12 đến
15 tuổi góc cành lên thay đổi không có ý nghĩa ở nam, nữ và chung cho cả hai
giới (p > 0,05) (Bảng 3.6, Biểu đồ 3.10).
Mặc dù có sự đắp xương và tiêu xương diễn ra ở bờ trước, bờ sau, bờ trên
và bờ dưới cành lên. Nhưng về tổng thể, tương quan của cành lên so với nền
sọ vẫn không đổi với Xi là đại diện cho tâm của cành lên.
Sự xoay của xương hàm dưới:
Theo nghiên cứu của Bjork và Skieller (1983) [27], hàm dưới xoay về phía trước trung bình 15,40 trong khoảng thời gian từ 4 tuổi đến tuổi trưởng
thành. Ngoài ra, tất cả trẻ em trong nghiên cứu của Karlsen (1997) [66] ở độ tuổi
từ 6 đến 15 tuổi đều có hàm dưới xoay về phía trước. Nghiên cứu này cũng cho
kết quả tương tự với xương hàm dưới xoay ra trước trong tất cả các trường hợp.
Sự xoay ra trước của xương hàm dưới trong nghiên cứu này thể hiện ở ba
yếu tố kết hợp: sự giảm của góc mặt phẳng hàm dưới, sự tăng góc cung hàm
dưới và sự ổn định tương đối của góc cành lên [74]. Do xương hàm dưới ăn
khớp với sọ qua hõm khớp và lồi cầu, nên bất kỳ sự chênh lệch về mức độ tăng
trưởng của chiều cao mặt phía trước và phía sau đều làm xương hàm dưới xoay
quanh khớp thái dương hàm. Góc mặt phẳng hàm dưới giảm và góc nhọn giữa
trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới tăng có ý nghĩa, chứng tỏ có sự
tăng trưởng mạnh ở nhánh đứng xương hàm dưới, đặc biệt là đầu lồi cầu và góc
hàm. Kết quả của sự thay đổi này là xương hàm dưới xoay ra trước [75].
114
Mặt khác, Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng những thay đổi tổng
thể là sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở mặt dưới và sự gia
tăng chiều dài của hàm dưới.
Với nhận định khác Marshall S. D., Low L. E. và cs (2011) [79] khi phân
tích tương quan Pearson chỉ ra rằng cằm tăng trưởng theo chiều ngang với sự
phát triển không tương quan với xoay mặt phẳng hàm dưới, không có khả
năng bị ảnh hưởng bởi những thay đổi phát triển trong góc mặt phẳng hàm
dưới. Wolfea S. M., Buschang và cs (2011) [124] cho rằng sự tăng trưởng
xương hàm dưới ở khớp cắn hạng III có tình trạng tái cấu trúc, nghĩa là sự
phát triển của một góc hàm tù hơn và tăng chiều dài xương hàm dưới kết hợp
với lắng đọng của xương ở các khía cạnh sau dưới của cành lên chứ không
phải là tăng trưởng lồi cầu đó là yếu tố quyết định chính của phát triển quá
mức hàm dưới của các đối tượng sai khớp cắn hạng III.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Subtelny J. D. và cs (1970) [110] nghiên
cứu cằm 3 đến 18 tuổi và mối liên quan đến sọ trong tăng trưởng. Từ 6 tháng tuổi
đến 3 – 4 tuổi, một sự gia tăng đáng kể và nhanh chóng nhô ra hàm dưới. Sau đó
một khoảng thời gian chững lại hoặc thay đổi nhỏ trong sự nổi bật của cằm xương
cho đến khi 7 – 8 tuổi. Sau 7 – 8 năm phát triển, nhô ra hàm dưới đã được quan sát
thấy tốc độ tăng chậm nhưng ổn định cho đến cuối tuổi vị thành niên.
Ngược lại, nghiên cứu của West K. S., McNamara J. A. Jr và cs (1999)
[122] cho rằng thay đổi tốc độ tăng trưởng đáng kể xảy ra chiều dài hàm dưới
và tầng mặt giữa cũng như nhau cho nam và nữ, chung cho cả hai giới. Các
dạng biểu hiện của những thay đổi này là khác nhau trong hai giới tính: nam
giới cho thấy xoay ra trước của hàm dưới, trong khi nữ có xoay ra sau của
hàm dưới. Jacob H. B. và Buschang P. H. (2011) [63] cho rằng tăng trưởng
theo chiều đứng thay đổi không đáng kể theo tuổi từ 10 – 15 tuổi.
Tóm lại, sự thay đổi tăng trưởng các số đo, các góc độ ở hàm dưới trong
nghiên cứu này đều không đổi trừ chiều dài cành ngang xương hàm dưới.
115
4.2.4. Xương hàm trên
4.2.4.1. Góc mặt phẳng khẩu cái (ANS–PNS/Frankfort)
Góc mặt phẳng khẩu cái chung cả hai giới có giá trị là –4,62 ± 3,390 (12 tuổi) –3,97 ± 3,450 (13 tuổi), –4,41 ± 3,370 (14 tuổi), –4,75 ± 3,760 (15 tuổi). Góc mặt
phẳng khẩu cái hầu như không thay đổi (p > 0,05) (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).
Giá trị âm của góc mặt phẳng khẩu cái thể hiện mặt phẳng này nằm về
phía dưới so với mặt phẳng Frankfort. Góc giữa mặt phẳng khẩu cái và mặt phẳng Frankfort giảm với 0,7240 ở nam và 0,1280 chung cho cả hai giới tuy
nhiên không có ý nghĩa (Bảng 3.7). Điều này chứng tỏ mặt phẳng khẩu cái
giảm độ nghiêng so với mặt phẳng Frankfort, xoay lên trên và ngày càng song
song với mặt phẳng Frankfort hơn. Có thể sự đắp xương ở lồi củ xương hàm
trên, góp phần làm thay đổi vị trí của điểm gai mũi sau (PNS) ra sau và xuống
dưới, làm mặt phẳng khẩu cái thay đổi độ nghiêng.
Tương tự kết quả nghiên cứu của Ricketts [103] trên người Âu, mặt phẳng
khẩu cái thay đổi không có ý nghĩa về độ nghiêng và tăng trưởng tịnh tiến
xuống dưới theo hướng song song với vị trí ban đầu.
Quan điểm khác của Fudalej P. và cs (2007) [55], [54] cho rằng quá trình
mọc răng cửa hàm trên có liên quan đến mp khẩu cái, góc độ xoay của trục
răng cửa có thể ảnh hưởng đến kết quả mọc răng cửa/mp khẩu cái .
Kết quả chúng tôi tương tự nghiên cứu của Chang H. P. và cs (1993) [35]
cho rằng nền sọ trước và mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng Frankfort/mặt phẳng
khẩu cái vẫn tương đối ổn định từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành. Sự ổn
định tương đối của khẩu cái liên quan góc của nó với các nền sọ trước là phù
hợp với phát hiện của Brodie (1941) ghi nhận từ một nghiên cứu theo chiều
dọc.
Tương tự với kết quả của Ochoa B. K. và cs (2004) [88] theo dõi từ 6 đến
20 năm cho rằng có gia tăng đáng kể trong chuyển động thẳng đứng của các
điểm ANS, PNS ở độ tuổi từ 6 – 8, 8 – 10 và 10 – 12 với sự ổn định sau tuổi
14, làm cho mặt phẳng khẩu cái xuống đáng kể so với mặt phẳng nằm ngang.
116
4.2.4.2. Độ nhô hàm trên so với nền sọ (Góc Ba–N–A)
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm không
có ý nghĩa. Giai đoạn 13 – 14 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ tăng
nhưng giai đoạn 14 – 15 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ lại giảm
không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12).
Điều này chứng tỏ tương quan của xương hàm trên với nền sọ được duy
trì tương đối ổn định. Điều này còn cho thấy điểm A và Nasion di chuyển ra
trước so với Cc (tâm của sọ) với một tốc độ như nhau. Nền sọ tiếp tục tăng
trưởng ra trước do sự hình thành xoang trán và sự bồi đắp xương ở mặt ngoài
xương trán. Đồng thời khối xương hàm trên cũng di chuyển ra trước một phần
do sự tăng trưởng của chính bản thân các xương thành phần và mặt khác nhờ
sự tăng trưởng ở các đường khớp trán – mũi, gò má – hàm trên, gò má – thái
dương và chân bướm – khẩu cái, kết hợp bồi đắp xương ở phía sau lồi củ. Do
đó, vị trí của khối xương hàm trên thay đổi không có ý nghĩa so với nền sọ.
Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so với nền sọ bằng góc
Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử dụng góc S–N–A để mô tả tương quan này [19].
Hai số đo góc độ này tuy khác nhau về mặt phẳng tham chiếu BaN và SN, nhưng
có cùng ý nghĩa mô tả tương quan giữa xương hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu
về góc S–N–A hầu như đểu khẳng định rằng góc này thay đổi rất ít theo tuổi: Nanda [84], [85] ghi nhận góc này tăng ít hơn 10 trong 12 năm, Ochoa B. K. và cs
[88] cho rằng góc SNA không thay đổi đáng kể theo tuổi từ 6 đến 20 năm. Kerr J.
S. (1979) [68] cũng cho rằng góc SNA không thay đổi đáng kể theo tuổi từ 5 đến
15 năm.
Chang H. P .và cs (1993) [35] nghiên cứu theo chiều dọc cho rằng mối quan
hệ của hàm trên và cấu trúc khuôn mặt thể hiện bởi góc độ SNA và khoảng cách
từ điểm A vuông góc Nasion tương đối ổn định trong quá trình tăng trưởng.
4.2.4.3. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm (6┴ PtV)
Vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm đều không có sự khác biệt (p > 0,05)
tăng 0,62mm chung cả hai giới từ 12 – 15 tuổi (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.14).
117
Nghiên cứu của Chvatal B. A. và cs (2005)[38] cho rằng sự phát triển
của cằm có tương quan thuận với sự thay đổi trong vị trí của răng hàm, trái
ngược với các răng cửa, các răng hàm di xa 0,89mm như kích thước của cằm
tăng trong tăng trưởng khả năng di chuyển xa ít của răng hàm (đặc biệt là khi
so sánh với các răng cửa) bị ảnh hưởng và mất nhiều thời gian. Theo Ricketts
[102] khoảng cách trực tiếp từ phía xa của R6HT đến PtV mô tả vị trí răng
hàm. Quan sát vào thập niên 1950, Ricketts đề nghị rằng R6HT lý tưởng mọc
bằng số tuổi năm sinh tính bằng mm cộng với 3 (ví dụ tuổi 8 + 3mm =
11mm). Nó vẫn duy trì tương quan này cho đến khi tăng trưởng ngừng lại bởi
vì cung răng di chuyển về phía trước 1,0mm mỗi năm.
Kim Y. E (2002) [71] cho rằng khi hàm trên phát triển nhiều hơn hàm
dưới thì răng dưới có khuynh hướng di gần nhiều hơn răng trên và khớp cắn
có khuynh hướng xoay để bù trừ.
4.2.5. Răng
4.2.5.1. Độ nhô (A1 ┴ A–Pg), độ nghiêng răng cửa hàm trên (A1/A–Pg);
độ nhô (B1 ┴ A–Pg), độ nghiêng của răng cửa hàm dưới (B1/A–Pg)
Đánh giá độ nhô, nghiêng và trồi của các răng cửa rất có ý nghĩa ứng
dụng lâm sàng trong việc phát hiện những bất thường tăng trưởng dẫn đến hô,
cắn chìa hay cắn sâu. Ngoài ra, nên kết hợp xem xét trên mẫu hàm để việc
đánh giá độ nhô nghiêng và trồi của các răng cửa chính xác hơn, từ đó tạo cơ
sở cho việc đưa ra kế hoạch điều trị làm trồi, lún hay dựng trục răng.
Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan độ nhô răng cửa hàm trên
tăng có sự khác biệt có ý nghĩa ( p12-15 = 0,013) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.18).
Hầu hết số đo liên quan độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên theo tuổi
đều có sự khác biệt không có ý nghĩa mặc dù giai đoạn 12 – 13 tuổi có giảm,
giai đoạn 13 – 15 tuổi tăng (p > 0,05) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.19).
118
Giai đoạn 13 – 14 tuổi, độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới ở nam
tăng có ý nghĩa (p = 0,002). Tổng thể chung giai đoạn 12 – 15 tuổi tăng
trưởng không có ý nghĩa (p = 0,552) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).
Tăng trưởng giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nhô của răng cửa hàm dưới tăng có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20). Nghiên cứu của
Ricketts [102] cũng cho kết quả khác biệt là độ nhô của răng cửa hàm dưới
thay đổi không có ý nghĩa theo tuổi.
Nghiên cứu của Fudalej P. và cs (2007) [55] cho rằng sự tăng trưởng quá
trình mọc răng của nam nhỏ hơn nữ đặc biệt từ 12 – 18 tuổi, quá trình mọc răng
cửa hàm trên có liên quan đến mặt phẳng khẩu cái, góc độ xoay của trục răng
cửa có thể ảnh hưởng đến kết quả mọc răng cửa đối với mặt phẳng khẩu cái.
4.2.5.2. Góc răng cửa (A1/B1)
Ở nam giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa tăng có ý nghĩa (p < 0,05), ở nữ
giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa giảm không có ý nghĩa, giai đoạn 13 – 14 tuổi
ở nam góc răng cửa giảm có ý nghĩa p = 0,004, ở nữ góc răng cửa tăng không có ý
nghĩa. Tổng thể chung góc răng cửa không thay đổi từ 12 – 15 tuổi (p > 0,05)
(Bảng 3.13. Biểu đồ 3.22).
Nghiên cứu của Platou C. và cs (1983) [93] cho rằng góc răng cửa có thể là vấn đề quan tâm đặc biệt. Góc độ khoảng 1350 đã được mô tả trong các
trường hợp bình thường bởi Downs, nhưng hầu hết các mẫu bình thường của người da trắng người lớn cho thấy góc răng cửa trung bình khoảng 1300.
Trong quan điểm bình thường của Humerfelt và Slagsvold, góc răng cửa trung bình 1300 – 1310 ở tuổi 11, trung bình 1350–1360 ở tuổi 25.
Theo Ricketts mục tiêu điều trị là đạt được một góc răng cửa 1250 –1260,
mối quan hệ này để cho phép duy trì ổn định sau điều trị là khá phổ biến. Một
góc răng cửa thấp như vậy sẽ làm cho các răng cửa hàm dưới đẩy các răng
cửa hàm trên, góc răng cửa sau điều trị người lớn bị ảnh hưởng nhiều yếu tố:
cắn phủ, cắn chìa tại vùng răng trước, tăng trưởng sau điều trị, áp lực môi và
sự phát âm của các răng cửa hàm trên. Tuy nhiên, một góc răng cửa nhỏ sẽ
119
giảm thiểu xu hướng răng cửa hàm dưới mọc tăng trưởng hơn nữa. Nhìn
chung, các quan sát trên và hiện tại chỉ ra rằng với quan điểm thẩm mỹ, ổn
định và chức năng, hầu hết các trường hợp chỉnh hình răng hoàn thành với một góc răng cửa dưới 1300.
4.2.6.Tương quan hai hàm
Toàn bộ chiều cao mặt thẳng đứng tăng đáng kể khi trưởng thành đã hoàn
tất và phản ánh sự tăng trưởng của hàm dưới và cành lên hàm dưới, đồng thời
đánh dấu sự di chuyển xuống dưới và về phía trước so với nền sọ trước
(Enlow, 1990) [47]. Sự phát triển của hàm trên và hàm dưới được đặc trưng
bởi sự phối hợp và di chuyển đồng bộ ,cũng vì thế mà mối quan hệ của các
cấu trúc xương và răng vẫn hợp lý không thay đổi trong suốt sự trưởng thành.
Mặc dù những thay đổi tăng trưởng to lớn tuy nhiên mỗi người chúng ta có
xu hướng tương tự như chính mình ở các lứa tuổi khác nhau. Nói cách khác, sự
thống nhất của mô hình sọ mặt được duy trì khá tốt trong suốt cuộc đời sau khi
sinh của con người. Tuy nhiên, những thay đổi cá nhân trong sự phát triển của
hình thái khuôn mặt không nên bỏ qua. Theo Bhatia (1971) thay đổi cá nhân có
thể được cho biết dữ liệu tăng trưởng theo chiều dọc, điều này không xảy ra
trong nghiên cứu cắt ngang.Tuy nhiên, Fields H. W.(1984) [51], Formby W. A
(1994) [52] cho rằng có sự khác nhau giữa dạng mặt trẻ và người lớn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chiều cao mặt toàn bộ giai đoạn 12 – 13
tuổi, 12 – 14 tuổi, 12 – 15 tuổi giảm có ý nghĩa (p12-13 = 0,032, p12-14 = 0,004,
p12-15 = 0,001) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).
Toàn bộ giai đoạn nghiên cứu từ 12 – 15 tuổi chiều cao mặt toàn bộ giảm
1,250 có ý nghĩa (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).
Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan
chiều cao mặt dưới theo tuổi đều có sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05)
(Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).
Chiều cao mặt phía sau giai đoạn 12 – 13 tuổi tăng 1,450 có ý nghĩa (p12-13 = 0,046),
các giai đoạn tăng trưởng còn lại 12 – 14, 12 – 15 tuổi, 13 – 15 tuổi tăng có ý nghĩa
120
(p12-14 = 0,006, p12-15 = 0,001, p13-15 = 0,001) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17).
Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so với hàm dưới bằng
chiều cao mặt toàn bộ, chiều cao mặt dưới, chiều cao mặt phía sau nhiều tác giả khác
sử dụng góc ANB để mô tả tương quan này [40]. Hai số đo góc độ này tuy khác nhau
về mặt phẳng tham chiếu, nhưng có cùng ý nghĩa mô tả tương quan giữa xương hàm
trên và hàm dưới.
Ochoa B. K. và cs (2004) [88] theo dõi đánh giá cấu trúc sọ mặt- răng từ 6
đến 20 tuổi cho rằng góc ANB giảm liên tục cho đến khi 14 tuổi. Tương tự,
West K. S. và McNamara J. A. (1999) [122] nghiên cứu cấu trúc sọ mặt- răng từ
vị thành niên đến tuổi trưởng thành cho rằng thay đổi tốc độ tăng trưởng đáng kể
xảy ra ở tầng mặt dưới và tầng mặt giữa cũng như nhau.
Tóm lại, tương quan hai hàm trong nghiên cứu của chúng tôi về mặt tổng
thể có sự phát triển đồng bộ không có sự thay đổi đáng kể.
4.2.7. Mô mềm
4.2.7.1. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn, độ nhô của môi dưới; độ
nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E.
Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm cả
hai giới, giai đoạn 13 – 14 tuổi, tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn tăng cả
hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 14 – 15 tuổi, tiếp xúc
môi đến mặt phẳng khớp cắn giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.28).
Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E giảm
cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29).
De Smit A.(1984) [42] cho rằng vị trí của các răng cửa theo chiều trước
sau ảnh hưởng đến độ nhô của môi. Trong nghiên cứu này, các răng cửa càng
nhô ra trước theo tuổi, làm môi bị đẩy thêm ra trước, cằm cũng đồng thời di
chuyển ra trước cùng với sự tăng trưởng chung của xương hàm dưới nên kết
quả là không làm thay đổi đáng kể độ nhô của môi so với mũi và cằm.
Subtelny J. D. và cs (1959) [111] nghiên cứu từ 3 đến 18 tuổi, số đo của
121
mối quan hệ giữa môi dưới và các cạnh của răng cửa hàm dưới cho thấy về cơ
bản cùng một kết quả như tương tự về mối quan hệ của môi trên và răng cửa
hàm trên. Trong thời gian thay răng sữa và mọc răng vĩnh viễn, mối quan hệ
giữa môi và răng cửa có xu hướng khác nhau. Tuy nhiên, sau khi mọc đầy đủ
các răng cửa hàm dưới (có nghĩa là sau khoảng 9 tuổi) có rất ít thay đổi trong
mối quan hệ môi và răng cửa. Richardson M. E. (1997) [99] cho rằng không
có liên quan trực tiếp giữa độ nhô cung răng hàm dưới với kích thước và vị trí
môi.
Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E tăng
cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).
Nghiên cứu dọc của Fortier E. (2000) [53] được thực hiện ở Burligton, kết
quả khoảng cách môi trên và môi dưới so với đường thẩm mỹ E của Ricketts
tăng ở giai đoạn 14 – 16 và 16 – 20 tuổi. Giai đoạn 12 – 14 tuổi khoảng cách
lại giảm. Chứng tỏ khuynh hướng môi trên và môi dưới ngày càng lùi theo
tuổi từ giai đoạn 12 – 14 tuổi.
Mặt khác, Bergman R. T. và cs (1999) [18] cho rằng độ dày môi trên được
xác định theo biên giới đỏ son với lớp lót bên trong của môi, sự gia tăng lớn
xảy ra cho trẻ nam trong độ tuổi từ 8 đến 16 năm, ở nữ độ dày môi tăng chủ
yếu trong độ tuổi từ 10 và 14. Đầu răng cửa trên bờ của môi trên là khoảng
cách từ bờ của môi trên đến cạnh răng cửa hàm trên (mức bình thường, 1–
5mm). Bệnh nhân có môi vượt quá theo chiều dọc làm tăng khoảng cách bờ
của môi trên đến cạnh răng cửa hàm trên trừ khi chiều dài môi trên ngắn,
thiếu hụt hàm trên sẽ làm độ dày môi trên giảm.
4.2.7.2. Chiều dài môi trên
Nhìn chung, chiều dài môi trên ở 12 – 15 tuổi tăng có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).
Như vậy, cùng với sự mọc răng và gia tăng chiều cao xương ổ răng, môi
tăng chiều dài tương ứng. Trong giai đoạn 12 – 15 tuổi, chân răng của các
răng trước gần như hoàn tất, chỉ còn sự mọc và hoàn thành chân răng của các
122
răng cối lớn phía sau nên chiều cao xương ổ răng phát triển chậm dần, môi ít
gia tăng chiều dài, tuy nhiên sự tăng trưởng của gai mũi trước ra trước và lên
trên làm gia tăng chiều dài môi trên (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).
Nghiên cứu của Nanda và cs (2000) [84] cho rằng chiều dài và độ dày môi
là những yếu tố quan trọng của khuôn mặt.
Vị trí môi bị ảnh hưởng bởi vị trí và độ nghiêng của hàm trên và răng cửa hàm
dưới và do đó được đáp ứng với điều trị chỉnh hình răng. Đáng chú ý là nam giới
có mức tăng trung bình lớn hơn trong chiều dài môi trên và độ dày môi thấp hơn
so với nữ.
Khác với nghiên cứu Bergman R. T. và cs (1999) [18] khi nghiên cứu về
môi cho rằng chiều dài môi trên được đo trong một vị trí thoải mái môi. Độ
dài trung bình từ Subnasale đến môi trên là 20,1 ± 1,9mm cho trẻ em gái và
23,9 ± 1,5mm cho trẻ em trai. Một môi trên ngắn có thể lúc nào cũng có cảm
giác cười. Môi dài làm cho khó khăn để xem răng cửa hàm trên. Chiều dài
môi quá dài thường được kết hợp với mô lỏng lẻo. Ở nam, môi trên độ tăng
bình quân 3,8mm từ 8 tuổi đến 18 tuổi với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong
độ tuổi từ 10 đến 16 năm, ở nữ môi phát triển 2,04mm trong độ tuổi từ 8 đến
18 tuổi, tăng tổng thể của 12,11% với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong độ
tuổi từ 10 đến 14 năm tuổi. Trong một thời gian điều trị chỉnh hình răng mặt
điển hình trong một bệnh nhân, chỉ có chiều dài môi kéo dài tối thiểu của môi
trên khoảng 1mm.
Việc đánh giá độ nhô môi, chiều dài môi và khoảng cách từ vị trí tiếp xúc hai
môi đều bị ảnh hưởng bởi tư thế môi lúc chụp phim. Bất kỳ sự cố gắng khép kín
môi hay cường cơ môi hơn so với bình thường đều làm cho kết quả đánh giá
thiếu chính xác. Chiều dài môi trên và vị trí tiếp xúc môi còn gợi ý mức độ lộ
răng và nướu khi nói cười. Việc này có thể đánh giá trực tiếp trên lâm sàng, từ
đó giúp đưa ra quyết định làm trồi hay lún răng khi lập kế hoạch điều trị.
Tương tự, Hoffelder L. B (2007) [60], Subtelny J. D. và cs (1959) [111]
cho rằng các mối quan hệ trước sau giữa các tư thế môi đã được nghiên cứu
123
riêng để đánh giá thay đổi mối quan hệ vị trí của môi và xương ổ răng. Theo
quan điểm thực tế là xương ổ răng, cũng như môi, tăng chiều dọc cùng với tốc
độ tăng trưởng. Điều này cho phép sự thừa nhận rằng sau khi 9 tuổi tăng
trưởng theo chiều dọc của môi trên có xu hướng để bắt kịp với tốc độ tăng
trưởng trong khu vực hàm trên hoặc ngược lại.
Ngược lại, Wisth P. J. và cs (2007) [123] cho rằng nhô ra của cằm thay
đổi gần như giống hệt cho cả hai mô cứng và mềm, theo kinh điển sự thay đổi
của độ dày mô mềm trên cằm là sự thay đổi Nasion. Điều này có nghĩa rằng
những thay đổi mô mềm ở cằm là yếu tố chính trong lồi mặt. Các mặt lồi
xương giảm ở cả hai giới, trong khi các mô lồi trên khuôn mặt, không bao
gồm mũi, gần như không thay đổi.
Mặt khác, Ferrario V. F. và cs (1997,1999) [49], [50] cho rằng sự khác
biệt kích thước liên quan đến tuổi và tăng dần từ 1 – 18 tuổi.
Nói cách khác, Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng có giảm đáng kể
độ dày của môi trên cả nam và nữ. Riêng ở nam có một sự gia tăng đáng kể
trong độ dày của mô mềm trên hàm dưới. Halazonetis D. J. và cs (2007) [58]
cho rằng mũi và cằm lồi tăng theo tuổi, tương tự cho cả hai giới.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Bishara và cs (1985) [24] nghiên cứu
một mẫu theo chiều dọc từ độ tuổi từ 5 đến 45 tuổi. Các cấu trúc mô mềm
thay đổi theo tuổi, nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại
bất kỳ điểm thời gian (5, 10, 15, 25, 45 tuổi). Tuy nhiên, khoảng cách của môi
trên với đường thẩm mỹ là khác nhau đáng kể ở 15 tuổi (p = 0,014 ).
Như vậy, môi dưới có vẻ là một khu vực của thay đổi cao có thể là do các
yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa
hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên, đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và
độ cắn chìa. Môi dưới cũng được cho rằng khó khăn nhất để tiên đoán.
4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế
Đánh giá tăng trưởng sọ mặt là yếu tố tiềm năng cho thành công hay thất
bại của chỉnh hình răng mặt. Khả năng tiên đoán tăng trưởng sẽ cải thiện thực
124
sự cho việc thiết lập kế hoạch điều trị đặc biệt là giai đoạn đầu điều trị. Chúng
ta không thể biết vị trí của từng răng nếu chúng ta không biết vị trí của xương
nền trong suốt quá trình điều trị. tiên đoán tăng trưởng sớm thường dựa trên
sự thay đổi của kích thước sọ mặt chẳng hạn như: góc xương hàm dưới, góc
mặt phẳng khớp cắn, trục mặt…
Trong một nghiên cứu hơn 6 năm, Ricketts [104] báo cáo đánh giá tiên
đoán mục tiêu điều trị (VTO), ông chứng minh sự tăng trưởng và thay đổi của
hàm dưới đã được tiên đoán đúng 52 trong tổng số 55 bệnh nhân, một tỷ lệ
chính xác 96%, cho tiên đoán sự phát triển của hàm dưới.
Mục đích của nghiên cứu này là để xác định xem tiên đoán tăng trưởng dọc theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM có thể
tiên đoán số lượng và hướng của sự phát triển trong tương lai sọ mặt ở trẻ em
Việt Nam tại Cần Thơ giai đoạn phát triển từ 12 – 15 tuổi. Nếu quá trình này
đánh giá tăng trưởng chính xác, nó có thể được sử dụng như một phần của
việc tiên đoán đánh giá chẩn đoán của trẻ em, để lập kế hoạch điều trị chỉnh
hình răng.
4.3.1. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ.
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá
mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ. Các hệ số tương
quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng dọc theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương
quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ: Độ nhô
răng cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng
cửa hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813), chiều cao mặt dưới (r =
0,810), độ lồi mặt (r = 0,804), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r =
0,793), độ nhô môi trên/đường E (r = 0,786), chiều cao mặt phía sau (r =
0,776), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773).
Tương quan ở mức tương đối cao: r = 0,5 đến dưới 0,7.
Góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,658), chiều dài cành ngang xương hàm dưới
125
(r = 0,646), chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc
mặt (r = 0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ
(r = 0,508).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.
Góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,479), góc cung hàm dưới (r = 0,497), góc
cành lên (r = 0,390), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt
phẳng khẩu cái (r = 0,324) (Bảng 3.18).
Mô mềm là một trong những khu vực quan trọng nhất của sự quan tâm
trong việc đánh giá tiên đoán và lập kế hoạch điều trị. Trong nghiên cứu này,
các vị trí tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773), độ nhô của môi dưới
so với đường thẩm mỹ E, chiều dài môi trên là thông số liên quan đến mô
mềm đã được tiên đoán mức độ chính xác, tiên đoán tương quan kém ở nữ thể
hiện chiều dài nền sọ trước (r = 0,223), độ nhô của răng cửa hàm dưới so với
mặt phẳng khớp cắn (r= 0,197).
Tương tự, Kocadereli I. (1999) Thổ Nhĩ Kỳ [73] cho rằng các thông số
cho thấy mối tương quan giữa “dự đoán” và các phép đo “thực tế”. Các hệ số
tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng của Ricketts đã được tìm
thấy mối tương quan là 0,90 cho mặt phẳng hàm dưới, 0,85 cho độ lồi và trục
mặt, 0,84 cho mặt phẳng khẩu cái, 0,81 đối với chiều cao mặt dưới. Các hệ số
tương quan đã tìm thấy giữa 0,50 và 0,69 cho các phép đo sau: độ nhô của môi
dưới so với đường thẩm mỹ E, chiều dài xương hàm dưới, vị trí Porion/PtV,
góc BNA, chiều cao hàm trên.
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả của Enacar (1991)
(dẫn nguồn[73]) áp dụng phân tích Ricketts để tiên đoán tốc độ tăng trưởng
tiên đoán trong thời gian bốn năm trên 32 thanh thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ không
có điều trị chỉnh hình răng. Ông kết luận rằng có mối tương quan cao giữa các
“dự đoán” và các phép đo “thực tế” về xương, răng và thông số hàm dưới đã
được tiên đoán chính xác .
4.3.2. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nam
126
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” nam, các hệ số tương quan của
phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để
tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm
dưới (r = 0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), chiều cao mặt toàn bộ (r =
0,857), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r = 0,736), góc cung hàm dưới
(r = 0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711).
Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương
đối cao để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa
hàm dưới (r = 0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), chiều dài
nền sọ sau (r = 0,593), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,598), vị trí R6HT so với
mặt phẳng chân bướm (r = 0,565).
Dự đoán kém trong chiều dài môi trên (r = 0,206) (Bảng 3.19).
Tương tự kết quả Thames và cs (1985) [113] cho rằng các cấu hình mô
mềm mô mũi và môi trên đã được tìm thấy lui nhiều hơn so với trường hợp
thực tế trong mẫu nam Thổ Nhĩ Kỳ theo tiên đoán tăng trưởng.
Halazonetis D. J. và cs (2007) [58] cho rằng môi dưới có vẻ là một khu
vực thay đổi cao có thể là do các yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh
hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên,
đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và độ cắn chìa. Môi dưới cũng được biết
đến là khó khăn nhất để tiên đoán.
Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002) [48] cho rằng có sự khác nhau giữa
các phân tích khi đánh giá mô mềm.
Kocadereli I. (1999) [73] đã thử nghiệm phương pháp tiên đoán trong thời
gian 7 năm ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ và báo cáo tiên đoán chính xác đối với hầu
hết các phép đo xương, nhưng ít chính xác liên quan đến mô mềm, nghiên
cứu ở trẻ nam cho thấy mối tương quan ở một số các thông số hàm dưới và
hàm trên được chứng minh đo góc: chiều cao mặt dưới, trục mặt, độ nhô hàm
127
trên chiều cao hàm trên, mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng hàm dưới, vị trí cành
lên, góc cung hàm dưới được tiên đoán chính xác nhất của tất cả các phép đo.
Những con số này cho thấy tiên đoán hướng phát triển theo phân tích Ricketts
là chính xác trong tiên đoán một số khía cạnh của tăng trưởng.
Trong nghiên cứu này, các vị trí môi trên là thông số chỉ liên quan đến mô
mềm đã được tiên đoán kém trong nhóm nam, các đặc điểm xương và cấu
trúc răng được tiên đoán khá chính xác.
4.3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới, các hệ số tương
quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng chung cả hai giới thể hiện:
Chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,834), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r = 0,833),
góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,719), góc trục mặt
(r = 0,715), độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,7090), tiếp xúc môi/mặt phẳng
khớp cắn (r = 0,709).
Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7: tương quan ở mức tương đối cao để
tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,643), độ
cắn chìa (r = 0,629), góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,626), góc cung hàm dưới (r = 0,564),
khoảng cách từ Po đến PtV (r = 0,578), góc mặt (r = 0,511).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.
Chiều cao mặt phía sau (r = 0,493), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,426),
chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,389), góc cành lên (r = 0,377), chiều dài môi
trên (r = 0,350).
Tương quan kém thể hiện: Góc mặt phẳng khẩu cái (r = 0,282), độ nhô
của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn (r = 0,275), chiều dài nền
sọ trước (r = 0,197) (Bảng 3.17).
Kết quả chúng tôi tương tự Schulhof và Bagha (1975) [108] khi tìm thấy
128
phương pháp tiên đoán máy tính RMDS của Ricketts được 73% chính xác
trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm dưới. Họ phát hiện ra chương trình
máy tính RMDS thành công hơn trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm trên
với độ chính xác 74% và tăng trưởng hàm dưới với độ chính xác 78% .
Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung gộp nam, nữ. Trong
nghiên cứu của ông, các hệ số tương quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng của
Ricketts đã được tìm thấy là lớn hơn 0,7 cho các phép đo: chiều cao mặt dưới,
trục mặt, góc vòng cung hàm dưới, mặt phẳng hàm dưới. Hệ số tương quan là
giữa 0,5 – 0,69 cho các đặc điểm: độ nhô hàm trên, môi dưới/đường E, chiều dài
môi trên, độ sâu trên khuôn mặt, độ sâu hàm trên, góc mặt phẳng khẩu cái, chiều
dài sọ sau, chiều cao cành lên trong trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ chung (nam và nữ ). Các
hệ số tương quan đã được tìm thấy ít hơn r = 35% cho chiều cao hàm trên, lệch
sọ, vị trí cành lên và vị trí khớp thái dương hàm Porion – PtV chung cả nam và
nữ.
Trong một nghiên cứu của Sagdi (dẫn nguồn [73]) tiên đoán tăng trưởng
đã được sử dụng trong khoảng thời gian 2 năm trong cả hai giới đều được tìm
thấy là 61,53% chính xác.
Điều tra tiên đoán tăng trưởng của Thames và cs (1985) [113] đã chứng
minh có độ chính xác trung bình kém trong việc tiên đoán những thay đổi mô
mềm. Do đó, biến các mô mềm được loại khỏi phân tích tiên đoán Ricketts do
không chính xác, cũng như góc cung hàm dưới mô tả cấu trúc của hàm dưới không thích hợp cho việc đánh giá hiệu quả điều trị .
Khác biệt với chúng tôi khi Parikakis K. A. và cs (2009) [89] cho rằng các
kết quả phân tích phim sọ nghiêng cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê
giữa các số đo của tiên đoán và thực sự tăng trưởng. Góc nhô mặt lớn hơn
so với tiên đoán. Đối với các số đo xương ổ răng, U6/PtV trong nhóm thực
tế lớn hơn so với tiên đoán và răng hàm dưới nhô hơn với cạnh răng cửa
nhô ra dẫn đến cắn chìa nhỏ hơn tiên đoán. Giá trị của tiên đoán tăng trưởng
129
Ricketts chủ yếu cho các răng hàm dưới nên được chấp nhận một cách thận
trọng. Sự khác biệt trung bình giữa nhóm thực tế và tiên đoán là < 1mm
ngoại trừ sự phân kỳ trong độ nghiêng của răng hàm dưới.
Như vậy, phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có giá trị trong trẻ em
Việt Nam tại Cần Thơ liên quan đến xương và xương ổ răng và có thể sử
dụng phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM như một công cụ để tiên đoán tốc độ tăng trưởng trong thời
gian điều trị của các cá nhân trong giai đoạn phát triển, nó có thể có những tác
động thực sự đến quá trình điều trị chỉnh hình răng.
Tóm lại, phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần
mềm V – Ceph 6.0 TM đánh giá độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt
Nam tại Cần Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các
phép đo tiên đoán và thực tế trong: độ nhô răng cửa hàm trên, chiều cao mặt
toàn bộ, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc răng cửa, chiều cao mặt dưới, độ lồi
mặt, độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên, độ nhô môi trên/ đường thẩm mỹ
E, chiều cao mặt phía sau, tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn, độ nhô của môi
dưới so với đường thẩm mỹ E, độ cắn chìa, độ nghiêng của trục răng cửa hàm
dưới, góc trục mặt, vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm ở nữ.
Góc răng cửa, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc mặt phẳng hàm dưới, cao
mặt toàn bộ, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E, độ lồi mặt, độ
nghiêng của trục răng cửa hàm trên, góc mặt phẳng khớp cắn, góc trục mặt,
độ cắn phủ, góc cung hàm dưới, nhô môi trên/đường thẩm mỹ E ở nam.
4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu
Kể từ nghiên cứu về các mối liên quan của các đặc điểm sọ mặt của
Solow (dẫn nguồn [3]) được thực hiện, sự tương quan về hình thái và tăng
trưởng được chú ý rộng rãi và hình thành một số phương pháp nghiên cứu sự
phối hợp trong tăng trưởng cũng như tiên đoán sự tăng trưởng của các kích
thước sọ – mặt – răng.
130
Qua kết quả về sự tương quan giữa các đặc điểm khảo sát trong nghiên
cứu, chúng tôi rút ra nhận xét như sau: đa số các đặc điểm có mối tương quan
chặt chẽ với nhau đó là các đặc điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và
xương hoặc giữa răng và răng. Bên cạnh đó, cũng có một số mối tương quan
đáng lưu ý trong giai đoạn tăng trưởng:
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/PtV = 0,68 (14 tuổi) (Bảng 3.22).
Chiều dài nền sọ sau, số đo này bao hàm lồi cầu và tương quan khớp hoặc
là vị trí lồi cầu đối với hõm khớp, khoảng cách từ Po/PtV đánh giá sự tăng
trưởng của đầu lồi cầu và sự thay đổi của điểm mốc vào XHD. Khi chiều dài
nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po/PtV tăng và ngược lại nghĩa là khi chiều
dài nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po đến mặt phẳng PtV cũng tăng và
ngược lại (mối tương quan thuận chiều). Ricketts lấy khoảng cách từ điểm sau
nhất của lồi cầu đến mặt phẳng chân bướm làm chiều dài nền sọ sau, do sự đắp
xương ở bờ sau cành lên, xương hàm dưới tăng trưởng ra sau và mang theo lồi
cầu, làm tăng khoảng cách từ lồi cầu và mặt phẳng chân bướm, đồng thời kéo
theo sự di chuyển ra sau của lỗ ống tai ngoài (Biểu đồ 1, phần Phụ lục 3).
Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và chiều trước sau xương hàm trên,
xương hàm dưới và chiều cao các tầng mặt trước: chiều dài nền sọ trước – chiều
dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi) (Bảng 3.20).
Chiều dài nền sọ trước có tương quan thuận khá chặt với chiều trước sau
của xương hàm trên và xương hàm dưới. Điều này có nghĩa khi nền sọ trước
tăng kích thước, xương hàm trên và xương hàm dưới cũng dài thêm. Mức độ
tăng trưởng của nền sọ sẽ tăng trưởng tương đương mức độ tăng trưởng của
khối mặt. Nền sọ trước tăng trưởng thêm 2,13 mm từ 12 đến 15 tuổi trong khi
chiều dài tương đốì xương hàm dưới tăng thêm 2,73 mm từ 12 – 15 tuổi. Điều
này hợp lý với sự tăng trưởng chung của khối sọ mặt. Trong độ tuổi này chiều
dài nền sọ trước tăng kích thước chủ yếu nhờ vào sự hình thành xoang trán và
sự đắp xương ở mặt ngoài xương trán, đẩy điểm Nasion về phía trước ra xa
điểm Cc, cùng lúc đó có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp xương ở
131
bờ sau cành lên xương hàm dưới làm tăng chiều dài của cành ngang xương
hàm dưới (Biểu đồ 2, phần Phụ lục 2).
Có mối tương quan nghịch giữa góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N) và chiều cao
mặt toàn bộ (Xi–Pm/Ba–N) với r = – 0,71 (15 tuổi) (Bảng 3.23): do hai góc
này có chung cạnh tham chiếu là Ba–N nhưng hai cạnh còn lại hợp với nhau
thành một góc nhọn vì vậy khi góc trục mặt tăng thì chiều cao mặt toàn bộ sẽ
giảm nghĩa là khi cằm phát triển nhô về phía trước thì cá thể đó thuộc loại mặt
ngắn hay trung bình, ngược lại góc trục mặt nhỏ gợi ý sự lùi về sau của cằm
thì cá thể đó có thể thuộc loại mặt dài (Biểu đồ 3, phần Phụ lục 2).
Giữa chiều cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ cũng có hệ số tương
quan cao r = 0,76 (13 tuổi), chiều cao mặt dưới thể hiện tương quan giữa
xương hàm trên và xương hàm dưới có chung đường thẳng tham chiếu với
chiều cao mặt toàn bộ (Xi –Pm) nên giá trị này tăng thì giá trị kia cũng tăng
và ngược lại (Biểu đồ 4, phần Phụ lục 2).
Mối tương quan giữa vị trí răng cửa dưới và khoảng cách của môi dưới so
với đường thẩm mỹ (r = 0,58) (12 tuổi) (Bảng 3.20) nghĩa là khi răng cửa dưới ở
vị trí ra trước thì môi dưới nhô ra trước làm ảnh hưởng đến nét mặt nhìn nghiêng
của đối tượng đó. Tương tự , Rains M. D. (1982) [96] cho rằng độ nhô của mô
mềm vùng cằm có tương quan cao với độ nhô cằm mô cứng (r = 1).
Do đó, khi có quyết định điều trị cần xét mối tương quan giữa các đặc điểm
để đạt được sự hài hòa về cả mặt chức năng lẫn thẩm mỹ.
Như vậy, khối mặt tăng trưởng cả theo chiều đứng và chiều trước sau cùng
với sự tăng trưởng của nền sọ. Chính nhờ sự tăng trưởng theo chiều trước sau và
chiều đứng của khối mặt mà hướng tăng trưởng của khối mặt nhìn chung hình
thể dạng mặt hầu như ít bị thay đổi trong quá trình tăng trưởng.
Tóm lại, một khuôn mặt hài hòa chấp nhận được là kết quả của sự bù trừ
lẫn nhau giữa các thành phần xương và xương, răng và răng cũng như giữa
xương mặt và răng, các thành phần này luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn
nhau trong quá trình phát triển của chủ thể, cùng nhau tạo nên một hệ thống
132
nhai đặc trưng và nét thẩm mỹ riêng biệt của từng người.
Ý nghĩa ứng dụng của công trình
Với phương pháp phân tích và so sánh dọc trên một cỡ mẫu tương đối lớn
và đồng đều giữa nam và nữ, một loạt các đặc điểm hình thái trên phim tia X
đã được xác lập ở trẻ em Việt Nam ở độ tuổi dậy thì theo phân tích Ricketts.
Nghiên cứu đã khai thác được thế mạnh của việc theo dõi dọc bằng cách kết
hợp cả phương pháp đo đạc các thông số trên phim ở bốn độ tuổi 12, 13, 14
và 15 tuổi và đánh giá được khả năng tiên đoán của phân tích Ricketts.
Nghiên cứu đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts bước đầu tạo nên hệ
thống dữ liệu làm cơ sở cho việc tiên đoán tăng trưởng sau này. Ricketts đã
xây dựng một phương pháp tiên đoán tăng trưởng cho phép phác thảo hình
dạng và kích thước sọ mặt ở tương lai. Công trình đã nêu lên được những đặc
điểm hình thái, các quy luật phát triển của hệ thống sọ mặt trong giai đoạn từ
12 – 15 tuổi. Đây là những số liệu cơ bản, lần đầu tiên được công bố tại Việt
Nam làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hướng tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng
hầu như ít thay đổi trong giai đoạn 12 – 15 tuổi. Vì vậy, những điều trị tác
động lên khối hàm mặt làm thay đổi hướng tăng trưởng sẽ có khuynh hướng
không ổn định sau điều trị.
133
KẾT LUẬN
Nghiên cứu dọc được thực hiện bằng cách đo đạc trên 420 phim sọ
nghiêng của 105 trẻ em Việt Nam (50 nam, 55 nữ) ở bốn độ tuổi 12, 13, 14 và
15 tuổi. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Mẫu tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts:
- Hình thái sọ mặt ở nam và nữ.
Sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi diễn
ra mạnh. Nam và nữ có cùng hướng tăng trưởng, nhưng khác nhau về
mức độ tăng trưởng.
Hầu hết các số đo về kích thước ở từng lứa tuổi của nam lớn hơn nữ
theo từng thời điểm (p < 0,05): chiều dài nền sọ sau, khoảng cách từ
khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm, chiều dài cành ngang
xương hàm dưới, độ nhô của môi dưới.
- Tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam tăng từ
12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p < 0,05); chiều dài
nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13mm, ở nam chiều dài nền sọ trước
từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15
tuổi tăng 1,17mm.
Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ và chung hai giới, từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa thống kê. Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ở trẻ
12 – 15 tuổi tăng có có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Hướng tăng trưởng chung của mặt tương đối ổn định theo hướng xuống dưới
và ra trước do góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Ở trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không
có sự khác biệt số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi (p > 0,05).
134
Xương hàm trên duy trì tương quan với nền sọ và với xương hàm dưới
tương đối ổn định góc Ba–N–A không đổi.
+ Độ lồi mặt thay đổi trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Mức độ thay đổi góc cành lên do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12
đến 15 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Các răng cửa ngày càng nhô ra trước, giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nghiêng của
trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E
giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. So sánh và đánh giá mối tương quan giữa giá trị tiên đoán và thực tế theo
theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM .
- Phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V- Ceph 6.0 TM về tốc độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt Nam tại Cần
Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các phép đo
tiên đoán và thực tế trong các đặc điểm xương và cấu trúc răng.
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ, phương pháp tiên đoán tăng trưởng
đã cho thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9: độ nhô răng
cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng cửa
hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813). Tương quan ở mức tương đối
cao: r = 0,5 đến dưới 0,7, chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,646),
chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc mặt (r =
0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ (r = 0,508).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5: Góc mặt phẳng khớp cắn (r =
0,479), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt phẳng khẩu cái
(r = 0,324).
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam, phương pháp tiên đoán tăng
trưởng đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm dưới (r =
135
0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), góc cung hàm dưới (r =
0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711). Có một mức độ tương quan r
= 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương đối cao để tiên đoán tốc
độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r =
0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), vị trí răng 6 hàm
trên so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,565). tiên đoán kém trong
chiều dài môi trên (r = 0,206).
- Tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu:
Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc
điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và
răng.
Chiều dài nền sọ trước – chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi).
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/Ptv = 0,68 (14 tuổi).
Độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa (r = – 0,76) (13 tuổi).
Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = – 0,71 (15 tuổi).
136
KIẾN NGHỊ
Do giới hạn về thời gian, chúng tôi không thể tiếp tục theo dõi sự thay đổi và
phát triển của cấu trúc sọ – mặt – răng sau tuổi dậy thì. Do đó, từ những vấn đề
ghi nhận được sau quá trình nghiên cứu chúng tôi có những đề xuất sau:
1. Cần tiếp tục theo dõi các cá thể sau tuổi dậy thì để đánh giá toàn diện hơn về
sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng của người Việt nhằm làm phong phú
hơn nguồn tài liệu tham khảo vốn dĩ còn rất hạn chế trong vấn đề này.
2. Quy mô của nghiên cứu cần mở rộng hơn về cỡ mẫu, địa dư… để giúp hạn
chế những nhược điểm đặc thù của mẫu nghiên cứu được chọn trên vùng
miền. Từ đó, góp phần nâng cao tính phổ quát và suy rộng của đề tài.
CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Lê Nguyên Lâm, Trần Thị Quỳnh Như (2014), “Phân tích Ricketts ở trẻ
15 tuổi tại Trường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ”, Y học thực
hành – số 5 (917), tr.131–134.
2. Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Bắc Hùng (2014), “Sự tăng trưởng của
xương hàm dưới ở trẻ từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts” Y học
thực hành – số 6 (923), tr.67–71.
3. Lê Nguyên Lâm, Tôn Mỹ Ngọc, Nguyễn Ngọc Thanh Tâm (2014),
“Khảo sát độ nhô môi và đặc điểm nền sọ trước ở trẻ 15 tuổi theo phân
tích Ricketts, Holdaway tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo,
Thành phố Cần Thơ”. Y học thực hành – số 7 (925), tr.120–124.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Đức Lánh, Hoàng Tử Hùng (2002), Đặc điểm hình thái đầu mặt và
cung răng ở trẻ em từ 12 đến 15 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng (2008), “Chỉ số sọ mặt chiều trước sau
trên phim cephalometric ở nhóm người Việt Nam lứa tuổi 18 – 19”. Tạp
chí nghiên cứu khoa học, 54(2), tr.78-81.
3. Trần Thúy Nga, Hoàng Tử Hùng (2000), Sự tăng trưởng phức hợp sọ mặt
răng ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi (Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng), Luận
án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu Phương, Trịnh Thị Thái Hà,
Trương Mạnh Nguyên (2013), “Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và
khuôn mặt hài hòa trên ảnh chuẩn hóa kỹ thuật số ở một nhóm sinh viên
tuổi 18 – 25”, Y học thực hành, 867(4), tr. 32-35.
5. Lê Võ Yến Nhi (2009), Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10
đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội Trú
Bệnh Viện, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Tuyết Oanh (2011), Sự tăng trưởng của xương hàm dưới (Nghiên
cứu trên phim sọ nghiêng ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi), Luận văn Thạc sĩ Y
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc, Trần Thị Phương Thảo
(2013), “Nhận xét một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn mặt trên
phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I”, Y
học thực hành, 874(6), tr.147-150.
8. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu và thống kê y học, Nhà
xuất bản Y học.
9. Đống Khắc Thẩm (2004), Bài giảng chỉnh hình răng mặt – Kiến thức điều
trị và dự phòng, Nhà xuất bản Y học, tr. 23 – 35.
10. Đống Khắc Thẩm (2010), Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở trẻ từ 3 –
13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá trình tăng
trưởng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
11. Ajayi E. O.(2005 ), “Cephalometric norms of Nigerian children”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 128(5), pp. 653–656.
12. Al–Azemi R., Artun J. (2012), “Postero-anterior cephalometric norms for
an adolescent Kuwaiti population”, Eur J Ortho, 34(3), pp. 312–317.
13. Alcalde R. E., Jinno T., Orsini M. G., Sasaki A.(2000), “Soft tissue
cephalometric norms in Japanese adults”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 118(1), pp. 84–89.
14. Arat Z. M., Türkkahraman H., English J. D., Gallerano R. L., Boley J. C.
(2010), “Longitudinal growth changes of the cranial base from puberty to
adulthood”, Angle Orthod, 80(4), pp. 537–544.
15. Arboleda C., Buschang P. H., Camacho J. A., Botero P., Roldan S. (2011),
“A mixed longitudinal anthropometric study of craniofacial growth of
Colombian mestizos 6 –17 years of age”, Eur J Orthod, 33(4), pp. 441–449.
16. Athanasiou A. E. ( 1995), Orthodontic Cephalometry , Mosby-Wolfe, pp. 273-274.
17. Baccetti T., Franchi L., Mc Namara J. A. Jr. (2011), “Longitudinal growth
changes in subjects with deepbite”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
140(2), pp. 202–209.
18. Bergman R. T. (1999 ), “Cephalometric soft tissue facial analysis”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 116(4), pp. 373–389.
19. Bingmer M., Ozkan V., Jo J. M., Lee K. J., Baik H. S. and Schneider G. (2010),
“A new concept for the cephalometric evaluation of craniofacial patterns
(multiharmony)”, European Journal of Orthodontics, 32, pp. 645–654.
20. Bishara S. E. (1981), “Longitudinal cephalometric standards from 5 years
of age to adulthood”, Am J Orthod, 79(1), pp. 35–44.
21. Bishara S. E. (2000), “Facial and Dental Changes in Adolescents and Their
Clinical Implications”, Angle Orth, 70(6), pp. 471–483.
22. Bishara S. E., Abdalla E. M., Hoppens B. J. (1990), “Cephalometric
comparisons of dentofacial parameters between Egyptian and North American
adolescents”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 97(5), pp. 413–421.
23. Bishara S. E., Fernandez A. G. (1985), “Cephalometric comparisons of
the dentofacial relationships of two adolescent populations from Iowa and
Northern Mexico”, Am J Orthod, 88(4), pp. 314–322.
24. Bishara S. E., Hession T. J., Peterson L. C. (1985), “Longitudinal soft–tissue
profile changes: A study of three analyses”, Am J Orthod, 88(3), pp. 209–223.
25. Bishara S. E., Jakobsen J. R. (1985), “Longitudinal changes in three
normal facial types”, Am J Orthod, 88(6), pp. 466–502.
26. Bishara S. E., Jakobsen J. R., Hession T. J., Treder J. E. (1998), “Soft
tissue profile changes from 4 to 45 years of age”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,114(6), pp. 698–706.
27. Bjork A. (1969), “Prediction of mandibular growth rotation", Am J Orthodontics,
55(6), pp. 157–169.
28. Blanchette M. E., Nanda R. S., Currier G. F., Ghosh J., Nanda S. K.
(1996), “A longitudinal cephalometic study of the soft tissue profile of
short – and long – face syndromes from 7 to 17 years”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 109(2), pp. 116–131.
29. Bondevik O. (1995), “Growth changes in the cranial base and the face: a
longitudinal cephalometric study of linear and angular changes in adult
Norwegians”, Eur J Orthod, 17(6), pp. 525–532.
30. Burstone C. J. (1963), “Process of maturation and growth prediction”, Am
J Orthodontics, 49(12), pp.123–137.
31. Buschang P. H., Ary S. P., Arto D. (1999), “Incremental growth charts for
condylar growth between 6 and 16 years of age”, European Journal of
Orthodontics, 21, pp. 167–173.
32. Buschang P. H., Gandini Junior L. G. (2002), “Mandibular Skeletal growth and
modelling between 10 and 15 years of age”, Eur J Orthod, 24(1), pp. 69–79.
33. Buschang P. H., Santos–Pinto (1998), “Condylar growth and glenoid
fossa displacement during childhood and adolescence”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop,113(4), pp. 437–442.
34. Carlson D. S. (1981), Craniofacial biology, Center For Human Grow And
Development The University Of Michigan Ann Arbor, Michigan, pp. 1–33.
35. Chang H. P., Kinoshita Z., Kawamoto T. (1993), “A study of the growth
changes in facial configuration”, Eur J Orthod, 15(6), pp. 493–501.
36. Chung C. H., Mongiovi V. D. (2003), “Craniofacial growth in untreated
skeletal Class I subjects with low, average, and high MP–SN angles: A
longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,124(6), pp. 670–678.
37. Chung C. H., Wong W. W. (2002), “Craniofacial growth in untreated
skeletal Class II subjects: A longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,122(6), pp. 619–626.
38. Chvatal B. A., Behrents R. G., Ceen R.F., Buschang P. H. (2005), “Development
and testing of multilevel models for longitudinal craniofacial growth prediction”,
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 128(1), pp. 45–56.
39. Cook A. H., Sellke T. A., BeGole E. A. (1994), “The variability and reliability
of two maxillary and mandibular superimposition techniques. Part II”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,106(5), pp. 463–471.
40. Cooke M. S., Wei S. H. (1988), “A summary five–factor cephalometric
analysis based on natural head posture ang the true horizontal”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 93(3), pp. 213–223.
41. Csiki I., Jianu R. (2008), “Are the Ricketts Norms Adequate for Middle
European Adolescents?”, Timisoara Medical Journal, pp. 1–2.
42. De Smit A., Dermaut L. (1984), “Soft– tissue profile preference”, Am J
Orthod, 86(1), pp. 67–73.
43. Dixon A.D. (1997), Fundamentals of Craniofacial Growth, CRC Boca
Raton New York, pp.189-201.
44. Downs W. B. (1971), “Analysic of the dento–facial profile”, Angle
Orthod, 41, pp. 161–168.
45. Duthie J., Bharwani D., Tallents R. H., Bellohusen R., Fishman L. (2007),
“A longitudinal study of normal asymmetric mandibular growth and its
relationship to skeletal maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,132(2),
pp. 179–184.
46. El–Batouti A., Ogaard B., Bishara S. E. (1994), “Longitudinal cephalometric
standards for Norwegians between 6 and 18 years of age”, Eur J Orthod,
16(6), pp. 501–509.
47. Enlow D. H. (1975), Handbook of Facial Growth, W. B. Saunders Company,
pp.77–146.
48. Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002), “Soft tissue profile in Anatolian
Turkish adults: Part II. Comparison of different soft tissue analyses in the
evaluation of beauty”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 121, pp. 65–72.
49. Ferrario V. F., Sforza C., Miani A. J., Pizzini G. (1997), “A size–
Standardized analysis of soft tissue facial profile during growth”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,112(1), pp. 28–33.
50. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Colombo A., Ciusa V. (1999), “Soft
tissue facial growth and development as assessed by the three–dimensional
computerized mesh diagram analysis”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,116(2), pp. 215–228.
51. Fields H. W., Proffit W. R., Nixon W. L., Phillips C., Stanek E. (1984),
“Facial pattern differences in long–faced children and adults”, Am J
Orthod, 85(3), pp. 217–223.
52. Formby W. A., Nanda R. S., Currier G. F. (1994), “Longitudinal changes in the
adult facial profile”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 105(5), pp. 464–476.
53. Fortier E. (2000), “Soft tissue profile changes in female 12 – 20 years”,
Master’s Thesis, The University of Western Ontario London.
54. Fudalej P., Kokich V. G., Leroux B. (2007), “Determining the cessation of vertical
growth of the craniofacial structures to facilitate placement of single – tooth
implants”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 131(4), pp. 59–67.
55. Fudalej P. (2007), “Mandibular Growth Rotation Effects on Postretention Stability
of Mandibular Incisor Alignment”, Angle Orthodontist, 77(2), pp. 199–205.
56. Ghafari J., Engel F. E., Laster L. L. (1987), “Cephalometric superimposition
on the cranial base: A review and a comparison of four methods”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 403–413.
57. Gu Y., Hagg U., Wu J., Yeung S. (2011), “Differences in dentofacial
characteristics between southern versus northern Chinese adolescents”,
Aust Orthod J, 27(2), pp. 155–161.
58. Halazonetis D. J. (2007), “Morphometric evaluation of soft–tissue profile
shape”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,131, pp. 481–489.
59. Hamamci N., Arslan S. G., Sahin S. (2010) “Longitudinal profile changes
in an Anotolian Turkish population”, Eur J Orthod, 32(2), pp. 199–206.
60. Hoffelder L. B., Martinelli F. L., Bolognese A. M. (2007), “Soft–tissue
changes during facial growth in skeletal Class II individuals”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,131(4), pp. 490–495.
61. Hong S. O., Ryu D. M., Lee D. W., Jung J. H. (2013), “Arch coordination
does not affect the stability in class III orthognathic surgery patients”. J
Craniofac Surg, 24(6), pp. 581–588.
62. Ioi H., Nakata S., Nakasima A., Counts A. L. (2007), “Comparison of
cephalometric norms between Japanese and Caucasian adults in antero–
posterior and vertical dimension”, Eur J Orthod, 29(5), pp. 493–499.
63. Jacob H. B., Buschang P. H. (2011), “Vertical craniofacial growth
changes in French – Canadians between 10 and 15 years of age”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,139(6), pp. 797–805.
64. Jacobson A. (1995), Radiographic cephalometry, Quintessence Publishing Co Inc.,
U.S., pp. 3–113.
65. Johnston L. E. (1975), “A simplified approach to prediction”, Am J
Orthod, 6(3), pp. 253–257.
66. Karlsen A. T. (1995), “Craniofacial growth differences between low and high
MP–SN angle males: a longitudinal study”, Angle Orthod, 65(5), pp. 341 – 350.
67. Karlsen A. T. (1999), “Morphology and growth in convex profile facial
patterns: A longitudinal study”, Angle Orthod, 69(4), pp. 334–344.
68. Kerr J. S. (1979), “A Longitudinal Cephalometric Study of Dento–facial
Growth from 5 to 15 Years”, Br J Orthod, 6(3), pp. 115–121.
69. Kim J., Nielsen I. L. (2002), “A Longitudinal Study of Condylar Growth
and Mandibular Rotation
in Untreated Subjects with Class
II
Malocclusion”, Angle Orthod, 72(2), pp. 105–111.
70. Kim M. J., Choi B. R., Huh K. H. (2009), “Comparison of measurements
from digital cephalometric
radiographs and 3D MDCT-synthetized
cephalometric radiographs and the effect of head position’’, Korean Journal of
Oral and Maxillofacial Radiology,39(3); pp. 133-147.
71. Kim Y. E., Nanda R. S., Sinha P. K. (2002), “Transition of molar relationships
in different skeletal growth patterns”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
121(3), pp. 280–290.
72. Kim Y. K. (2009), “Evaluation of skeletal and surgical factors related to
relapse of mandibular setback surgery using the bioabsorbable plate”
Journal of Cranio-Maxillofacial Surgery, 37, pp. 63–68.
73. Kocadereli I., Telli A. E. (1999), “Evaluation of Ricketts ‘ long– range
growth prediction in Turkish children”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
115(5), pp. 515–520.
74. Lee R. S., Daniel F. J., Swartz M., Baumrind S., Korn E. L. (1987), “Assessment
of a method for the prediction of mandibular rotation”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 395–402.
75. Lewis A. B., Roche A. F. (1988), “Late growth changes in the Craniofacial
Skeleton”, Angle Orthod, 12, pp. 127–135.
76. Lin N. H., Ranjitkar S., Macdonald R., Hughes T., Taylor J. A., Townsend G.
C. (2006), “New growth references for assessment of stature and skeletal
maturation in Australians”, Aust Orthod J, 22(1), pp. 1–10.r
77. Lundstrom A., Woodside D. G. (1983), “Longitudinal changes in facial
type in cases with vertical and horizontal mandibular growth directions”,
European Journal of Orthodontics, 5, pp. 259–268.
78. Maj G., Luzi C. (1964), “Longitudinal study of mandibular growth between 9
and 13 years as a basis of an attempt of its prediction”, Angle Orthod, 34, pp.
220–230.
79. Marshall S. D., Low L. E., Holton N. E., Franciscus R. G., Frazier M.,
Qian F., Mann K., Schneider G., Scott J. E., Southard T. E. (2011), “Chin
development as a result of differential jaw growth”,Am J Orthod
Dentofacial Orthop,139(4), pp. 456–464.
80. Mauchamp O., Sassouni V. (1973), “Growth and prediction of the skeletal
and soft– tissue profile”, Am J Orthod, 64(1), pp. 83–94.
81. Mc Namara J. A. (1984), “A method of cephalometric evaluation”, Am J
Orthod, 86(6), pp. 449–469.
82. Mitchell D. L., Jordan J. F., Ricketts R. M. (1975), “Arcial growth with metallic
implants in mandibular growth prediction”, Am J Orthod, 68(6), pp. 655–659.
83. Moate S. J., Darendeliler M. A. (2002), “Cephalometric norms for the
Chinese: a compilation of existing data”, Aust Orthod J,18(1), pp. 19–26.
84. Nanda R. S. (2000), “The contributions of craniofacial growth to clinical
orthodontics”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,117(5), pp. 553–555.
85. Nanda S. K. (1992), “Differenttial growth of the female face in the
anteroposterior dimension”, Angle Orthod, 62(1), pp. 23–34.
86. Nguyen D. D., Turley P. K. (1998), “Changes in the Caucasian male
facial profile as depicted in fashion magazines during the twentieth
century”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,114(2), pp. 208–217.
87. Nielsen I. L. (1989), “Maxillaty superimposition: A comparison of three
methods for cephalometric evaluation of growth and treatment changes”,
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 95(5), pp. 422–431.
88. Ochoa B. K., Nanda R. S. (2004), “Comparison of maxillary and mandibular
growth”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 125(2 ), pp. 148–159.
89. Parikakis K. A., Moberg S., Hellsing E. (2009), “Evaluation of the
variable anchorage straightwire
technique using Ricketts growth
prediction”, Eur J Orthod, 31(1), pp. 76–83.
90. Park C. S., Park J. K. (2012), “ Comparison of conventional lateral cephalograms
with corresponding CBCT radiographs’’, Imaging Sci Dent, 42(4), pp.201–205.
91. Pedreira M. G., Almeida M. H., Ferrer K. J. N. (2010), “Evaluation of maxillary
atresia associated with facial type”, Dental Press J Orthod, 15(3), pp. 71–77.
92. Pérez I. E., Chávez A. K., Ponce D. (2011), “Cephalometric norms from
posteroanterior rickets cephalograms from hispanic americans peruvian
non adult patients”, Acta Odontol. Latinoam, 24(3), pp. 265-271.
93. Platou C., Zachrisson B. U. (1983), “Incisor position in Scandinavian
children with ideal occlusion”, Am J Orthod, 83(4), pp. 341–352.
94. Prahl–Andersen B., Ligthelm–Bakker A. S., Wattel E., Nanda R. (1995),
“Adolescent growth changes in soft tissue profile”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop,107, pp. 476–483.
95. Proffit W. R. (2007), “ Comtemporary orthodontic ”, Mosby Elsevier, 4th edition,
pp. 27–72.
96. Rains M. D., Nanda R. (1982), “Soft–tissue changes associated with maxillary
incisor retraction”, Am J Orthod,81(6), pp. 481–488.
97. Rakosi.T (1982). Atlas and Manual of Cephalometric Radiography, Mosby, pp
141-170.
98. Ranly D. M. (1988), “A Synoposis of Craniofacial Growth”, Appleton and Lange,
pp.88–95.
99. Richardson M. E. (1997), “Late lower arch crowding in relation to soft
issue maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,112(2), pp. 159–164.
100. Ricketts R. M. (1960), “A foundation for cephalometric communication”, Am J
Orthodontics, 46(5), pp. 330–357.
101. Ricketts R. M. (1960), “The influence of orthodontic treatment on facial
growth and development”, Angle Orthod, 30(3), pp. 103–135.
102. Ricketts R. M. (1961), “Cephalometric analysis and synthesis”, Angle
Orthod, 31, pp. 141–145.
103. Ricketts R. M. (1972), “A principle of Arcial Growth of the Mandible”,
Angle Orthod, 42(4), pp. 368–385.
104. Ricketts R. M., Hilgers J. J., Schulhof R. J. (1979), “Bioprogessive
Therapy”, Rocky Mountain, pp. 35–55.
105. Riolo M. L., Moyers R. E., Mc Namara J. A., Hunter W. S. (1974), “An
Atlas of Craniofacial Growth: Cephalometric Standards from
the
University School Growth Study The University of Michigan”, Center For
Human Grow And Development. pp. 348–351.
106. Rothstein T., Xuan Lan Phan (2001), “Dental and facial skeletal
characteristics and growth of females and males with Class II Division 1
malocclusion between the ages of 10 and 14 (revisited). Part II.
Anteroposterior and vertical circumpubertal growth”. Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 120, pp. 542–555.
107. Scheideman G. B., Bell W. H., Legan H. L., Finn R. A., Reisch J. S.
(1980), “Cephalometric analysis of dentofacial normals”, Am J Orthod,
78(4), pp. 404–420.
108. Schulhof R. J., Bagha L. (1975), “A statistical evaluation of the Ricketts and
Johnston growth– forecasting methods”, Am J Orthod, 67(3), pp. 258–276.
109. Shen G., Darendeliler M. A. (2006), “Cephalometric evaluation of
condylar and mandibular growth modification: a review”, Orthod
Craniofac Res, 9(1), pp. 2–9.
110. Subtelny J. D. (1970), “Cephalometric diagnosis, growth, and treatment:
Something old, something new?”, American J Orthodont, 57(3), pp. 262–286.
111. Subtelny J. D., Rochester M. S. (1959), “A longitudinal study of soft
tissue facial structures and their profile chakacteristics, defined in relation
to underlying skeletal structures”, Am J Orthod, 45(7), pp. 481–507.
112. Suzuki A., and Yasuhide T. (1991), “Parental data used to predict growth
of craniofacial form”, Am J Orthod Dentofac Orthop, 99, pp. 107–121.
113. Thames T. L., Sinclair P. M., Alexander R. G. (1985), “The accuracy of
computerized growth prediction in Class II high–angle cases”, Am J
Orthod, 87(5), pp. 398–405.
114. Thilander B., Persson M., Adolfsson U. (2005), “Roentgen–cephalometric
standards for a Swedish population. A longitudinal study between the ages 5
and 31 years”, Eur J Orthod, 27(4), pp. 370–389.
115. Thomas R. G. (1979), “An evaluation of the soft–tissue facial profile in
the North American black woman”, Am J Orthod, 76(1), pp. 84–94.
116. Thordarson A., Johannsdottir B., Magnusson T. E. (2006), “Craniofacial
changes in Icelandic children between 6 and 16 years of age – a
longitudinal study”, Eur J Orthod, 28(2), pp. 152–165.
117. Topouzelis N., Kavadia S., Sidiropoulou S.(2002),“Cephalometric
study of the internal structures of the craniofacial complete in adult Greeks
with normal occlusion and harmonious face”, Hellenic Orthodontic
Rewiew, 5, pp. 33–48.
118. Valdés Z. R. P., Díaz L. F. R., Tamargo O. T. B. (2004), “Lateral
cephalometric Ricketts in adolescents 12 to 14 years with normal
occlusion, 2001–2003”, Revista Cubana de Estomatol, 41(2), pp.1-10.
119. Valente R. O., Oliveira M. G. (2003), “Normative values and sexual dimorphism
in aesthetically pleasant profiles, through cephalometric computerized analysis
(Ricketts and McNamara)”, Pesqui Odontol Bras, 17(1), pp. 29–34.
120. Van der Beek M. C. J., Hoeksma J. B., Prahl–Andersen B. (1991),
“Vertical facial growth: a longitudinal study from 7 to 14 years of age”,
Eur J Orthod,13(3), pp. 202–208.
121. Van der Linden F. P. G. M. (1986), “Facial Growth and Facial
Orthopedics”, Quintessence Publishing Co Ltd, pp. 179–183.
122. West K. S., Mc Namara J. A. J. (1999), “Changes in the craniofacial
complex from adolescence to midadulthood: A cephalometric study”, Am
J Orthod Dentofacial Orthop,115(5), pp. 521–532.
123. Wisth P. J. (2007), “Changes of the soft tissue profile during growth”,
Eur J Orthod, 29(1), pp. 114–117.
124. Wolfe S. M., Araujo E., Behrents R. G., Buschang P. H. (2011),
“Craniofacial growth of Class III subjects six to sixteen years of age”,
Angle Orthod, 81(2), pp. 211–216.