BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

LÊ NGUYÊN LÂM

NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC

SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS

Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ

TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

LÊ NGUYÊN LÂM

NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC

SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS

Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ

TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH RĂNG HÀM MẶT

MÃ SỐ: 62.72.06.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. NGUYỄN BẮC HÙNG

PGS. TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Người thực hiện

LÊ NGUYÊN LÂM

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn:

Bộ môn Răng Hàm Mặt Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Phòng Sau đại học Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Bệnh viện Quân Y 121 Cần Thơ

Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo Cần Thơ

Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn:

PGS. TS. Nguyễn Bắc Hùng và PGS. TS. Ngô Thị Quỳnh Lan đã luôn tận

tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn:

PGS. TS. Nguyễn Tài Sơn

TS. Vũ Ngọc Lâm

Đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án.

Xin cảm ơn người vợ hiền - Bác sĩ Mã Ngọc Hạnh cùng hai con – Lê Hạnh

Nguyên và Lê Nguyên Long, các đồng nghiệp và tập thể nhân viên của Trung

tâm nha khoa Sài Gòn –BS Lâm luôn sát cánh động viên tôi trên con đường

học tập và nghiên cứu khoa học.

Cuối cùng, xin kính tặng ba mẹ người sinh thành và dạy dỗ con nên người.

Nghiên cứu sinh

Lê Nguyên Lâm

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

: Frankfort

FH

: Hàm dưới

HD

: Hàm trên

HT

: Khoảng cách

K/c

: Mặt phẳng

Mp

Mpkc

: Mặt phẳng khớp cắn

: Số lượng mẫu

n

: Hệ số tương quan

r

: Răng

R

: Răng cối lớn thứ nhất hàm trên

R6HT

: Răng cửa hàm dưới

RCHD

: Răng cửa hàm trên

RCHT

RCLHT

: Răng cối lớn hàm trên

: Số thứ tự

STT

: Trung bình

TB

: Tiếp xúc

Tx

: Xương hàm dưới

XHD

ii

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH

Chiều cao mặt dưới: lower facial height (Ans–Xi–Pm)

Chiều cao mặt toàn bộ: total facial height (Xi–Pm/Ba–N)

Chiều cao mặt phía sau: posterior facial height (Cf–Go)

Chiều dài cành ngang xương hàm dưới: corpus length (Xi–Pm)

Chiều dài môi trên: upper lip length

Chiều dài nền sọ sau: posterior cranial length (Cp –PtV)

Chiều dài nền sọ trước: anterior cranial length (Cc–N)

Dự đoán tăng trưởng: visualized treatment objective (VTO)

Độ lồi mặt: convexity (A┴N–Pg) Độ nghiêng răng cửa hàm dưới: mandibular incisor inclination (Bl/A–Pg)

Độ nghiêng răng cửa hàm trên: maxillary incisor inclination (Al/A–Pg)

Độ nhô môi: lip protrusion

Độ nhô răng cửa hàm dưới: mandibular incisor protrusion (B1┴ A–Pg) Độ nhô răng cửa hàm trên: maxillary incisor protrusion (Al ┴ A–Pg) Độ trồi răng cửa hàm dưới: lower incisor extrusion (B1/mặt phẳng khớp cắn)

Góc cành lên: ramus position (Po–Cf–Xi)

Góc cung hàm dưới: mandibular arc (Dc–Xi–Pm)

Góc mặt phẳng hàm dưới: mandibular plane angle (Go–Me/Frankfort)

Góc mặt phẳng khẩu cái: palatal plane (Ans–Pns/Frankfort)

Góc mặt: facial (depth) angle (N–Pg/Frankfort)

Góc răng cửa: interincisal angle (Al/Bl)

Mặt phẳng chân bướm: pterygoid vertical plane (PtV)

Mặt phẳng mặt: facial plane (N–Pg)

Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn: lip embrasure occlusal plane

Trục cành ngang xương hàm dưới: corpus axis (Xi–Pm)

Trục lồi cầu: condyle axis (Xi–DC)

Trục mặt: facial axis (Cc–Gn)

Vị trí Porion: porion location (TMJ) (Po┴PtV) Vị trí răng cối lớn hàm trên: upper molar position (A6┴PtV)

iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục chữ viết tắt

Đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh

Danh mục bảng

Danh mục hình

Danh mục biểu đồ

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Khái niệm sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ........................................ 3

1.2. Cơ chế của quá trình tăng trưởng ............................................................... 8

1.3. Các phương pháp phân tích phim sọ nghiêng ............................................ 9

1.4. Giới thiệu về phân tích Ricketts ............................................................... 17

1.5. Các phương pháp nghiên cứu sự tăng trưởng .......................................... 20

1.6. Phương pháp tiên đoán thay đổi tăng trưởng mặt .................................... 23

1.7. Các nghiên cứu sử dụng phân tích Ricketts trên thế giới ........................ 31

1.8. Nghiên cứu trong nước............................................................................. 32

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 36

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37

2.3. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 37

2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 38

2.5. Đo đạc ...................................................................................................... 49

2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 50

iv

2.7. So sánh ..................................................................................................... 50

2.8. Thống kê mô tả ......................................................................................... 50

2.9. Thống kê suy lý ........................................................................................ 51

2.10. Các sai lầm trong khi đo đạc trên phim đo sọ ........................................ 52

2.11. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 54

Chương 3 - KẾT QUẢ .................................................................................... 55

3.1. Chiều dài nền sọ ....................................................................................... 55

3.2. Khớp thái dương hàm ............................................................................... 57

3.3. Xương hàm dưới ...................................................................................... 58

3.4. Xương hàm trên........................................................................................ 63

3.5. Chiều cao các tầng mặt ............................................................................ 66

3.6. Răng ......................................................................................................... 69

3.7. Mô mềm ................................................................................................... 75

3.8. Tương quan thực tế và tiên đoán .............................................................. 78

3.9. Tương quan các đặc điểm nghiên cứu ..................................................... 84

Chương 4 - BÀN LUẬN ................................................................................. 92

4.1. So sánh các đặc điểm giữa nam và nữ ..................................................... 92

4.1.1. Nền sọ ...................................................................................................... 92

4.1.2. Khớp thái dương hàm ............................................................................. 94

4.1.3. Xương hàm dưới ..................................................................................... 95

4.1.4. Chiều cao các tầng mặt ........................................................................... 98

4.1.5. Xương hàm trên ...................................................................................... 99

4.1.6. Đặc điểm về răng .................................................................................. 101

4.1.7. Mô mềm ................................................................................................ 103

4.2. Đánh giá tăng trưởng theo tuổi .............................................................. 105

4.2.1. Các số đo chiều dài nền sọ ................................................................... 105

4.2.2. Khớp thái dương hàm .......................................................................... 106

v

4.2.3. Xương hàm dưới ................................................................................... 109

4.2.4. Xương hàm trên .................................................................................... 115

4.2.5. Răng ....................................................................................................... 117

4.2.6. Tương quan hai hàm ............................................................................. 119

4.2.7. Mô mềm ................................................................................................ 120

4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế .................................................. 123

4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ............................. 129

KẾT LUẬN ................................................................................................... 133

KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 136

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 1.1. Bảng so sánh giá trị tiên đoán và giá trị thực tế ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ ......................... 28

Bảng 1.2. Bảng so sánh giá trị thực tế và giá trị tiên đoán ở trẻ Thụy Điển................................... 30

Bảng 1.3. Giá trị trung bình của các đặc điểm nghiên cứu theo phân tích Ricketts của một số

tác giả ...................................................................................................................................... 35

Bảng 2.1. Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu ......................................... 48

Bảng 3.1. Chiều dài nền sọ trước và chiều dài nền sọ sau ................................................................ 55

Bảng 3.2. Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ............................ 57

Bảng 3.3. Trục mặt và góc mặt ............................................................................................................... 58

Bảng 3.4. Góc mặt phẳng hàm dưới và chiều dài cành ngang xương hàm dưới ........................ 59

Bảng 3.5. Góc cung hàm dưới và góc mặt phẳng khớp cắn ............................................................ 61

Bảng 3.6. Góc cành lên ............................................................................................................................. 62

Bảng 3.7. Góc mặt phẳng khẩu cái và độ nhô của hàm trên so với nền sọ ................................... 63

Bảng 3.8. Độ lồi mặt và vị trí răng cối lớn thứ nhất hàm trên so với mặt phẳng chân bướm ... 64

Bảng 3.9. Chiều cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới .................................................................. 66

Bảng 3.10. Chiều cao mặt phía sau ........................................................................................................ 68

Bảng 3.11. Độ nhô răng cửa hàm trên và độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên .................. 69

Bảng 3.12. Độ nhô răng cửa hàm dưới và độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới ........... 70

Bảng 3.13. Góc răng cửa và độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn 72

Bảng 3.14. Độ cắn phủ và độ cắn chìa ............................................................ 73

Bảng 3.15. Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E và chiều dài môi trên ................ 75

Bảng 3.16. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn và độ nhô của môi dưới so

với đường thẩm mỹ E ................................................................... 76

Bảng 3.17. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ .......... 78

vii

Bảng 3.18. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nam ......... 80

Bảng 3.19. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung ......... 82

Bảng 3.20. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 12 tuổi ... 84

Bảng 3.21. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 13 tuổi .... 86

Bảng 3.22. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 14 tuổi .... 86

Bảng 3.23. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 15 tuổi ... 90

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình

Trang

Hình 1.1. Sự tăng trưởng của cơ thể ........................................................................... 4

Hình 1.2. Đường khớp sụn .......................................................................................... 4

Hình 1.3. Sự tăng trưởng của hàm trên ....................................................................... 6

Hình 1.4. Xương hàm dưới ......................................................................................... 7

Hình 1.5. Tương quan tăng trưởng của nền sọ và tăng trưởng mặt ............................ 8

Hình 1.6. Các góc trong phân tích Downs ................................................................ 12

Hình 1.7. Tam giác Tweed ........................................................................................ 12

Hình 1.8. Phân tích Wylie ......................................................................................... 13

Hình 1.9. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trong phân tích Steiner .................. 14

Hình 1.10. Phân tích Coutand ................................................................................... 15

Hình 1.11. Phân tích Sassouni................................................................................... 16

Hình 1.12. Phân tích Coben ...................................................................................... 16

Hình 1.13. Phân tích Wits ......................................................................................... 17

Hình 1.14. Phân tích Ricketts .................................................................................... 19

Hình 2.1. Tư thế chụp phim sọ nghiêng .................................................................... 38

Hình 2.2. Cửa sổ thông tin bệnh nhân trên V–Ceph 6.0™. ...................................... 39

Hình 2.3. Cửa sổ hướng dẫn trên V–Ceph 6.0™. ..................................................... 40

Hình 2.4. Chương trình V–Ceph 6.0™ vẽ nét tự động trên phim sọ nghiêng .............. 41

Hình 2.5. Chiều dài của sọ trước ............................................................................... 41

Hình 2.6. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV .......................................................... 42

Hình 2.7. Góc mặt ..................................................................................................... 42

Hình 2.8. Góc cung hàm dưới ................................................................................... 42

Hình 2.9. Góc cành lên XHD .................................................................................... 43

Hình 2.10. Góc mặt phẳng khẩu cái .......................................................................... 43

Hình 2.11. Độ nhô hàm trên ...................................................................................... 43

ix

Hình 2.12. Độ lồi mặt ................................................................................................ 44

Hình 2.13. Vị trí răng cối lớn hàm trên ..................................................................... 44

Hình 2.14. Cao mặt dưới ........................................................................................... 44

Hình 2.15. Chiều cao mặt phía sau ........................................................................... 45

Hình 2.16. Độ nhô răng cửa hàm trên ....................................................................... 45

Hình 2.17. Độ nhô răng cửa hàm dưới ...................................................................... 45

Hình 2.18. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới ............................................................... 46

Hình 2.19. Góc mặt phẳng khớp cắn ......................................................................... 46

Hình 2.20. Góc răng cửa ........................................................................................... 46

Hình 2.21. Độ trồi răng cửa hàm dưới ...................................................................... 47

Hình 2.22. Chiều dài môi trên ................................................................................... 47

Hình 2.23. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn ............................................... 47

Hình 2.24. Độ nhô môi dưới ..................................................................................... 48

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Chiều dài nền sọ trước ................................................................ 56

Biểu đồ 3.2. Chiều dài nền sọ sau ................................................................... 56

Biểu đồ 3.3. Khoảng cách từ Po đến PtV ........................................................ 57

Biểu đồ 3.4. Góc trục mặt ............................................................................... 59

Biểu đồ 3.5. Góc mặt ....................................................................................... 59

Biểu đồ 3.6. Góc mặt phẳng hàm dưới ........................................................... 60

Biểu đồ 3.7. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới ...................................... 60

Biểu đồ 3.8. Góc cung hàm dưới .................................................................... 61

Biểu đồ 3.9. Góc mặt phẳng khớp cắn ............................................................ 62

Biểu đồ 3.10. Góc cành lên ............................................................................. 63

Biểu đồ 3.11. Góc mặt phẳng khẩu cái ........................................................... 64

Biểu đồ 3.12. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ .......................................... 64

Biểu đồ 3.13. Độ lồi mặt ................................................................................. 65

Biểu đồ 3.14. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm ................ 66

Biểu đồ 3.15. Chiều cao mặt toàn bộ .............................................................. 67

Biểu đồ 3.16. Chiều cao mặt dưới ................................................................... 67

Biểu đồ 3.17. Chiều cao mặt phía sau ............................................................. 68

Biểu đồ 3.18. Độ nhô răng cửa hàm trên ........................................................ 69

Biểu đồ 3.19. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên ................................... 70

Biểu đồ 3.20. Độ nhô răng cửa hàm dưới ....................................................... 70

Biểu đồ 3.21. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới .................................. 71

Biểu đồ 3.22. Góc răng cửa ............................................................................. 72

Biểu đồ 3.23. Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn .... 73

xi

Biểu đồ 3.24. Độ cắn phủ ................................................................................ 74

Biểu đồ 3.25. Độ cắn chìa ............................................................................... 74

Biểu đồ 3.26. Độ nhô môi trên/đường thẩm mỹ E .......................................... 75

Biểu đồ 3.27. Chiều dài môi trên .................................................................... 75

Biểu đồ 3.28. Tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn ........................................... 77

Biểu đồ 3.29. Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ....................... 77

PHỤ LỤC

Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài nền sọ sau và khoảng cách từ Po đến

mp PtV.

Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thân xương hàm dưới và chiều dài nền

sọ trước.

Biểu đồ 3. Tương quan giữa góc trục mặt và chiều cao mặt toàn bộ.

Biểu đồ 4. Tương quan giữa cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghiên cứu sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt là vấn đề cuốn hút không

chỉ các nhà nghiên cứu hình thái, các nhà nhân chủng học mà còn cả các nhà

thực hành lâm sàng. Hiểu rõ sự tăng trưởng bất thường sẽ giúp các nhà lâm

sàng có thể can thiệp điều trị thích hợp vào những thời điểm cụ thể, để đem

lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân cũng như tiên đoán được sự tăng trưởng có

thể xảy ra sau khi đã chấm dứt quá trình điều trị chỉnh hình, nhằm đạt được

một kết quả điều trị ổn định về chức năng và hài lòng về thẩm mỹ.

Sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt có thể chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới

sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành và sau tuổi

trưởng thành. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu niên đến người trưởng thành,

có sự tăng tiết của hormone tác động lên sự phát triển của giới tính, có sự thay

đổi lớn về tâm lý và sinh lý. Giai đoạn này quan trọng trong quá trình điều trị

chỉnh hình vì những thay đổi về sinh lý cũng ảnh hưởng đến những thay đổi ở hệ

thống xương mặt, răng và mô mềm: có sự gia tăng tốc độ tăng trưởng của hệ

thống hàm mặt và có sự tăng trưởng khác biệt giữa hai xương hàm.

Những thay đổi của hệ thống xương – răng – mô mềm vùng hàm mặt khá

phức tạp. Dạng tăng trưởng khuôn mặt của mỗi cá nhân ảnh hưởng bởi yếu tố

di truyền riêng biệt cũng như yếu tố môi trường bên ngoài [34]. Đó chính là lý

do càng làm thêm đa dạng hình thái hệ thống sọ mặt răng sau tuổi dậy thì.

Mẫu tăng trưởng của các chủng tộc và dân tộc thường có khuynh hướng

khác nhau [13], [22], [62], [83], [86], [115]. Trên thế giới và Việt nam đã có

nhiều nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu dọc về sự tăng trưởng của phức

hợp sọ mặt răng. Bishara S. E. (1985) [25], [26], El–Batouti (1994) [46],

Blanchette M. E.(1996) [28], Ajayi E. O.(2005) [11], Arat Z. M. (2010) [14],

Baccetti T. (2011) [17], Gu Y.(2011) [57], Al–Azemi R. (2012)[12], Trần

Thúy Nga (2000) [3], Đống Khắc Thẩm (2010)[10]… đã sử dụng nhiều

2

phương pháp đo đạc và phân tích khác nhau để nghiên cứu đặc điểm sọ mặt

cho từng chủng tộc khác nhau.

Hiện tại có nhiều phương pháp phân tích sọ mặt được áp dụng, trong đó

phân tích Ricketts [100], [102], [103], [104] là một trong những phương tiện

phục vụ đắc lực cho nghiên cứu dọc. Ricketts đã xây dựng một phương pháp

có thể áp dụng vào thực hành lâm sàng để mô tả, đánh giá các đặc điểm của

răng, xương và mô mềm, đồng thời có thể tiên đoán sự tăng trưởng của chúng

trong tương lai gần và xa. Các tâm điểm hình học (Cc, Pt, Xi) được dùng làm

điểm tham chiếu [102], giúp phân tích này có nhiều ưu điểm hơn những phân

tích sọ mặt khác do đây là những điểm ít thay đổi nhất trong quá trình tăng

trưởng của hệ thống sọ mặt.

Trên thế giới đã có nhiều tác giả sử dụng phân tích Ricketts trong nghiên

cứu và thực hành để khảo sát các đặc điểm hình thái cũng như tiên đoán sự

tăng trưởng của sọ mặt như Valdes Z. R. P. (2004) [118], Valente R.O. (2003)

[119] Csiki .I (2008) [41], Pedreira M. G (2010) [91], Perez I. E.(2011)[92] …

Ở Việt Nam, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] đã ứng dụng phân tích này để nghiên

cứu các đặc điểm sọ mặt của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, hiện

nay vẫn chưa có tác giả nào ở Việt Nam nghiên cứu tăng trưởng hệ thống sọ

mặt răng ở lứa tuổi 12 – 15 tuổi trên phim sọ nghiêng. Nhằm xác định mẫu

tăng trưởng ở tuổi dậy thì của trẻ em Việt Nam và khai thác thế mạnh của

phân tích Ricketts trong nghiên cứu tiên đoán tăng trưởng chúng tôi thực hiện

đề tài “Nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng theo phân tích

Ricketts ở trẻ 12 – 15 tuổi và đánh giá giá trị tiên đoán với giá trị thực tế tại

Cần Thơ” với các mục tiêu sau:

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Đánh giá sự thay đổi tăng trưởng các cấu trúc sọ mặt- răng của các nhóm

tuổi từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.

2. Đánh giá sự khác biệt giữa giá trị tiên đoán và giá trị thực tế theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt

1.1.1. Sự tăng trưởng của xương sọ

Khi sinh ra, xương sọ chỉ là những mảnh xương xốp được bao bọc bởi

màng xương, dần dần màng xương sẽ tạo nên khớp xương đặc ở mặt trong và

ngoài từ mô liên kết của màng xương. Sự tạo xương theo bề mặt này làm tăng

thể tích khối lượng xương sọ. Tuy nhiên, do sự gia tăng khối lượng não bên

trong nên có hiện tượng tiêu xương ở mặt trong các xương sọ đi liền với hiện

tượng đắp xương ở mặt ngoài. Hai hiện tượng này giúp khối xương sọ gia

tăng kích thước theo ba chiều trong không gian mà không có sự gia tăng đáng

kể khối lượng của nó [9].

Ngoài ra, sự gia tăng kích thước này còn do sự tạo xương từ mô liên kết ở

các đường khớp xương làm cho xương lớn lên của các theo hướng thẳng góc

với các đường khớp của chúng. Do các đường khớp này có ở cả ba chiều

trong không gian, nên sự tạo xương giúp sọ phát triển theo tất cả các hướng.

Vào tháng thứ ba của bào thai, đầu thai nhi chiếm tỷ lệ khoảng 50% chiều

dài cơ thể. Ở giai đoạn này, sọ có thể tích lớn so với mặt và chiếm khoảng

hơn phân nửa thể tích của toàn bộ đầu. Ngược lại, tứ chi và thân mình còn

kém phát triển. Lúc sinh ra, thân mình và tứ chi lại tăng trưởng nhanh hơn đầu

và mặt, nên tỷ lệ kích thước đầu so với toàn thân giảm chỉ còn 30%. Sự tăng

trưởng toàn cơ thể tiếp tục diễn ra theo hướng này, nên tỷ lệ kích thước đầu

giảm dần đến khi trưởng thành là 12%.

4

Hình 1.1. Sự tăng trưởng của cơ thể

(Nguồn: Proffit WR “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition .[95])

1.1.2. Sự tăng trưởng của nền sọ

Các xương của nền sọ được tạo thành ban đầu dưới hình thức sụn sau đó

được biến đổi thành xương bởi cơ chế hình thành xương từ sụn. Những vùng

phát triển quan trọng ở nền sọ là các đường khớp sụn giữa xương bướm và

giữa các xương bướm và xương sàng. Về mô học các đường khớp sụn này

giống như bản sụn giữa hai xương chứa sụn đang tăng trưởng. Đường khớp

sụn này gồm có vùng tăng sản tế bào ở giữa và nhóm tế bào sụn trưởng thành

trải dài ở hai đầu, mà sau này sẽ được thay thế bởi xương [47], [98].

Hình 1.2. Đường khớp sụn

(Nguồn: Proffit WR “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition. [95])

5

1.1.3. Sự tăng trưởng của xương mặt

Khối xương mặt gồm hai xương hàm trên, hai xương lệ, hai xương mũi, xương

lá mía, hai xương khẩu cái, hai xương gò má, hai xương xoăn mũi dưới, xương

hàm dưới và xương móng. Xương hàm trên phát triển sau khi sinh bằng sự hình

thành từ xương màng. Do không có sự thay thế sụn sự tăng trưởng xương hàm

trên diễn ra theo hai cách: bằng sự bồi đắp xương ở đường khớp nối xương hàm

trên với xương sọ nền sọ, bằng sự bồi đắp xương và tiêu xương ở bề mặt. Sự tăng

trưởng xương hàm trên ảnh hưởng lớn đến tầng giữa mặt [43].

Sự tăng trưởng của xương hàm trên diễn ra theo ba chiều trong không

gian. Sự tăng tưởng theo chiều rộng là do đường khớp xương ở hai bên đường

dọc giữa của hai mấu khẩu cái xương hàm trên và hai mấu ngang của xương

khẩu cái, đường khớp giữa chân bướm và xương khẩu cái, đường khớp giữa

xương sàng, xương lệ, xương mũi. Đồng thời sự đắp xương ở thân xương hàm

ở mặt ngoài và sự tạo xương ổ do mọc răng cũng góp phần giúp xương hàm

trên tăng trưởng theo chiều rộng [95].

Sự tăng trưởng xương hàm trên theo chiều cao là sự phối hợp nhiều yếu tố:

sự phát triển của nền sọ sự tăng trưởng của vách mũi các đường khớp xương

(trán – hàm, gò má – hàm trên, chân bướm – khẩu cái), sự phát triển xuống

dưới của mấu khẩu cái xương hàm trên và mấu ngang của xương khẩu cái, và

phần lớn là do sự tăng trưởng của xương ổ răng về phía mặt nhai.

Sự tăng trưởng của xương hàm trên theo chiều trước – sau chịu ảnh hưởng

của sự di chuyển ra trước của nền sọ, chịu ảnh hưởng gián tiếp của sự tạo

xương ở các đường khớp của xương sọ – mặt (vòm miệng – chân bướm,

bướm sàng, gò má – thái dương, đường khớp giữa xương bướm), đường khớp

giữa xương hàm trên và xương gò má, xương khẩu cái (mảnh ngang).

6

Hình 1.3. Sự tăng trưởng của hàm trên

(Nguồn : Proffit .WR .“Comtemporary orthodontic”.(2007). Mosby Elsevier. 4th edition..[95])

1.1.4. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới

Xương hàm dưới tăng trưởng màng và xương sụn sau khi xương đã thành

hình, tế bào sụn xuất hiện thành những vùng riêng biệt (lồi cầu, mỏm vẹt, góc

hàm). Sau khi sinh, chỉ có sụn lồi cầu còn tồn tại và hoạt động cho tới 16 tuổi,

có khi đến 25 tuổi. Mặc dù sụn lồi cầu không giống bản sụn ở đầu chi hay

đường khớp sụn, sự tăng sản, sự tăng dưỡng và sự hình thành xương từ sụn

đều xảy ra ở nơi này. Tất cả những vùng khác của xương hàm dưới đều được

hình thành và tăng trưởng bằng sự bồi đắp xương/tiêu xương trực tiếp ở bề

mặt, sự tăng trưởng của xương hàm dưới ảnh hưởng đến tầng dưới của mặt.

Xương hàm dưới cũng giống như xương hàm trên cũng phát triển theo 3 chiều

trong không gian [34].

Sự phát triển theo chiều rộng thì khác với xương hàm trên, xương hàm

dưới tăng trưởng theo chiều rộng chủ yếu nhờ sự đắp xương ở mặt ngoài. Sau

khi sinh, sự tăng trưởng của đường khớp giữa cằm không đáng kể vì sụn này

hóa xương từ tháng 4 đến tháng 12. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới theo

chiều rộng là kết quả của 2 quá trình tiêu xương ở mặt trong và bồi đắp xương

ở mặt ngoài. Khi so sánh xương hàm dưới ở người trưởng thành lớn hơn

nhiều so với trẻ sơ sinh, đó là do góc tạo bởi chỗ gặp nhau của hai nhánh

ngang bên phải và trái giữ cố định từ nhỏ đến khi trưởng thành. Chỉ có sự đắp

7

thêm xương ở bờ sau cành lên xương hàm dưới và sự tiêu xương ở bờ trước

nhưng với tốc độ chậm hơn, và do độ nghiêng của nhánh đứng theo hướng từ

trong ra ngoài làm xương hàm dưới phát triển theo chiều rộng nhiều hơn là về

phía sau (làm tăng kích thước theo chiều sâu) [47]. Sự tăng trưởng theo chiều

cao của xương hàm dưới là sự kết hợp sự phát triển của cành lên, sự phát triển

về mặt nhai của xương hàm trên và xương hàm dưới, xương ổ của hai hàm và

sự phát triển của nền sọ [121].

Hình 1.4. Xương hàm dưới

(Nguồn : Proffit. WR. “Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition .[95])

1.1.5. Sự xoay của xương hàm

Nghiên cứu về sự tăng trưởng bằng cách sử dụng implants ở xương hàm

của Bjork A. và cs [27] vào những năm 1968 đã phát hiện ra sự xoay của cả

hai xương hàm trong khi chúng dịch chuyển do sự tăng trưởng. Trước đó,

hiện tượng xoay này diễn ra ở vùng trung tâm của xương hàm, có thể bị che

khuất bởi những thay đổi ở bề mặt và sự mọc răng. Nếu implants được đặt ở

những vùng xương ổn định cách xa các mấu chức năng, vùng trung tâm của

xương hàm dưới xoay trong khi tăng trưởng theo hướng làm giảm góc mặt

xương hàm dưới. Đối với xương hàm trên không dễ dàng chia thành vùng

xương trung tâm và các mấu chức năng. Mấu xương ổ răng chắc chắn là mấu

chức năng, nhưng hàm trên không có vùng bám cơ tương đương như ở xương

hàm dưới. Tuy nhiên, nếu đặt implants trên mấu xương ổ răng hàm trên, có

thể quan sát thấy vùng trung tâm của xương hàm trên xoay nhẹ hướng ra

trước hoặc ra sau.

8

Nghiên cứu của Behrents (1985) ( dẫn từ nguồn [9])cho thấy sự tăng

trưởng mặt vẫn tiếp tục diễn ra ở người trưởng thành. Chủ yếu là kích thước

mặt gia tăng những cả kích thước và hình dạng của phức hợp sọ mặt đều thay

đổi theo thời gian. Những thay đổi diễn ra theo chiều cao ở người trưởng

thành nổi bật hơn những thay đổi theo chiều trước sau, trong khi những thay

đổi theo chiều rộng thì ít xảy ra nhất và những thay đổi này được quan sát ở

hệ mặt người lớn có vẽ như tiếp tục tăng trưởng trong kỳ trưởng thành. Đặc

biệt là sự giảm rõ mức độ tăng trưởng ở nữ cuối những năm 15 – 16 tuổi và

tăng trưởng lại vào những năm 20 tuổi. Nghiên cứu cho thấy sự xoay của hai

xương hàm vẫn tiếp tục diễn ra ở người trưởng thành cùng với sự thay đổi

theo chiều cao và sự mọc răng. Thông thường, hai xương hàm ở nam đều

xoay ra trước làm giảm nhẹ góc mặt phẳng hàm dưới trong khi xương hàm ở

nữ có khuynh hướng xoay ra và sau góc mặt phẳng hàm dưới tăng. Trong cả

hai giới có răng có những thay đổi để bù trừ nên phần lớn tương quan cắn

khớp được duy trì. Mô mềm thay đổi nhiều hơn: mũi dài ra, hai môi phẳng

hơn và cằm trở nên nổi bật hơn.

Hình 1.5. Tương quan tăng trưởng của nền sọ và tăng trưởng mặt

(Nguồn: Proffit .WR .“Comtemporary orthodontic”. (2007). Mosby Elsevier. 4th edition. [95])

1.2. Cơ chế của quá trình tăng trưởng

Các xương thành phần của sọ mặt răng sau khi đã hình thành sẽ tăng

trưởng theo các cách:

9

1.2.1. Sự tăng trưởng của sụn

Các tế bào xương phát triển từ tế bào liên kết của màng sụn. Khối lượng

xương tăng dần trong khi số lượng sụn giảm đi và sự cốt hóa diễn ra dần dần.

Tạo xương từ sụn không phải là mô sụn chuyển thẳng thành mô xương mà

sụn chết được dần thay thế bởi xương mới xâm lấn vào mẫu sụn. Các vùng ở

sọ mặt có sự tăng trưởng từ sụn là: nền sọ, vách mũi và đầu lồi cầu.

1.2.2. Sự tăng trưởng ở các đường khớp xương

Sự tạo xương từ các mô liên kết của các đường ráp xương làm cho xương

tăng trưởng theo hướng thẳng góc với các đường khớp của chúng do đường

khớp này có cả ba chiều trong không gian nên sự tạo xương giúp phức hợp sọ

mặt phát triển theo tất cả các hướng.

1.2.3. Sự đắp và tiêu xương bề mặt diễn ra dưới màng xương và các

khoảng trống nằm giữa xương

Đây là cách tăng trưởng của phần lớn các xương phẳng của vòm sọ, đặc

biệt là xương tạo nên khung mặt. Sự tạo xương bề mặt làm gia tăng thể tích

khối xương, tuy nhiên có hiện tượng tiêu xương mặt trong giúp khối xương

gia tăng kích thước ba chiều trong không gian mà không có sự gia tăng đáng

kể khối lượng của nó.

Sự tăng trưởng của các thành phần của phức hợp sọ mặt là kết quả của các

hoạt động phối hợp của nhiều các quá trình tăng trưởng và chúng tác động

theo những cách khác nhau và làm thay đổi kích thước và hình dạng của các

cấu trúc sọ mặt- răng. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó các cấu trúc sọ mặt-

răng tăng trưởng một cách hài hòa với nhau. Vì vậy, các tỷ lệ mặt khi đã hình

thành sẽ ít thay đổi trong quá trình tăng trưởng.

1.3. Các phương pháp phân tích phim sọ nghiêng

Trước đây, hình thái đầu mặt được biết đến qua phân tích trên xương sọ

khô. Đến năm 1899, Manouvrier và Broca đã phát triển từ đo đạc trên xương

sọ khô sang đo đạc trên cơ thể người sống.

10

Năm 1931, sự ra đời của phép đo sọ trên phim tia X đã đem lại nhiều ý

nghĩa đối với chỉnh hình răng mặt. Phim sọ nghiêng là một công cụ đắc lực hỗ

trợ cho việc chẩn đoán và điều trị các bất hài hòa của sọ mặt, khắc phục được

những hạn chế của phân loại khớp cắn dựa trên mẫu hàm.

Mục đích đầu tiên của phép đo sọ là định vị khớp cắn trong bản vẽ nét của

xương mặt và cấu trúc mô mềm. Việc phân tích được bắt đầu với việc dùng

các điểm chuẩn trong phép đo sọ tiêu chí để vẽ các đường, các góc và các

mặt phẳng tưởng tượng, đo đạc để đánh giá mối liên hệ răng và mặt trên phim

X–quang. Các số liệu có được sẽ được so sánh với các giá trị bình thường và

từ đó lập kế hoạch điều trị riêng biệt cho từng cá nhân.

Phân tích trên phim sọ nghiêng có hai hướng cơ bản. Một là dựa vào số đo

góc và đoạn thẳng của bệnh nhân để đưa ra những so sánh với chuẩn bình

thường bằng phép tính toán. Hai là dựa vào các dữ liệu của bệnh nhân để so

sánh với các mô hình chuẩn qua đó có thể thấy được sự khác biệt với chuẩn

bình thường mà không cần phải làm các phép tính toán. Nhiều tác giả đã

nghiên cứu sự cân bằng, sự hài hoà, tăng trưởng và phát triển của mặt theo

nghiên cứu cắt ngang hay theo nghiên cứu cắt dọc trên phim sọ thẳng hay phim

sọ nghiêng. Việc chồng phim giúp đánh giá hướng phát triển của xương hàm

trên, xương hàm dưới để tiên lượng và đánh giá quá trình điều trị. Trong quá

trình đánh giá, mối tương quan răng mặt theo chiều trước sau là quan trọng

nhất do tác dụng của nó đối với vị trí thăng bằng sinh lý của mô mềm, đối với

sự ổn định cung răng và đối với nét thẩm mỹ. Mặt khác, các vấn đề chỉnh

hình phức tạp thường xảy ra ở các kích thước thể hiện tương quan theo chiều

trước sau và theo chiều đứng nên phim sọ nghiêng đã giúp chúng ta nhiều

thông tin hữu ích [102].

Các dạng phân tích đo sọ thể hiện ở ba dạng chủ yếu:

– Các phân tích kích thước: nhằm mục đích đánh giá vị trí cấu trúc khác nhau

của mặt theo sự liên hệ với các đường các mặt phẳng tham chiếu (phân tích

của Steiner, Downs, Ricketts…).

11

– Các phân tích thể loại dạng mặt: không nhằm so sánh một cá thể với những

chuẩn thống kê mà đánh giá thể loại mặt của một cá thể để từ đó định

hướng điều trị tối ưu cho cá thể đó.

– Các phân tích cấu trúc: phân tích Coben.

Hàng loạt các phương pháp phân tích trên phim sọ nghiêng đã ra đời từ

nhiều thập niên qua để khảo sát và mô tả các đặc điểm của cấu trúc sọ mặt-

răng. Tác giả của mỗi phương pháp có một cơ sở lý luận riêng trong việc chọn

các điểm chuẩn, mặt phẳng tham chiếu và cách đánh giá các đặc điểm hình

thái sọ mặt cũng đa dạng. Coben sử dụng hệ thống tọa độ để phân tích và tính

theo tỷ lệ phần trăm các kích thước được chiếu lên trục tung và trục hoành để

mô tả một cấu trúc trong hệ thống hàm mặt. Sassouni đo đạc theo các vòng

cung có cùng một tâm để xác định vị trí bất hài hòa của từng thành phần trong

hệ thống sọ mặt. Downs W. B. [44] đã mô tả phương pháp phân tích của mình

để xác định mẫu răng và mặt của người bình thường tương quan răng và

xương ổ răng với mặt. Steiner phân tích sự tương quan giữa xương hàm và

xương sọ, vị trí của răng cửa theo tương quan với xương ổ răng và phân tích

mô mềm. Nhiều phân tích của các tác giả khác như Mc Namara [81],

Ricketts[102], Tweed, Wits, Wylie, Coutand… cũng được sử dụng rộng rãi và

ứng dụng nhiều trong nghiên cứu hình thái cũng như trong chẩn đoán và lập

kế hoạch điều trị. Tuy nhiên, các phương pháp có những điểm đặc trưng khác

nhau, cũng như có ưu và khuyết điểm riêng [64].

1.3.1. Phân tích Downs

Downs thực hiện nghiên cứu trên 20 trẻ em nam và nữ tuổi 12–17 có khớp

cắn hoàn hảo và hài hoà về mặt sinh lý của hệ thống cơ mặt. Lấy mặt phẳng

Frankfort làm mặt phẳng tham chiếu và ông đo đạc 10 kích thước định lượng

(5 về xương và 5 về răng ) [44].

Kết quả nghiên cứu so sánh với các nghiên cứu tương tự đã giúp Downs

đưa ra các kết luận:

12

Hình 1.6. Các góc trong phân tích Downs

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

Có một mẫu đại diện cho dạng trung bình ở các cá thể có khớp cắn hoàn hảo.

Có một sự dao động đáng kể ở hai bên số trung bình của mẫu đại diện.

Điều này cho thấy khi đánh giá sự cân bằng và hài hoà của khuôn mặt sự

thay đổi với giá trị trung bình là rất thường gặp.

Sự thay đổi quá mức so với trị số trung bình là bằng chứng của sự hài hoà

hay bất tương xứng của những vùng riêng lẻ.

Vorhies và Adams đã mô tả đa giác minh hoạ những số đo sọ theo phân

tích Downs và gọi là đa giác Downs.

Một người có đường biểu diễn liên tục trong giới hạn của đa giác cho thấy

sự thăng bằng và hài hoà của khuôn mặt và ngược lại.

1.3.2. Phân tích của Tweed

Hình 1.7. Tam giác Tweed

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

13

Năm 1946, Tweed đưa ra phân tích của mình với ba số đo về góc (tam giác

Tweed), ba góc này được mô tả từ FMA (FH – mandibular plane angle),

IMPA (Incisor – mandibular plane angle) và FMIA (FH – mandibular incisor

angle). Nghiên cứu được thực hiện trên 95 cá thể có đường nét gương mặt hài

hòa, trong phân tích này FH là mặt phẳng tham chiếu. tiêu chí chẩn đoán và

điều trị trong phân tích Tweed được xây dựng dựa trên mối quan hệ của răng

cửa hàm dưới và mặt phẳng hàm dưới [64].

1.3.3. Phân tích của Wylie

Để đánh giá bất thường theo chiều trước sau của mặt, Wylie đo khoảng

cách các hình chiếu trên mặt phẳng Frankfort của các điểm: điểm sau nhất của

lồi cầu, tâm hố yên, rãnh chân bướm hàm, rãnh ngoài của răng cối lớn thứ

nhất hàm trên. Ngoài ra, ông còn sử dụng khoảng cách về hình chiếu của

điểm sau nhất của lồi cầu và điểm trước nhất của cằm lên đường thẳng tiếp

xúc với bờ dưới xương hàm dưới [64].

Hình 1.8. Phân tích Wylie

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

Sự tăng chiều cao toàn bộ mặt nhìn nghiêng của bệnh nhân thể hiện một sự

cân bằng không tốt của mặt. Khuôn mặt càng cải thiện thì tỷ lệ phần trăm của

tầng trên mặt càng lớn và phần trăm của tầng dưới mặt càng nhỏ lại. Như vậy,

đây là phương pháp mang tính thuần tuý về đo đạc chiều dài, liên quan trực

tiếp tới độ phóng đại của phim tia X và kỹ thuật chụp phim. Sau khi nghiên

cứu Wylie nhận thấy có những trường hợp bệnh nhân có khuôn mặt hài hoà

nhưng tất cả các giá trị đo đạc đều không giống các số đo đã đưa ra. Tuy

14

nhiên, nếu xét về mặt tương quan thì các giá trị có sự tương đồng hoàn toàn.

Sau này Wylie và cộng sự đã hoàn chỉnh lại phương pháp phân tích và nó trở

thành cơ sở và nền tảng của phân tích Coben và các phân tích khác. 1.3.4. Phân tích Steiner

Steiner C. đã chọn trong các nghiên cứu của Downs, Wylie W., Thomson,

Brodie, Riedel, Holdaway những yếu tố có ý nghĩa để giải thích những vấn đề

chỉnh hình răng mặt. Các giá trị trung bình trong phương pháp Steiner được

rút ra từ những người có khớp cắn bình thường. Để đánh giá trên phim sọ

nghiêng, Steiner đã đề nghị phân tích ba phần riêng biệt: xương, răng, mô

mềm. Phân tích xương gồm phân tích tương quan giữa hàm trên và nền sọ,

tương quan giữa hàm dưới với nền sọ và tương quan giữa hàm trên và hàm

dưới. Phân tích răng gồm phân tích tương quan răng cửa trên với xương hàm

trên, tương quan giữa răng cửa dưới và hàm dưới, tương quan giữa răng cửa

trên với răng cửa dưới. Phân tích mô mềm đánh giá sự thăng bằng và hài hoà

của nét mặt nhìn nghiêng [64].

Steiner chọn mặt phẳng S–Na làm mặt phẳng tham chiếu. Hai điểm chuẩn

này được cho là ít bị lệch dù tư thế đầu có bị xoay trong khi chụp phim.

Hình 1.9. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trong phân tích Steiner

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

1.3.5. Phân tích của Coutand

Điểm nổi bật của phân tích này là việc tìm ra điểm C.

Nó được xác định: D là giao điểm của mặt phẳng khẩu cái (đi qua điểm gai

mũi trước và gai mũi sau ) và mặt phẳng hàm dưới (theo Downs).

15

Từ D vẽ đường phân giác DZ của góc vừa tạo. Các đường thẳng góc từ

điểm A xuống mặt phẳng khẩu cái và từ điểm B xuống mặt phẳng hàm dưới

cắt nhau tại điểm C. Bình thường điểm C nằm cách đường DZ từ 3mm đến

5mm về phía trên.

Vị trí của điểm C phụ thuộc vào vị trí tương đối của mặt phẳng khẩu cái,

mặt phẳng hàm dưới, vị trí điểm A và điểm B. Điểm C có khuynh hướng lên

trên cao khi mặt phẳng khẩu cái nghiêng xuống dưới và ra sau, góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn 250 điểm A ở trước điểm B

(hạng II xương ) và ngược lại.

Ngoài ra, Coutand còn đưa ra quan điểm về tương quan cân bằng giữa nền

xương hàm trên và nền xương hàm dưới. Khi không có bất thường đáng kể

của mặt thì tam giác được tạo bởi mặt phẳng khớp cắn, mặt phẳng hàm dưới

và đường thẳng đi qua chóp răng cửa trên và răng cửa dưới là tam giác cân

(cạnh đáy là đường thẳng đi qua chóp hai răng cửa). Khi sự khác nhau giữa

hai góc ở cạnh đáy càng lớn thì sự bất thường càng tăng [64].

Hình 1.10. Phân tích Coutand

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

1.3.6. Phân tích của Sassouni

Theo Sassouni có vùng O mà ở đó có bốn mặt phẳng hội tụ:

Mặt phẳng nền sọ (là mặt phẳng đi qua điểm Si và song song với mặt

phẳng Supra – Orbital là mặt phẳng đi qua mào yên trước và điểm cao nhất

của trần ổ mắt), mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng cắn khớp, mặt phẳng hàm

dưới.

16

Hình 1.11. Phân tích Sassouni

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

Nếu sự hội tụ không xảy ra thì nó thể hiện sự rối loạn trạng thái cân bằng

của mặt. Đồng thời Sassouni nhận thấy rằng ở một khuôn mặt cân bằng góc

giữa mặt phẳng nền sọ và mặt phẳng khớp cắn bằng góc giữa mặt phẳng khớp

cắn và mặt phẳng hàm dưới [64].

1.3.7. Phân tích Coben

Nhằm tìm hiểu chiều hướng tăng trưởng của sọ mặt và tương quan của nó

với điểm Basion, điểm được Coben xem như là chìa khoá của phân tích. Với

phân tích này Coben đã phát triển hệ trục toạ độ mà điểm Basion là gốc toạ độ

và sử dụng “cái khung” qua đó xác định những giá trị cần tìm.

– Đối với hướng phân tích theo chiều trước sau chọn Ba–N là giá trị chuẩn để so sánh.

– Đối với phân tích theo chiều cao chọn M–N là giá trị chuẩn để so sánh [64].

Hình 1.12. Phân tích Coben

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

17

1.3.8. Phân tích Wits

Phép đo được giới thiệu bởi Jacobson A., mục đích để tránh nhược điểm

của góc ANB trong việc đánh giá sự bất hài hòa chiều trước sau của xương

hàm. Sự bổ sung cho phân tích Steiner rất có ích trong việc đánh giá sự phát

triển bất thường của hệ thống xương hàm theo chiều trước sau và quyết định

sự tin cậy của góc ANB [64].

Hình 1.13. Phân tích Wits

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

1.4. Giới thiệu về phân tích Ricketts

Năm 1961, trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các phân tích trước

đây, Ricketts R. M. đã phân tích trên mẫu lớn với nhiều điểm chuẩn, tác giả tập

trung đánh giá tương quan và vị trí của xương hàm dưới so với nền sọ và đồng

thời đưa ra khả năng tiên đoán sự tăng trưởng của cấu trúc sọ mặt- răng theo

tuổi.

Nguồn gốc nghiên cứu của Ricketts được thực hiện trên chủng tộc da trắng

gồm 454 nam, 546 nữ, là những ca lâm sàng có các vấn đề chỉnh nha thông

thường, loại bỏ ca hạng III phẫu thuật, ca chấn thương khớp thái dương hàm

và các bệnh nhân hở hàm ếch đã phẫu thuật.

Như vậy, với cỡ mẫu 1000 trong đó hạng I (399 trường hợp), hạng II chi 1

(367 trường hợp), hạng II chi 2 (217 trường hợp), hạng III (17 trường hợp). Về

18

tuổi 3 – 6 tuổi (617 trường hợp), 10 tuổi (497 trường hợp), 11 – 14 tuổi (343

trường hợp), 15 – 18 tuổi (217 trường hợp), 19 – 44 tuổi (33 trường hợp).

Dịch vụ dữ liệu Rocky Mountain phối hợp với những nghiên cứu ban đầu

của Ricketts đã thiết kế một phân tích đo sọ vi tính hóa để định lượng những

đặc trưng về sọ mặt được chi tiết hơn. Kết quả là có một phương pháp đo sọ

khoa học hơn và chính xác hơn dùng làm công cụ lập kế họach điều trị. Trong

thập niên vừa qua, hơn 150.000 ca đã được phân tích bởi máy tính RMODS.

Trong khoảng thời gian các số liệu chuẩn đo sọ thỉnh thoảng đã được tái đánh

giá để phản ánh số lượng lớn thông tin thu được từ tất cả các ca đã phân tích.

Trong khi phân tích căn bản chỉ lồng ghép khoảng 10 yếu tố, phân tích sau

lồng ghép 50 số đo sọ. Những giá trị này cho phép máy tính giúp đỡ chẩn

đoán một ca, tiên đoán sự tăng trưởng tương lai và lập kế họach các mục tiêu

điều trị dựa trên những thông tin quan trọng hơn nhiều so với những điều thu

thập được từ phân tích 10 yếu tố. Ngoài ra, các chuẩn có thể được điều chỉnh

theo tuổi, kích thước và đặc trưng dân tộc hoặc chủng tộc để tạo ra một khung

phiên giải đo sọ. Các số đo phim mặt nghiêng và mặt thẳng trong phân tích

máy tính của Rocky Mountain được liệt kê cùng với những chuẩn và độ lệch

lâm sàng đối với bệnh nhân da trắng [64], [100], [102], [103].

19

Hình 1.14. Phân tích Ricketts

(Nguồn: Jacobson A. (1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng

1.4.1. Các điểm chuẩn

Na (Nasion) giao điểm khớp trán mũi.

A6: Răng cối lớn hàm trên. Điểm trên mặt phẳng cắn khớp ở vị trí mặt xa

răng cối lớn hàm trên.

Răng cối lớn hàm dưới. Điểm trên mặt phẳng khớp cắn liên quan đến

mặt xa của răng cối lớn hàm dưới.

C1: Điểm đầu lồi cầu được xác định bằng cách đầu lồi cầu tiếp xúc với

đường ở bờ sau góc hàm.

DT: Điểm trước cằm với mục đích xác định đường thẩm mỹ trong phân

tích của Ricketts (mô mềm).

CC: Điểm trung tâm sọ, giao điểm của đường Basion – Nasion và trục mặt.

CF: Điểm chân bướm, tiếp tuyến tại bờ sau của hố chân bướm và vuông

góc với mặt phẳng Frankfort.

PT: Điểm nằm trên bờ sau của rãnh chân bướm hàm, xác định vị trí lộ ra

khỏi nền sọ của thần kinh răng trên (lỗ tròn) hoặc ở vị trí 10 giờ 30 trên

cung trên của rãnh chân bướm.

Pog: Điểm nhô nhất của cằm.

PO: Điểm giao của mặt phẳng mặt và trục xương hàm dưới.

TT: Điểm giao của mặt phẳng khớp cắn và mặt phẳng mặt.

Xi: Điểm trung tâm của cành lên.

1.4.2. Các mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng

Mặt phẳng Frankfort: Đi qua Porion và Orbital.

Mặt phẳng mặt: Đi qua Nasion và Pogonion.

Mặt phẳng xương hàm dưới: Đi qua Gonion và Gnathion.

Mặt phẳng PtV: Mặt phẳng tiếp xúc với khuyết chân bướm hàm và vuông

góc với mặt phẳng Frankfort.

20

Mặt phẳng Basion và Nasion chia thành hai khối sọ mặt và sọ não.

Mặt phẳng khớp cắn: Nối các răng cối lớn thứ nhất và răng tiền cối.

Đường A – Pog: Nối từ A đến Pogonion.

Đường thẩm mỹ: Từ nhô của mũi đến Pogonion.

Các trục:

Trục mặt: Từ Pt đến Gnathion.

Trục lồi cầu: Từ DC đến Xi..

Trục hàm dưới: Từ Xi đến PM.

1.5. Các phương pháp nghiên cứu sự tăng trưởng

Các phương pháp để nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể bao gồm hai

nhóm chính.

Các phương pháp vi thể quan tâm đến các quá trình diễn ra ở tế bào và mô

chịu trách nhiệm tăng trưởng.

Các phương pháp đại thể quan tâm đến các định lượng sự tăng trưởng.

Phép đo sọ trên phim tia X, cùng với phương pháp đo trực tiếp sử dụng ảnh

chụp... thuộc nhóm phương pháp đại thể.

Để đánh giá mối liên hệ giữa các phim sọ nghiêng ở hai hay nhiều thời điểm

khác nhau của cùng các cá thể trong quá trình phát triển, có hai phương pháp:

1.5.1. Phương pháp so sánh giá trị các đặc điểm nghiên cứu trên các

phim đo sọ kế tiếp nhau

Phương pháp so sánh các số đo chiều dài và góc độ trên các phim đo sọ kế

tiếp nhau thể hiện:

Phương pháp so sánh các giá trị của phim chụp sọ được sử dụng rộng rãi

vì mang tính định lượng cao, dễ so sánh giữa các cá thể, đánh giá được mức độ khác

biệt của từng cá thể và của mẫu cũng như so sánh giữa các mẫu ở những thời điểm

khác nhau của quá trình tăng trưởng. Như vậy, việc so sánh các giá trị của đặc

điểm nghiên cứu là nền tảng dữ liệu cơ bản cho các nghiên cứu hình thái. Đây

cũng là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong nghiên cứu này.

21

Bất lợi chủ yếu của phương pháp so sánh các giá trị là không phác họa

chính xác những thay đổi thật sự của cấu trúc sọ mặt – răng, chỉ phản ánh

những thay đổi tương đối giữa các điểm mốc đặc biệt của các xương trên

phim sọ nghiêng. Tuy nhiên, nếu đo đạc và tính toán được nhiều góc, đường thẳng

và tỷ lệ, có thể có được những hiểu biết về sự thay đổi của phức hợp sọ – mặt – răng.

Phương pháp này không miêu tả sinh động và chính xác được những thay đổi

mà chỉ phản ánh được những thay đổi tương đối về lượng giữa các điểm mốc giải

phẫu của các xương trên hình ảnh nhìn nghiêng của phim tia X, cũng như

phản ánh sự kết hợp thay đổi tổng quát giữa kích thước đầu – mặt và kích thước cơ

thể. Tuy đơn giản, dễ thực hiện nhưng phương pháp này lại tốn nhiều thời

gian, không thực tế về áp dụng lâm sàng vì phải tập hợp rất nhiều số đo chiều

dài, góc độ và tỷ lệ của các phần, các vùng của phức hợp sọ – mặt – răng mới

có thể có được một cái nhìn chung về chiều hướng (tăng, giảm) và mức độ

thay đổi, nhất là không thích hợp cho từng trường hợp riêng lẻ. Phần lớn các

giá trị trung bình được tính thành các chỉ số về tốc độ, mức độ, chiều hướng tăng

trưởng được sử dụng trong nghiên cứu dọc, thích hợp cho nghiên cứu tìm tòi những

đặc điểm chung có tính đại diện cho một nhóm, một cộng đồng dân số, không đi

vào từng cá thể riêng lẻ [3].

Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu áp dụng phương pháp so sánh

giá trị các đặc điểm nghiên cứu trên các phim đo sọ kế tiếp nhau để mô tả

hướng của sự tăng trưởng.

1.5.2. Phương pháp chồng phim sọ

Phương pháp chồng phim sọ được thực hiện trên cơ sở đã thực hiện

phương pháp so sánh các giá trị, nhằm mục đích xác định những vị trí và chiều

hướng của thay đổi của các vùng thuộc phức hợp sọ – mặt – răng [3].

Phim sọ theo từng cặp thời điểm được chồng lên nhau theo các mặt phẳng

hay điểm mốc giải phẫu tham chiếu và ghi nhận vị trí của các điểm, các vùng

ở hai thời điểm với nhau, xác định định tính thay đổi tương đối của phức hợp

sọ – mặt – răng so với điểm mốc hoặc mặt phẳng tham chiếu [109].

22

Các phim sọ phải được chồng lên nhau dựa theo các điểm hay đường tham

chiếu “ổn định”. Tuy nhiên, không dễ dàng nhận biết các vùng “ổn định” của

phức hợp sọ – mặt – răng, nghĩa là không thay đổi trong quá trình tăng trưởng

của phức hợp sọ – mặt – răng.

Phương pháp chồng phim cung cấp thông tin về chiều hướng và định vị phát triển

quan trọng. Chính vì vậy, cần có các phim chụp sọ kế tiếp nhau theo thời

gian, theo cùng điều kiện chuẩn về độ phóng đại, vị trí đầu và tia X; hơn nữa

việc chồng các bản vẽ nét phải chính xác. Khi chồng phim nên bắt đầu từ tuổi

nhỏ và tăng dần lên hoặc ngược lại. Phương pháp này cho phép quan sát

những thay đổi dần dần về hình thể và có nhiều ý nghĩa hơn trong việc định vị

chính xác những vùng có sự thay đổi đặc biệt, xác định được chiều hướng tăng

trưởng của các điểm mốc, các mặt phẳng được quan sát [39].

Tuy nhiên, phương pháp chồng phim cũng có những hạn chế và khó khăn

trong khi thực hiện:

Vì phải dựa vào những mặt phẳng, những điểm mốc tham chiếu để quan

sát sự thay đổi vị trí, di chuyển của những điểm mốc, các mặt phẳng khác mà

chính những điểm, những mặt phẳng tham chiếu này cũng thay đổi vị trí, cũng di

chuyển theo thời gian nên thật khó mà xác định và chọn lựa được những điểm

mốc, những mặt phẳng tham chiếu ổn định, ít thay đổi nhất theo thời gian.

Hầu hết các mốc dùng để tham chiếu hiện nay là qui ước và có thể thay đổi tùy theo

tác giả.

Việc nhận xét chiều hướng và mức độ tăng trưởng phụ thuộc vào điểm mốc

tham chiếu, vì vậy dễ đưa đến các nhận xét khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.

Phương pháp chồng phim có thể sử dụng các điểm mốc, đường thẳng, mặt

phẳng tham chiếu sau để chồng phim:

Tam giác Broadbent: tam giác Na–S–Bo.

Đường Sella–Nasion: là đường tham chiếu thường được sử dụng và được

cho là tương đối ổn định, điểm tham chiếu tại Sella [56].

23

Tuy nhiên, phương pháp chồng phim sẽ có giá trị hơn trong các năm tiếp

sau, khi số lượng phim cho mỗi cá thể được tích lũy đủ nhiều.

1.6. Phương pháp tiên đoán thay đổi tăng trưởng mặt

Tất cả các biến mô tả đại diện cho một loạt các mối quan hệ bình thường

trong một dân số bình thường, nhưng làm thế nào có thể tiên đoán được

những biến thể này trong sự phát triển của khuôn mặt? Theo Bjork A [27],

tiên đoán tăng trưởng có thể được thực hiện bằng ba phương pháp chung:

theo chiều dọc, số liệu và cấu trúc.

1.6.1. Phương pháp tiếp cận theo chiều dọc

Với phương pháp này, một cá nhân có thể được đánh giá trong một

khoảng thời gian để xác định mô hình tăng trưởng. Khái niệm này đã được áp

dụng trên lâm sàng bởi Tweed trên bệnh nhân của mình, ông chủ trương dùng

hai phim sọ nghiêng cách nhau từ 12 – 18 tháng để đánh giá những thay đổi

trên khuôn mặt. Do đó, bệnh nhân được đặt thành một trong ba loại đã được

sử dụng để tiên đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Trong loại A, tốc

độ tăng trưởng của khuôn mặt trung bình và thấp, tiến hành đồng loạt với

những thay đổi tương đương nhau trong các kích thước theo chiều dọc và

ngang. Trong loại B, tầng mặt giữa tăng trưởng đi xuống và về phía trước

nhanh hơn so với tầng mặt dưới chủ yếu theo hướng thẳng đứng. Trong loại

C, tầng mặt dưới được phát triển với một tốc độ nhanh hơn so với khuôn mặt

trung bình. Giả định cơ bản là mô hình tăng trưởng sẽ không thay đổi.

Khái niệm về sự bất biến của mô hình tăng trưởng đã được trình bày trong

đầu những năm 1950 bởi Brodie. Ngay sau đó, Moore và các bác sĩ khác kết

luận rằng sự ổn định chỉ có thể được quan sát với trung bình dân số. Thường

các mô hình và tốc độ tăng trưởng xảy ra trong một thời gian nhất định không

tương tự như xảy ra trong một giai đoạn tiếp theo trong bất kỳ cá nhân nào.

Vì vậy, có thể kết luận rằng phương pháp tiếp cận theo chiều dọc không phải

24

là một phương pháp chính xác của tiên đoán những thay đổi cấu trúc sọ mặt-

răng trong tương lai .

1.6.2. Phương pháp số liệu

Phương pháp số liệu tiên đoán tăng trưởng bao gồm đo cấu trúc khác

nhau trên X quang duy nhất và sau đó liên hệ các phép đo để thay đổi tốc độ

tăng trưởng trong tương lai. Trên quan điểm lâm sàng, điều này sẽ là một

phương pháp lý tưởng của tiên đoán do tính đơn giản của nó. Làm thế nào để

phương pháp này thành công trong tiên đoán trong một cấu trúc khuôn mặt,

giữa các cấu trúc khuôn mặt khác nhau và giữa các cấu trúc khuôn mặt và

kích thước cơ thể khác?

Tại thời điểm này nó có thể hữu ích để giải thích các mối quan hệ giữa bất

kỳ hai biến. Một hệ số tương quan, với biểu tượng là một '' r'' mô tả các tương

quan hoặc “sức mạnh” của mối quan hệ giữa hai biến. Một hệ số tương quan

cũng cung cấp cho các hướng tương quan thuận hay nghịch của mối quan hệ

này. Việc sử dụng nó trong tiên đoán có nguồn gốc từ bình phương giá trị của r được gọi là hệ số xác định hoặc r2. Hệ số này, mô tả số lượng biến thể của biến

thứ hai có thể được loại bỏ nếu biến đầu tiên được biết đến.

Tóm lại, phương pháp tiên đoán số liệu có giới hạn riêng của mình trong

việc tiên đoán những thay đổi trên khuôn mặt, ít nhất từ một quan điểm lâm

sàng.

1.6.3. Phương pháp dựa vào cấu trúc

Phương pháp dựa vào cấu trúc để tiên đoán hướng tăng trưởng hàm dưới

được phát triển bởi Bjork từ chồng phim trên implants. Phương pháp này bao

gồm nhận biết đặc điểm hình thái cấu trúc cụ thể của hàm dưới mà có thể chỉ

ra xu hướng tăng trưởng trong tương lai.

Khi đánh giá hình thái hàm dưới, Bjork A. [27] liệt kê bảy khu vực trên

phim sọ nghiêng cần được đánh giá: (1) Độ nghiêng của lồi cầu, (2) độ cong của

ống hàm dưới; (3) nghiêng của xương hàm dưới; (4) hình dạng của bờ dưới

xương hàm dưới; (5) góc răng cửa; (6) các góc răng tiền cối hoặc xoay về phía

25

trước; (7) tỷ lệ chiều cao tầng mặt trên và dưới. Bjork A. [27] đề nghị đánh giá

tất cả các đặc điểm cấu trúc để giúp tiên đoán tăng trưởng hàm dưới tương lai.

Việc làm toàn diện của Bjork A. trên cả hai hàm trên và hàm dưới cũng

đã chứng minh hàng loạt các sự thay đổi trong sự phát triển của phức hợp

mũi hàm trên lồi cầu và vị trí hàm dưới.

Mitchell D. L., Jordan J. F., Ricketts R. M. (1975) [82] cho rằng phương

pháp cấy ghép implant rất có giá trị trong tiên đoán sự phát triển của hàm dưới.

Trong một nghiên cứu sau đó Skieller, Bjork và Linde – Hansen (dẫn

nguồn [21]) cố gắng hoàn thiện phương pháp tiên đoán này bằng cách định

lượng nó. Họ nhận thấy rằng sự kết hợp của 4 biến số đã ước tính tiên lượng

tốt nhất của hướng phát triển tương lai hàm dưới. Các biến là: (1) mặt phẳng

hàm dưới đến nền sọ trước (góc MP/SN) hoặc tỷ lệ sau/trước chiều cao mặt;

(2) góc giữa răng cối; (3) hình dạng của bờ dưới của hàm dưới đo góc giữa

Go–Me và một tiếp xúc với bờ dưới của hàm dưới; (4) và độ nghiêng của góc

giữa tiếp tuyến của mặt trước của bờ dưới hàm dưới và SN. Từ quan điểm

lâm sàng, người ta có thể kết luận rằng nếu bệnh nhân có mặt phẳng hàm

dưới rất dốc với một góc hàm tù và một xu hướng cắn hở với một hàm dưới

lùi hoặc nhô nghiêm trọng thì rõ ràng có một xác suất cao mà hướng tăng

trưởng tương lai của hàm dưới sẽ không thuận lợi.

Kể từ khi tiên đoán tăng trưởng cho các cá nhân với các loại mặt trung

bình dường như không phải là một thách thức lớn cho các bác sĩ lâm sàng,

những cuộc thảo luận này đã tập trung vào các phương pháp khác nhau để

tiên đoán những thay đổi xảy ra trong vị thành niên.

Tóm lại, các phương pháp tiếp cận theo chiều dọc, số liệu và cấu trúc đều

có tiên đoán giá trị lâm sàng hạn chế. Kết quả là các phương pháp xử lý tốt

hơn cho vấn đề phức tạp về tiên đoán tăng trưởng đã được cố gắng sử dụng,

chẳng hạn công nghệ máy tính gần đây đã áp dụng các công thức phức tạp

hơn để tiên đoán tăng trưởng.

26

1.6.4. Phương pháp tiên đoán toán

Tin học cơ bản là một công cụ phân tích, không phải là một phương pháp

phân tích. Máy tính được lập trình để sử dụng các phương trình dựa theo

chiều dọc, số liệu, kết cấu, hoặc phương pháp tiên đoán khác. Ưu điểm lớn

nhất của công nghệ máy tính là nó tạo điều kiện thử nghiệm và áp dụng các

công thức phức tạp hơn để tiên đoán tăng trưởng.

Trong những năm 1970, Ricketts R. M. [103] là một trong những người

đầu tiên nhận ra tiềm năng như vậy tồn tại và cho rằng các bác sĩ lâm sàng có

thể được cung cấp một phân tích nhiều đầy đủ hơn về một phim sọ nghiêng,

bao gồm chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và tiên đoán tăng trưởng ngắn hạn,

dài hạn những thay đổi cấu trúc sọ mặt- răng có và không có điều trị. Ricketts

giới thiệu phương pháp phân tích máy tính của ông dựa trên các khái niệm cơ

bản kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng.

Các tiên đoán về kết quả điều trị là một phần quan trọng của kế hoạch

chỉnh nha [97]. Những thay đổi chỉnh nha và phẫu thuật phải được mô tả một

cách chính xác trước khi điều trị để đánh giá tính khả thi của điều trị và tối ưu

hóa quản lý hồ sơ. Ngày nay, một loạt các phân tích máy tính của phim sọ

nghiêng được sử dụng để tiên đoán thay đổi trước – sau trong điều trị ví dụ:

Dentofacial Planner ™, OPAL™, Quick Ceph ™ , TIOPS ™.Từ năm 1998,

Hàn Quốc đã sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 ™ cho phép tiên đoán mô

phỏng các tình trạng thay đổi các răng, xương, mô mềm và minh họa những

thay đổi về giá trị định lượng dựa trên tỷ lệ mô cứng – mềm. Chương trình

dành cho bác sĩ chỉnh nha, bác sĩ phẫu thuật hàm – mặt – miệng và bác sĩ

phẫu thuật tạo hình để hỗ trợ việc chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị…

Phần mềm này đã được phát triển giúp ích trong nhiều tình huống lâm

sàng như chẩn đoán, thiết lập kế hoạch điểu trị, tiên đoán sự phát triển, mô

phỏng phẫu thuật hô móm, v.v.

Hiện tại nhiều tác giả sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0™ để thực hiện

nghiên cứu Park J.K. [90], Kim Y.K. (2009) [72], Hong S.O., Ryu D.M., Lee

27

D.W., Jung J.H.( 2003) [61], Kim M.J, Choi B.R, Huh K.H(2009) [70]…

Ngoài ra, ở Việt Nam chưa có một đánh giá toàn diện trong giai đoạn tiên

đoán trước điều trị. Do đó, nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tính

chính xác của các tiên đoán quá trình điều trị theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM .

Johnston và cs (1975) [65] thử nghiệm phương pháp tiên đoán máy tính

này và thấy rằng các tiên đoán máy tính đã cơ bản không tốt hơn so với giả

định tăng trưởng trung bình.

Các phương pháp khác nhau được trình bày kỹ thuật máy tính có thể xuất

hiện để xử lý tình huống phức tạp nhưng các phương pháp đều có những hạn

chế. Như vậy, những thay đổi về răng có thể tiên đoán dễ hơn bởi vì tình

trạng bệnh nhân đang có.

Schulhof R. J., Bagha L. và cs (1975) [108] phân tích sự phát triển sọ mặt

của 50 bệnh nhân không được điều trị. Nghiên cứu thực hiện so sánh 4

phương pháp tiên đoán tăng trưởng. So sánh sự đánh giá chính xác mà mỗi

phương pháp tiên đoán được vị trí cuối cùng của các điểm đại diện cho các vị

trí tương đối của hàm trên, hàm dưới, mũi (cho cấu trúc mô mềm) và răng.

Phương pháp tiên đoán lưới trong tiên đoán tăng trưởng của mũi chính xác

với tỷ lệ 70%, 64% chính xác về điểm A và 70% chính xác về Pogonion.

Phương pháp trung bình từ Sella – Nasion cải thiện hai vấn đề: (1) sử dụng

tiên đoán tăng trưởng áp dụng cho giai đoạn 10 năm và (2) tiên đoán

Pogonion trực tiếp ổn định hơn so với điểm B. Phương pháp Ricketts ưu thế

trong việc sử dụng một tiên đoán trong đó mô hình theo chiều dọc và thích

hợp mô hình nghiên cứu theo chiều dọc hơn mô hình nghiên cứu theo chiều

ngang. Phương pháp tiên đoán máy tính có thể đánh giá tốc độ tăng trưởng.

Kocadereli I., Telli A. E. và cs (1999) [73] thực hiện nghiên cứu để tiến

hành đánh giá tiên đoán tăng trưởng dọc của Ricketts ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ.

tiên đoán tăng trưởng của Ricketts được thực hiện từ phim sọ nghiêng cơ bản

và so với tốc độ tăng trưởng thực tế 7 năm sau đó. Hai mươi mốt biến (12 góc

28

cạnh và 9 chiều dài) các thông số được đo trên thực tế và tiên đoán đo đạc.

Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các

“dự đoán” và “thực tế” phép đo. Phân tích được tiến hành trên dữ liệu tổng

hợp (nam và nữ) và dữ liệu theo giới tính. Có một mức độ cao hơn của mối

tương quan để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở các bé gái. Dữ liệu chỉ ra khả

năng tiên đoán ở các bé trai lớn hơn cho các thông số tăng trưởng hàm dưới,

hàm trên. Do đó, có thể kết luận rằng tiên đoán tăng trưởng dọc Ricketts có

thể hữu ích trong việc cải thiện kế hoạch điều trị. Việc đánh giá giữa giá trị

thực tế và giá trị tiên đoán thể hiện ở bảng sau.

Bảng 1.1. Bảng so sánh giá trị tiên đoán và giá trị thực tế ở

trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ

Cấu trúc sọ mặt răng

p

Độ lồi hàm trên(mm) Chiều cao mặt dưới (độ) Lồi cầu – Gnathion (mm) Môi dưới/đường E (mm) Chiều dài môi trên (mm) Góc mặt (độ) Trục mặt (độ) Độ sâu hàm trên (độ) Chiều cao hàm trên (độ) Góc mặt phẳng khẩu cái (độ) Góc mặt phẳng hàm dưới (độ) Chiều dài sọ trước (mm) Chiều cao cành lên (mm) Vị trí Porion/PTV (mm) Góc cung hàm dưới (độ) Chiều dài cành ngang (mm)

Tương quan 0,619 0,770 0,104 0,667 0,593 0,678 0,790 0,538 0,352 0,623 0,810 0,656 0,608 0,326 0,819 0,530

0,000 *** 0,000 *** 0,584 0,000 *** 0,001 *** 0,000 *** 0,000 *** ** 0,002 0,056 0,000 *** 0,000 *** 0,000 *** 0,000 *** 0,079 0,000 *** 0,003 ***

Mauchamp O., Sassouni V. (1973) [80] cho rằng sự thay đổi mô mềm có

thể tiên đoán độ nhô của mặt trong khoảng thời gian 4 năm.

Johnston và Greenberg (1975) [65] cho rằng không có sự khác biệt đáng

kể giữa các phương pháp tiên đoán trên máy vi tính như áp dụng vào năm

1972 và sự thay đổi trung bình trong dân số. Do đó, họ kết luận rằng phương

pháp tinh vi nhất của tiên đoán tăng trưởng sẽ không cá nhân hóa, các phương

29

pháp đơn giản nhất là tốt. Đây rõ ràng là mâu thuẫn với các kết quả nghiên

cứu của Ricketts về tính chính xác của các tiên đoán.

Schullor và Baghe (1975) [108] đánh giá mối tương quan khoảng 73%

trường hợp tiên đoán tăng trưởng xương hàm dưới và 74% đối với sự tăng

trưởng của xương hàm trên, trong số những thành công nhất là tiên đoán tăng

trưởng xương được đề xuất.

Thames và cs (1985) [113] cho thấy độ chính xác cao cho xương, vừa

phải đối với răng, và thấp cho các phép đo mô mềm.

Singer và cs (1987) (dẫn nguồn [73])cho rằng sự hiện diện của khớp cắn

có sự liên quan đến sự tăng trưởng của xương hàm dưới và hướng phát triển

theo chiều đứng. Một vài nghiên cứu cho rằng nghiên cứu cân xứng sọ mặt có

thể tiên đoán cho sự tăng trưởng của xương hàm dưới.

Nielsen L. và cs (1989) [87] nghiên cứu để so sánh phương pháp cấy

ghép, phương pháp cấu trúc, phương pháp giải phẫu trong tiên đoán tăng

trưởng. Kết quả phương pháp cấy ghép là phương pháp chính xác nhất để xác

định sự tăng trưởng và điều trị thay đổi, sau đó là phương pháp cấu trúc và

phương pháp giải phẫu.

Suzuki và Takahama (1991) [112] cho rằng có sự liên quan dạng sọ mặt

của trẻ và cha mẹ chúng.

Van der Beek M. C. J. (1991) [120] cho rằng trẻ có tầng mặt trước dài kết

hợp với góc mặt phẳng xương hàm dưới mở có thể tiên đoán cá thể tương lai

sẽ cắn hở.

Enacar E. (1991) (dẫn nguồn [73]) đánh giá tiên đoán sự tăng trưởng

sọ mặt theo Ricketts khoảng 4 năm trên 32 trẻ thành niên Thổ Nhĩ Kỳ

không có điều trị chỉnh nha trước đó. Ông ta cho rằng có mối tương quan

cao của số đo góc của giá trị tăng trưởng và giá trị thực tế. Xương hàm

dưới được xác định có tương quan mạnh thể hiện góc xương hàm dưới và

mặt phẳng Frankfort (r = 0,81) và góc mặt phẳng xương hàm dưới (r =

0,49).

30

Nghiên cứu Sagdic D. (1991) (dẫn nguồn[73]) cũng đánh giá tiên đoán

tăng trưởng Ricketts sau 2 năm của 60 trường hợp (27 có nhổ răng và 33

trường hợp không nhổ răng) kết quả tìm thấy có tương quan khoảng 61,53%.

Lin N. H.(2006) [76] cho rằng có thể sử dụng nghiên cứu dọc như là

phương tiện để tiên đoán sự tăng trưởng trên trẻ em người Úc.

Parikakis K. A. và cs (2009) [89] nghiên cứu nhóm 30 trẻ em Thụy Điển

không được điều trị chỉnh nha (20 nữ và 10 nam). Phương pháp này được

áp dụng trên phim sọ nghiêng đầu tiên và tốc độ tăng trưởng dự kiến trong

khoảng thời gian trung bình 2,1 năm. Sau đó, những thay đổi này được so

sánh với những thay đổi thực sự tăng trưởng trong khoảng thời gian trung

bình cùng 2,1 năm, có thể được ghi lại bằng cách so sánh của phim sọ

nghiêng đầu tiên và thứ hai.

Khi thử nghiệm tiên đoán tăng trưởng của Ricketts, kết quả cho rằng đáng

tin cậy cho hầu hết các biến kiểm tra trong mẫu nghiên cứu trên trẻ Thụy Điển

khi so sánh với những thay đổi tăng trưởng thực sự. Sự khác biệt chính là độ

nghiêng của răng hàm dưới được đánh giá thấp. Do đó, giá trị của tiên đoán tăng

trưởng Ricketts chủ yếu cho các răng hàm dưới có thể chấp nhận một cách thận

trọng. Không chính xác nhỏ cũng được tìm thấy cho độ nhô mặt, sự xoay của

xương của hàm dưới với sự khác biệt là dưới 1mm hoặc 1 độ.

Bảng 1.2. Bảng so sánh giá trị thực tế và giá trị tiên đoán ở trẻ Thụy Điển

Tiên đoán Tăng trưởng Khác biệt

P

Biến

X

SD

X

SD

d

Trục mặt (°)

0,1

0,4

–0,4

1,3

–0,4

ns

0,3 0,5 –1,0 0,3 0,5 0,3 –0,4 0,3 0,7 1,2 0,2 0,1 0,5 1,7

0,9 –0,5 –0,4 –0,3 3,5 0,9 1,5

2,0 1,1 2,4 1,2 5,1 1,3 2,2

0,4 0,6 –0,9 0,2 2,3 0,7 –0,1

ns ** ns ns ns ** ns

0,9 1,2

0,6 0,5

0,8 1,8

1,1 1,1

–0,1 0,7

ns **

Độ sâu mặt (°) Góc trục mặt (°) Góc mặt phẳng hàm dưới (°) Nhô hàm trên (mm) Ll/A–Pg (°) Răng cửa dưới/A–Pg (mm) R6/PtV (mm) Răng và xương ổ Răng cửa trên/NL (mm) U6/NL (mm)

31

Độ cắn phủ (mm)

–0,3 0,2

–0,3

1,5

0,0

ns

Tóm lại, những thay đổi tổng thể về quy mô và mối quan hệ của khuôn

mặt con người trong khoảng thời gian từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành rất

khó để tiên đoán chính xác do ảnh hưởng của các hiệu ứng kết hợp và phức

tạp của các yếu tố di truyền và môi trường.

Một nghiên cứu điều tra khác kiểm tra tính chính xác cho toàn thể cả tăng

trưởng và tiên đoán điều trị của Pedreira M. G. và cs (2010) [91] phân tích và

xác định mô hình trên khuôn mặt thực hiện các phép đánh giá chiều cao thấp

mặt dưới trục mặt, góc mặt phẳng hàm dưới, mặt phẳng khẩu cái. Với các số

đo kết quả thu được phù hợp theo phương pháp tiên đoán tăng trưởng cho trẻ

em 9 tuổi.

1.7. Các nghiên cứu sử dụng phân tích Ricketts trên thế giới

Platou C. (1983) [93] nghiên cứu tại Oslo Na–uy với mẫu là 30 trẻ, 12

tuổi có khớp cắn lý tưởng, tác giả đánh giá vị trí của răng cửa dưới so với

đường A – Po theo phân tích của Ricketts và so sánh với số liệu chuẩn của

Ricketts và Steiner. Kết quả trung bình răng cửa dưới nằm trước so với A–Po

là 2,5mm (SD =1,7 mm) và đặc điểm đáng chú ý là không có răng cửa dưới

nào nằm sau đường A–Po và rõ ràng răng cửa dưới nằm nhô và chìa ra trước

nhiều so với các báo cáo trước đây và còn nhô hơn so với Ricketts.

Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng phân tích Ricketts để đánh giá sự tăng

trưởng. Tác giả nghiên cứu trên 40 trẻ em (20 nam và 20 nữ) tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Tuổi bắt đầu nghiên cứu là 7 tuổi, sau 7 năm đánh giá lại và so sánh với các

giá trị thực tế. Qua nghiên cứu tác giả nhận định tiên đoán sự tăng trưởng dựa

trên nghiên cứu dọc của phân tích Ricketts rất có giá trị trong tiên đoán các

sai hình hàm mặt, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp đối với từng cá

nhân.

Nghiên cứu dọc của Fortier E. [53] được thực hiện ở Burligton (2000)

[23] nhằm xác định sự thay đổi của mô mềm ở nữ với khớp cắn hạng I.

Nghiên cứu thực hiện trên 37 người tuổi từ 12 – 20 được chụp phim ở thời

32

điểm 12, 14, 16, 20 tuổi. Kết quả khoảng cách môi trên và môi dưới so với

đường thẩm mỹ E của Ricketts tăng ở giai đoạn 14 – 16 và 16 – 20 tuổi. Giai

đoạn 12–14 tuổi khoảng cách lại giảm. Chứng tỏ khuynh hướng môi trên và

môi dưới ngày càng lùi theo tuổi từ giai đoạn 12–14 tuổi. Nữ môi dưới nhô ra

trước nhiều, có tương quan cao với vị trí của răng cửa trên và dưới.

Năm 2001, nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở nhóm tuổi từ 12–14

tuổi ở trung tâm sức khỏe Ormani [118] từ tháng 7 năm 2001 đến tháng 7 năm

2003, mẫu gồm 50 trẻ (21 nam, 29 nữ) có khớp cắn bình thường không có

điều trị chỉnh hình trước đây và sử dụng phân tích Ricketts để đánh giá. Kết

quả ở 12, 14 tuổi có tương quan cao với các giá trị chuẩn của Ricketts tuy

nhiên ở nhóm 13 tuổi xương hàm dưới hơi lùi. Độ nhô của xương hàm trên,

độ nhô của răng cửa và độ nhô của môi là những giá trị có tương quan cao với

giá trị của Ricketts.

Năm 2002, Topouzelis N. và Kavadia S. [117] đã nghiên cứu trên 10 đặc

điểm của phân tích Ricketts để khảo sát đặc điểm sọ mặt ở người trưởng

thành Hy Lạp. Mẫu nghiên cứu gồm 81 phim sọ nghiêng của 41 nam và 40 nữ

có khớp cắn bình thường và khuôn mặt hài hòa. Kết quả cho thấy người Hy

Lạp có xương mặt ngắn, không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ.

Valente và cs (2003) [119] đã nghiên cứu trên 40 người trưởng thành

Brasil từ 18 đến 26 tuổi theo phân tích Ricketts và Mc Namara. Kết quả cho

thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ ở một số đặc điểm nghiên cứu. Ở nam,

chiều dài nền sọ trước, chiều cao tầng mặt dưới và chiều dài môi trên có giá

trị trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nữ. Ngược lại, môi của nữ thì ít nhô

hơn nam.

1.8. Nghiên cứu trong nước

Trần Thúy Nga (2000) [3] thực hiện nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng

ở trẻ 3 – 5 tuổi đã đưa ra kết luận: so sánh giữa nam và nữ về hướng tăng

trưởng của mặt, ở trẻ 3 tuổi trục mặt của nam xuống dưới nhiều hơn và nữ ra

trước nhiều hơn, trục răng cửa dưới của nữ thẳng đứng hơn nam. Sự khác biệt

33

của hình dạng mặt xuất hiện sớm (lúc 3 tuổi) và ngày càng rõ rệt hơn theo

tuổi. Đây là đặc điểm lần đầu tiên được phát hiện qua phân tích sọ nghiêng.

Sự thay đổi hình dạng của phức hợp sọ mặt răng trong thời gian từ 3 đến 5

tuổi trên cả hai giới thể hiện ở: góc nền sọ gập lại, trục răng cửa trên nghiêng

dần ra trước, riêng ở nữ có sự gia tăng độ nhô vùng cằm.

Lê Đức Lánh (2002) [1] nghiên cứu dọc về đặc điểm hình thái đầu mặt và

cung răng trẻ em từ 12 đến 15 tuổi trên mẫu hàm có kết luận: kích thước đầu

mặt của nam lớn hơn nữ, hình dạng đầu mặt trẻ có dạng đầu và mặt thuộc loại

ngắn, nam có xu hướng ít ngắn hơn, mặt tăng trưởng nhiều hơn đầu trong đó

tầng mặt giữa và chiều cao mặt tăng trưởng nhanh nhất, chiều cao mặt có

tương quan chặt chẽ với chiều cao đứng của cơ thể, chiều rộng của cung răng

hàm trên và hàm dưới ở cả hai giới tăng nhẹ từ 12 – 15 tuổi, các kích thước

cung răng đặc biệt là chiều dài cung răng đạt được mức tối đa và đạt được

mức trưởng thành hơn so với các kích thước khác của vùng đầu mặt, chỉ số

đầu trung bình của trẻ Việt Nam thuộc loại đầu ngắn và rất ngắn so với phân

loại quốc tế.

Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng (2008) [2] cho rằng đánh giá khuôn

mặt đẹp và khớp cắn chuẩn cần nhiều yếu tố, trong đó tương quan chiều trước

sau là một yếu tố quan trọng, tác giả đưa ra số liệu chuẩn cho nhóm tuổi

18 – 19 và nhận xét người Việt Nam có răng và xương ổ răng nhô ra trước.

Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] đánh giá thay đổi sọ mặt ở trẻ em từ 10 đến 14

tuổi theo phân tích Ricketts. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về hình

dạng sọ mặt giữa nam và nữ, chỉ khác nhau về kích thước sọ mặt của nam lớn

hơn nữ. Nhóm trẻ Việt Nam có một số đặc điểm sọ mặt khác với nhóm trẻ Trung

Quốc và Cuba. Sự khác biệt này xảy ra tương tự ở nhiều độ tuổi khác nhau.

Năm 2010, Đống Khắc Thẩm [10] nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở

trẻ từ 3 – 13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá

trình tăng trưởng. Chiều dài nền sọ trước (S–N) ở nam và nữ hầu như không

khác biệt có ý nghĩa thống kê ở từng lứa tuổi nhưng chiều dài nền sọ trước

34

của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa ở lứa tuổi 5 và 7. Ở cả hai giới, chiều dài nền

sọ trước tăng có ý nghĩa trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).

Võ Trương Như Ngọc và cs (2013) [4] thực hiện nghiên cứu phân tích trên

ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng cho thấy: các kích thước ngang và dọc khuôn

mặt ở nam thường lớn hơn nữ; các tỷ lệ, chỉ số của nam và nữ thường không

khác nhau; các góc mô mềm nhìn nghiêng của nam và nữ khác nhau; mặt nam

nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ; mũi của nam cao hơn và nhọn hơn mũi của nữ;

môi trên của nam nhô nhiều hơn.

Nguyễn Thị Thu Phương và cs (2013) [7] nghiên cứu tiến hành trên sinh

viên có khớp cắn Angle I cho rằng nhóm nghiên cứu có môi trên nhô hơn và

dày hơn, độ nhô môi dưới cũng lớn hơn người Châu Âu. Góc mũi–môi và góc

hai môi nhỏ hơn giá trị chuẩn của người da trắng, mũi của nam giới cao hơn

nữ giới, môi trên dày hơn.

35

Bảng 1.3. Giá trị trung bình của các đặc điểm nghiên cứu theo phân tích

Ricketts của một số tác giả

Ricketts

Matias

Valdes ZR.

Li (Shanghai)[5]

[16],[102]

(Peru) [5]

(Cuba)[118]

STT

Đặc điểm nghiên cứu

12–13 tuổi

12 tuồi

14 tuổi

12 tuồi

19 tuổi

9 tuổi

N = 30

N= 10

N= 18

N = 57

N = 64

1 Chiều dài nền sọ truớc (mm)

55 ± 2,5 59,01 ± 3,43

2 Vị trí Porion (mm)

39 ± 2,2

41,78 ±3,48

3 Góc mp khẩu cái (°)

1 ± 3,5

1,97 ±1,78

1,60 ±0,51

2,16 ± 1,54

4 Độ lồi mặt (mm)

2 ± 2

3,60 ±2,33

3,80 ± 2,69

3,94 ± 2,79

4,36 ± 2,39

3,17 ±2,70

5 Góc trục mặt (°)

90 ±3

86,93 ± 2,78 89,90 ± 1,28 90,50 ± 2,43 95,56 ±3,83 93,22 ± 3,47

6 Góc mặt (°)

87 ±3

88,77 ± 2,28 87,80 ± 1,31 88,50 ± 2,03 87,42 ± 2,63 88,23 ±3,01

7 Góc mp hàm dưới (°)

26 ± 4,5

24,57 ±3,36

25,30 ±2,35

25,40 ±3,60

27,46 ±4,56 26,20 ± 5,87

8 Chiều dài cành ngang XHD (mm)

65 ± 2,7

75,58 ±3,92

9 Góc cung hàm dưới (°)

26 ± 4

33,60 ± 4,89 28,70 ± 3,77 28,72 ± 3,14 17,77 ± 6,84 24,95 ± 5,92

10 Độ nghiêng mp khớp căn (°)

22 ±4

22,40 ± 3,56

11 Góc cành lên (°)

76 ±3

73,70 ±3,08

12 Chiều cao mặt toàn bộ (°)

68 ±3,5

60,40 ± 3,61

67,88 ± 3,90 67,52 ± 4,67

13 Chiều cao mặt dưới (°)

68 ±3

44,73 ± 2,64 44,80 ± 3,70 44,50 ± 2,77 50,71 ± 4,27 49,52 ± 4,39

14 Chiều cao mặt phía sau (mm)

55 ± 3,3 68,08 ± 5,43

15 Vị trí R6HT (mm)

Tuổi + 3

18,46 ±3,03

17,40 ±3,37

21,50 ± 3,34 13,68 ± 4,37 18,19 ±4,38

16 Độ nhô R1HT (mm)

3,5 ± 2,3

7,93 ± 2,22

– <

17 Độ nghiêng R1HT (°)

28 ±4

30,60 ±5,05

– .

18 Độ nhô RI HD (mm)

1 ±2

4,59 ± 2,21

2,55 ± 1,53

3,44 ± 2,17

3,38 ± 2,15

3,95 ± 2,52

19 Độ nghiêng R1HD (°)

22 ±4

28,68 ±4,16

23,70 ±3,23

24,05 ± 3,29 22,80 ± 5,80 24,49 ± 4,80

20 Độ lồi R1HD (mm)

1,25 ±2

1,58 ±0,89

1,90 ± 1,19

1,30 ± 1,20

21 Góc R cửa (°)

130 ± 6 121,87 ±6,48 126,4 ±7,70

123,8 ±7,43

22 Độ nhô môi (mm)

–2 ±2

0,80 ± 2,64

–1,7 ±2,3

0,2 ±3,4

0,27 ± 3,39

0,42 ± 2,39

23 Chiều dài môi trên (mm)

24 ±2

28,02 ± 2,25

24 Tiếp xúc môi – mp khóp cắn

–3,5

–4,13 ±2,14

36

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1.Dân số chọn mẫu

Các đối tượng nghiên cứu là trẻ có độ tuổi từ 12 – 15 học tại Trường Trung

học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Các đối tượng

được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần (bắt đầu từ năm 2010 đến 2013).

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu

– Tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

– Chụp phim tại Bệnh viện Quân Y 121 Cần Thơ.

– Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần (bắt đầu từ

năm 2010 đến 2013).

2.1.3. Tiêu chí chọn vào

– Đối tượng nghiên cứu là người Việt.

– Không có điều trị chỉnh hình răng mặt trước đó.

– Khớp cắn bình thường (khớp cắn hạng I Angle): múi ngoài gần của răng cối

lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần răng cối lớn thứ nhất hàm dưới.

– Không có răng mọc chen chúc.

– Có đủ 28 răng vĩnh viễn, có tiếp xúc với răng đối diện, cung răng cân xứng.

2.1.4. Tiêu chí loại trừ

– Có chấn thương hàm mặt, dị hình do bệnh lý hoặc do thói quen xấu.

– Viêm nhiễm vùng hàm mặt.

– Trẻ và người thân của trẻ (cha mẹ, người giám hộ) không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.5. Tiêu chí chọn phim sọ nghiêng

Các hồ sơ phim sọ nghiêng được xem xét để chọn những phim đáp ứng

được những đòi hỏi của nghiên cứu. Phim sọ nghiêng được chọn dựa trên

những tiêu chí sau:

– Phim có chất lượng tốt, thấy rõ các chi tiết cần khảo sát.

37

– Răng ở tư thế cắn khít trung tâm (lồng múi tối đa) và môi ở tư thế nghỉ tự nhiên.

– Mỗi trẻ phải có đủ 4 phim tại từng thời điểm phân tích.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu

Đây là phương pháp nghiên cứu dọc tiền cứu không can thiệp.

2.2.2 Mẫu nghiên cứu

Chọn mẫu toàn bộ.

Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố

Cần Thơ gồm năm lớp 6 (năm 2010) với tổng số 193 học sinh.

Sau thời gian theo dõi đánh giá chọn lựa từ năm 2010 đến 2013, có 105

trẻ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí phim sọ nghiêng tại các

thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi (gồm 50 nam, 55 nữ).

2.3. Phương tiện nghiên cứu

2.3.1. Trang thiết bị

Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental Film kích thước 8x10 inch (T.MartTM CAT 2589852) (20,3 x 25,4 cm) được tăng cường độ nhạy với

tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex Regular Screen 8 x 10 inch, có chừa

cửa sổ ghi mã số của bệnh nhân.

Máy chụp phim: hiệu PANEX – EC số hiệu X100EC – 9405, với loại ống đầu dài, 65 KVP, 100mA trong thời gian từ 1/2 – 11/2 giây. Khoảng cách từ

đầu đèn đến mặt phẳng dọc giữa là 1,52m.

2.3.2. Kỹ thuật chụp phim sọ nghiêng

Chụp theo kỹ thuật chuẩn để có thể so sánh các phim đầu tiên với các

phim về sau của cùng một bệnh nhân một cách chính xác.

Trẻ được chụp phim ở tư thế đứng, đầu ở tư thế tự nhiên sao cho mặt

phẳng dọc giữa mặt song song với cassette và mặt phẳng Frankfort song song

mặt phẳng đường chân trời, mặt bệnh nhân tiếp xúc càng sát phim càng tốt để

giảm ảnh hưởng của độ phóng đại, độ méo lệch và chuẩn hóa được kỹ thuật.

Trẻ được hướng dẫn đưa răng vào vị trí lồng múi tối đa và môi ở vị trí thư

38

giãn tự nhiên. Chùm tia X đi qua tai vào thẳng góc với phim. Khoảng cách từ

đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa của trẻ là l,52m [64].

Tất cả các phim được chụp chỉ bởi một kỹ thuật viên tại Bệnh viện Quân

Y 121 Thành phố Cần Thơ.

Hình 2.1. Tư thế chụp phim sọ nghiêng

Liều chiếu xạ cho mỗi lần chụp: <0,003mSv. Thiết bị được sử dụng là một trong những hệ thống

máy X quang Nha Khoa đa năng thuộc thế hệ mới nhất tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (2010).

Liều chiếu xạ toàn thân cho phép trong một năm đối với mỗi cá thể là 1mSv (Pháp lệnh an toàn và kiểm

soát bức xạ và văn bản hướng dẫn thi hành. Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội, 1998, trang 16).

Các đơn vị đo lường công bố trong luận văn được qui đổi theo "Bảng đơn vị đo lường hợp

pháp của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa" (Nghị định 186/CP ngày 26/12/1964). 2.4. Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp vẽ nét trên phim sọ nghiêng

Tất cả các phim sọ nghiêng đạt tiêu chí nghiên cứu đều do một người

nghiên cứu vẽ nét bằng phần mềm V–Ceph 6.0™ (đây là phần mềm phân tích

đo sọ chuyên dụng được sản xuất bởi Osstem Implant Co.Ltd – Hàn Quốc,

tương thích với hệ điều hành MS Windows và được vận hành bởi máy vi tính).

Việc vẽ nét trên phần mềm V–Ceph 6.0™ vẫn áp dụng theo phương pháp

thống nhất trên toàn thế giới: đối với các cấu trúc có hai hình ảnh (ví dụ bờ

dưới ổ mắt, cành lên và bờ dưới xương hàm dưới, lỗ ống tai ngoài...) thì vẽ

39

đường đứt nét trên cả hai hình ảnh, sau đó vẽ “đường trung gian” giữa hai

hình ảnh bằng đường liên tục. Tất cả các điểm chuẩn của những cấu trúc có

hình ảnh kép đều được xác định trên “đường trung gian”.

Để tiến hành vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm cần chuẩn bị: 420 phim

sọ nghiêng của 105 trẻ (mỗi trẻ phải đủ 4 phim) ở thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi

được scan vào máy vi tính, lưu trên ổ cứng với định dạng ảnh “.jpg”, tỷ lệ 1:1.

Kỹ thuật vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm V–Ceph 6.0™

Bao gồm các bước sau:

Bước 1: Khởi động chương trình V–Ceph 6.0™

.

Bước 2: Tạo hồ sơ bệnh nhân mới.

Chọn “Add new record”, cửa sổ thông tin bệnh nhân xuất hiện (Hình 2.2).

Điền đầy đủ thông tin vào các ô trống (bao gồm số thứ tự, họ tên, giới tính,

tuổi bệnh nhân, ngày chụp phim...). Ở đây có 105 trẻ cần lập tổng cộng 420

hồ sơ.

Hình 2.2. Cửa sổ thông tin bệnh nhân trên V–Ceph 6.0™.

Bước 3: Nhập phim sọ nghiêng (đã scan trước đó) lên từng hồ sơ tương ứng.

Nhấp chuột phải vào biểu tượng “Lateral Film”, chọn “Import”.

Bước 4: Vẽ nét trên phim sọ nghiêng.

Nhấp chuột trái vào biểu tượng “Lateral Film”, cửa sổ vẽ nét phim sọ

nghiêng xuất hiện.

40

Ấn nút lệnh

, chọn “Digitize with X–ray film” tiến hành xác định

các điểm chuẩn trực tiếp trên phim (dựa trên cửa sổ hướng dẫn “Digitize

helper” như Hình 2.3).

Hình 2.3. Cửa sổ hướng dẫn trên V–Ceph 6.0™.

Sau khi các điểm chuẩn đã được xác định, chương trình sẽ vẽ nét một

cách tự động trên phim (Hình 2.3), bao gồm:

Vẽ nền sọ, xoang trán và lỗ ống tai:

Vẽ nền sọ.

Vẽ hố yên xương bướm, mấu yên trước và sau.

Vẽ xương trán và xương mũi.

Vẽ đường viền hốc mắt.

Vẽ lỗ ống tai ngoài.

Vẽ xương hàm trên và răng trên:

Đường viền xương hàm trên: từ gai mũi trước dọc theo sàn hố mũi đến gai

mũi sau, rồi đi theo mặt khẩu cái xương hàm trên đến mặt trong xương ổ răng

xung quanh các răng cửa và mặt trước xương hàm trên.

Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất hàm trên trong tương quan cắn khớp.

Vẽ xương hàm dưới và răng dưới:

Vẽ bờ dưới và bờ sau của xương hàm dưới.

Vẽ vùng cằm và xương vỏ bên trong.

41

Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trong tương quan cắn khớp.

Hình 2.4. Chương trình V–Ceph 6.0™ vẽ nét tự động trên phim sọ nghiêng

Các cấu trúc trên phim sọ nghiêng đã được vẽ tự động, nếu thấy còn vị trí

chưa chính xác ấn nút lệnh

để tiến hành chỉnh sửa.

CÁC SỐ ĐO DÙNG TRONG PHÂN TÍCH

1. Chiều dài của sọ trước: Khoảng cách giữa CC và Nasion.

Hình 2.5. Chiều dài của Sọ trước

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

2. Chiều dài nền sọ sau: Cp ┴ PtV.

42

3. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV: Khoảng cách giữa Porion và PtV.

Hình 2.6. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

4. Góc trục mặt: Góc giữa trục mặt và Basion–Nasion.

5. Góc mặt: Góc giữa mặt phẳng mặt và mặt phẳng Frankfort. Góc mặt của

Downs.

Hình 2.7. Góc mặt

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

6. Góc mặt phẳng hàm dưới: đo so với mặt phẳng Frankfort.

7. Góc cung hàm dưới: Góc giữa trục cành ngang và trục cành lên.

Hình 2.8. Góc cung hàm dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

43

8. Góc cành lên XHD: Góc giữa Mặt phẳng Frankfortvà mặt phẳng CR – Xi

Hình 2.9. Góc cành lên XHD

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

9. Chiều dài thân xương hàm dưới: từ Xi đến Pm.

10. Góc mặt phẳng khẩu cái: Góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort, PtV và mặt phẳng khẩu cái.

Hình 2.10. Góc mặt phẳng khẩu cái

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

11. Độ nhô hàm trên: Góc tạo bởi phẳng Frankfort và mặt phẳng từ Nasion đến điểm A.

Hình 2.11. Độ nhô hàm trên

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

44

12. Độ lồi mặt: Khoảng cách giữa điểm A và mặt phẳng mặt.

Hình 2.12. Độ lồi mặt

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

13. Vị trí RCLHT: Khoảng cách từ đường chân bướm thẳng đứng (phía sau

của xương hàm trên) đến phía xa của R6HT.

Hình 2.13. Vị trí răng cối lớn hàm trên

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

14 . Chiều cao mặt dưới: Góc từ gai mũi trước đến tâm của cành lên (Xi) đến

PM.

Hình 2.14. Cao mặt dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

45

15.Chiều cao mặt toàn bộ: Ba–N/Xi–Pm.

16. Chiều cao mặt phía sau: Khoảng cách giữa Gonion và điểm CF.

Hình 2.15. Chiều cao mặt phía sau

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

17. Độ nhô R cửa hàm trên: Khoảng cách từ đỉnh của răng cửa hàm trên đến

mặt phẳng A–Po.

Hình 2.16. Độ nhô răng cửa hàm trên

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

18. Độ nghiêng răng cửa hàm trên: Góc giữa trục dài của răng cửa hàm trên

và mặt phẳng A–Po.

19. Độ nhô răng cửa hàm dưới: Khoảng cách từ đỉnh của răng cửa hàm dưới

đến đường xác định các hàm, mặt phẳng A– Po.

Hình 2.17. Độ nhô răng cửa hàm dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

46

20. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới: Góc giữa trục dài của răng cửa hàm

dưới và mặt phẳng A–Po.

Hình 2.18. Độ nghiêng răng cửa hàm dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

21. Góc mặt phẳng khớp cắn: Góc giữa trục cành ngang và mặt phẳng nhai

(ngược chiều kim đồng hồ).

Hình 2.19. Góc mặt phẳng khớp cắn

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

22. Góc răng cửa: Góc được tạo bởi trục dài của các răng cửa.

Hình 2.20. Góc răng cửa

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

23. Độ trồi răng cửa hàm dưới: Khoảng cách giữa đỉnh của răng cửa hàm

dưới mặt phẳng nhai.

47

Hình 2.21. Độ trồi răng cửa hàm dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

24. Độ cắn chìa: Khoảng cách giữa đỉnh rìa cắn răng cửa trên và dưới

được đo trên mặt phẳng nhai.

25. Độ cắn phủ: Khoảng cách giữa đỉnh của răng cửa hàm dưới và răng cửa

hàm trên được đo trên mặt phẳng nhai.

26. Độ nhô môi trên: Khoảng cách giữa môi trên và đường E.

27. Chiều dài môi trên: Khoảng cách giữa gai mũi trước và tiếp xúc hai môi.

Hình 2.22. Chiều dài môi trên

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

28. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn: Khoảng cách giữa tiếp xúc

hai môi và mặt phẳng nhai. Giá trị âm chỉ thị mặt phẳng nhai nằm dưới tiếp

xúc hai môi.

Hình 2.23. Tiếp xúc môi so với mặt phẳng khớp cắn

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

48

29. Độ nhô môi dưới: Khoảng cách giữa môi dưới và đường E.

Hình 2.24. Độ nhô môi dưới

(Nguồn: Jacobson A.(1995). “Radiographic cephalometry”.[64] )

Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu

Bảng 2.1. Các đặc điểm được khảo sát và tiên đoán trong nghiên cứu

STT

Đặc điểm nghiên cứu

Đơn vị

Điểm chuẩn

Dự đoán[16]

Nền sọ

1

Chiều dài nền sọ trước

mm

Cc–N

Không đổi

2

Chiều dài nền sọ sau

mm

0,5mm/năm

Cp ┴ PtV

Khớp thái dương hàm

Khoảng cách từ Porion đến mp

3

mm

Po–Cf

PtV

0,5mm/năm

Xương hàm dưới

4

Góc trục mặt

Độ

Cc–Gn/Ba–N

Tăng 10/7 năm

5

Góc mặt

Độ

N–Pg/Fh

Tăng 0,330/năm

6

Góc mp HD

Độ

Go–Me/Fh

Giảm 0,40 /năm

7

Góc cung hàm dưới

Độ

Dc–Xi–Pm

Tăng 0,50/năm

8

Góc cành lên XHD

Độ

Po–Cf–Xi

Không đổi

9

Chiều dài thân XHD

mm

Xi–Pm

1,6mm/năm

Khối xương hàm trên

Độ

10 Góc mặt phẳng khẩu cái

ANS–PNS/Fh

Không đổi

11 Độ nhô hàm trên

Độ

Ba–N–A

Không đổi

12 Độ lồi mặt

mm

Giảm 0,2mm/năm

A ┴ N–Pg

13 Vị trí RCLHT

mm

Tăng 1mm/năm

6 ┴ PtV

Chiều cao các tầng mặt

Chiều cao mặt dưới

14

Độ

Ans–Xi–Pm

Giảm 0,2mm

Chiều cao mặt toàn bộ

15

Độ

Ba-N/ Xi–Pm

Không đổi

Chiều cao mặt phía sau

16

mm

Cf–Go

Không đổi

49

STT

Đặc điểm nghiên cứu

Đơn vị

Điểm chuẩn

Dự đoán[16]

Răng

17 Độ nhô R cửa HT

mm

A1 ┴ A–Pg

Theo APo

18 Độ nghiêng R cửa HT

Độ

A1/A–Pg

Theo APo

19 Độ nhô R cửa HD

mm

B1 ┴ A–Pg

Theo APo

20 Độ nghiêng R cửa HD

Độ

B1/A–Pg

Mp khớp

Theo APo Tăng 0,50

21 Góc mặt phẳng khớp cắn

Độ

cắn/Xi–Pm

22 Góc R cửa

Độ

A1/B1

20/5 năm

B1/mp khớp

Không đổi

23 Độ trồi R cửa HD

mm

cắn

24 Độ cắn chìa

mm

Theo APo

25 Độ cắn phủ

mm

Theo APo

Mô mềm

Theo nhô răng cửa

26 Độ nhô môi trên

mm

hàm trên

mm

27

Chiều dài môi trên

ANS-EM

Tăng 0,1mm/năm

mm

28

Tiếp xúc môi so với mp khớp cắn

EM┴Đường E Tăng 0,1mm/năm

mm

29 Độ nhô môi dưới

Giảm 0,2mm/năm

Giá trị tiên đoán là giá trị được chương trình phần mềm máy tính tiên

đoán ở thời điểm 15 tuổi (sau 3 năm) trên cơ sở số liệu mẫu ở 12 tuổi.

Giá trị thực tế là giá trị các số đo được đo đạc trên phim sọ nghiêng tại

thời điểm 15 tuổi.

2.5. Đo đạc

Chúng tôi đã tiến hành xác định độ phóng đại của máy tia X dùng trong

nghiên cứu này bằng cách đặt một thước đo có chiều dài 80 mm trùng với mặt

phẳng dọc giữa của đối tượng. Đo chính xác chiều dài hình ảnh thước trên

phim tia X bằng chính cây thước đã chụp thử. Độ phóng đại được tính là tỷ lệ

% sự chênh lệch của chiều dài cây thước trên phim so với chiều dài thật của

cây thước. Do khoảng cách từ nguồn tia X đến mặt phẳng dọc giữa của bệnh

nhân và từ mặt phẳng dọc giữa đến phim được chuẩn hóa cố định nên độ

50

phóng đại trên phim được duy trì 9,5%. Tất cả các số liệu đo đạc sẽ được trả

về kích thước thật nếu trừ đi độ phóng đại.

Cách đo trên phim

– Phim sau khi được chụp sẽ Scan vào máy với tỷ lệ 100%.

– Sau đó được đưa vào chương trình phần mềm để xác định các điểm

chuẩn và từ đó cho kết quả.

– Sử dụng 40 phim được chọn ngẫu nhiên để vẽ và đo lại với phương pháp trên.

2.6. Xử lý số liệu

Các số liệu, dữ kiện thu thập được nhập vào máy vi tính và được lưu giữ lại.

Biến số độc lập: tuổi, giới tính.

Biến số phụ thuộc: Các kích thước của nền sọ, xương hàm trên, xương

hàm dưới, số đo góc của các phần trên và của mặt phẳng khớp cắn.

Các số liệu được phân tích thống kê theo chương trình SPSS phiên bản

20.0 để tính số trung bình, độ lệch chuẩn, các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.

2.7. So sánh

So sánh số trung bình của từng số liệu của hai phái nam nữ theo từng tuổi

bằng trắc nghiệm T–test.

So sánh với các số liệu của các tác giả khác nếu có bằng kiểm định T–test [8].

2.8. Thống kê mô tả

Tính số trung bình và độ lệch chuẩn của mỗi đặc điểm nghiên cứu ở từng

lứa tuổi cho nam và nữ.

n: số cá thể quan sát

x: trung bình

Trung bình

(sd) Độ lệch chuẩn

SE Sai số chuẩn

51

2.9. Thống kê suy lý

So sánh ngang

Kiểm định bằng T–test để xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc điểm

nghiên cứu của:

Nam và nữ Việt Nam ở từng thời điểm 12 tuổi, 13 tuổi, 14 tuổi, 15 tuổi.

Giải quyết

(không có sự khác biệt giữa hai nhóm so sánh)

Kiểm định T–test

Với

: Giá trị trung bình của nhóm I.

n1: số lượng mẫu nhóm I

: Giá trị trung bình của nhóm II.

n2: số lượng mẫu nhóm II.

Từ giá trị t, xác định được p.

t > 1,960

p < 0,05

*

t > 2,576

p < 0,01

**

t > 3,291

p < 0,001

***

Nếu p > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0, sai biệt không có ý nghĩa.

Nếu p < 0,05: Loại bỏ giả thuyết H0, sai biệt có ý nghĩa.

So sánh dọc

Đánh giá sự thay đổi các tham số đo lường của trẻ ở các độ tuổi khác

nhau bằng phân tích kiểm định ANOVA tái đo lường (Repeated Measure

Analysis of Variance) – hiệu chỉnh theo Greenhouse - Geisser nhằm xác định

sự khác biệt tăng trưởng nếu có giữa thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi, T–test bắt

cặp trong đo lường một yếu tố có lặp [8].

Vẽ đường tăng trưởng

Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của những số đo vùng đầu mặt và

cung răng được nhập vào phần mềm Excell, từ đó vẽ đường tăng trưởng theo

tuổi riêng cho nam và nữ, từ 12 đến 15 tuổi.

52

Đánh giá tương quan tăng trưởng

Phân tích tương quan là khảo sát khuynh hướng và mức độ của sự liên

quan giữa hai hay nhiều đặc điểm nghiên cứu. Hệ số thường dùng nhất để

đánh giá mức độ liên quan là hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r), được

ước tính theo công thức:

Từ hệ số r, mối tương quan được đánh giá như sau:

r = 0,3 – 0,5: tương quan ở mức trung bình.

r = 0,5 đến dưới 0,7: tương quan ở mức tương đối cao.

r = 0,7 đến dưới 0,9: tương quan ở mức cao.

r > = 0,9: tương quan ở mức rất cao. [6]

x: Trung bình của số đo lần 1.

y: Trung bình của số đo lần 2.

Hệ số tương quan Pearson cũng được sử dụng để đánh giá độ kiên định của

người đo. Từ đó ngẫu nhiên, chúng tôi rút ra ngẫu nhiên 40 phim. Sau đó, chính

người “đo các kích thước” đo lại tất cả các kích thước đã đo (phương pháp kiểm –

tái kiểm). Đối với mỗi đặc điểm đo đạc, chúng tôi tính hệ số tương quan giữa hai

lần đo. Nếu r >= 0,7 có nghĩa là người đo có độ kiên định trong đo đạc cao.

2.10. Các sai lầm trong khi đo đạc trên phim đo sọ

2.10.1. Các sai lầm do bản thân phương pháp chụp

Sự phóng đại

Sự phóng đại xảy ra khi chùm tia X không song song với tất cả các điểm

quan sát. Hiện nay, nhìn chung không có phương pháp nào để hạn chế loại trừ

sự phóng đại hoàn toàn. Theo nguyên tắc vật lý thông thường, độ phóng đại

tùy thuộc vào khoảng cách giữa tiêu điểm, đối tượng chụp và phim.

53

Khoảng cách giữa tiêu điểm – phim dài, khoảng cách giữa phim – đối tượng

ngắn là những cách quan trọng để giảm thiểu các sai lầm do độ phóng đại gây

ra. Ngoài ra, để hạn chế độ phóng đại ảnh hưởng đến kết quả nên sử dụng các

số đo về góc sẽ thích hợp hơn là các số đo về khoảng cách.

Sự méo lệch

Sự méo lệch xảy ra là do độ phóng đại khác nhau giữa các mặt phẳng. Một vật thể

không gian ba chiều được ghi trên một mặt phẳng chắc chắn sẽ diễn ra sự méo lệch của

các cấu trúc nằm bên trong đó khi hiện diện trên phim. Vì thế các số đo về góc và các

số đo về khoảng cách chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng dưới các mức độ khác nhau. Sự

không ngay ngắn của các thành phần máy chụp phim, dụng cụ giữ đầu và phim…

cũng như trong khi chụp đối tượng chụp xoay đầu sẽ chắc chắn tạo ra sự méo lệch.

Để kiểm soát tốt các sai lầm trong khi chụp phim cần phải giữ cố định sự liên

hệ của tiêu điểm, bộ phận giữ đầu và phim.

Các sai lầm trong việc định vị điểm mốc

Sai lầm trong định vị các điểm mốc là nguyên nhân chính của các sai lầm

trên phim tia X [3].

Chất lượng của phim tia X (lu mờ và tương phản) ảnh hưởng đến việc xác

định các điểm mốc trên phim. Giảm thiểu tối đa sai lầm này bằng cách sử

dụng các phim có chất lượng cao.

Sự định vị và định nghĩa chính xác các điểm mốc

Định nghĩa rõ ràng, không mơ hồ về các điểm mốc được chọn trong các

phân tích là điều quan trọng nhất cho tính tin cậy và chắc chắn của phim đo

sọ. Để giảm các sai lầm trong việc định vị các điểm mốc nếu đo lại và lấy

trung bình các số đo. Càng lập lại đo đạc thì các sai lầm toàn bộ càng nhỏ đi.

2.10.2. Sai lầm do người thực hiện

Trong nghiên cứu phim đo sọ cần phải thiết lập mức độ sai lầm nhất là

của người thực hiện [3]. Kinh nghiệm và việc chuẩn hóa người thực hiện là

yếu tố quan trọng để cải thiện việc định vị các điểm mốc. Sự khác nhau giữa

những người thực hiện chẳng hạn như không thống nhất giữa định vị một

54

điểm mốc nào đó hay của cùng một người thực hiện như là sự thiếu kiên định

trong quá trình định vị. Để giảm sai lầm này cần huấn luyện và tái huấn luyện

định kỳ nhằm thiết lập giới hạn độ tin cậy cho người thực hiện. Để đánh giá

độ tin cậy của các đặc điểm, rút ngẫu nhiên 40 phim. Vẽ nét và định vị điểm

mốc và đo đạc lại vào một lần khác cách lần đầu 1 tháng bởi cùng một người.

Kết quả tương quan hai lần đo trong nghiên cứu của chúng tôi r >= 0,7 có

nghĩa là người đo có độ kiên định trong đo đạc cao.

2.11. Đạo đức nghiên cứu

Đề tài được sự chấp thuận của Hội đồng y đức Viện nghiên cứu khoa học

y dược lâm sàng 108.

Quá trình nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y học.

Các đối tượng được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục đích quy trình nghiên cứu.

Quyết định tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện.

Thông tin riêng tư bệnh nhân hoàn toàn được đảm bảo bí mật.

Các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám răng miệng tổng quát và

được tư vấn về vấn đề lệch lạc răng miệng và sọ mặt.

55

Chương 3

KẾT QUẢ

Kết quả nghiên cứu theo dõi dọc sự thay đổi của các đặc điểm sọ mặt ở trẻ

em Việt Nam từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts ở 105 trẻ (50 nam, 55

nữ) tại Cần Thơ trong thời gian từ 2010- 2013 được trình bày từ Bảng 3.1 đến

Bảng 3.23. Ngoài ra, đường biểu diễn sự tăng trưởng của một số đặc điểm

nghiên cứu cũng được trình bày từ Biểu đồ 3.1 đến 3.29.

3.1. Chiều dài nền sọ

Bảng 3.1. Chiều dài nền sọ trước và chiều dài nền sọ sau

Tham số

TB ± ĐLC

Giá trị p2

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Cc–N (Chiều dài nền sọ trước) (mm)

Nam (n=50) 53,06±8,63 54,67±5,24 55,49±5,67 56,24±5,60 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,617

0,075

0,174

0,13

Nữ (n=55) 52,41±3,82 53,41±4,09 53,53±5,49 53,58±5,17 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 Giá trị p1

p12–13,p12–15<0,05

Chung 52,72±6,54 54,01±4,69 54,46±5,63 54,85±5,52

p13–14,p14–15>0,05

Cp–PtV (Chiều dài nền sọ sau) (mm)

Nam (n=50) 25,32±6,08 27,34±4,43 27,66±4,59 28,15±4,99 p12–13,p12–15<0,05

0,385

0,006

0,009

0,02

Nữ (n=55) 24,42±4,32 24,76±4,94 25,38±5,26 25,52± 5,15 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 Giá trị p1

Chung 24,85±5,23 25,99±4,86 26,28±5,02 26,77±5,22 p12–13,p12–15<0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

56

Biểu đồ 3.1. Chiều dài nền sọ trước

Biểu đồ 3.2. Chiều dài nền sọ sau

Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự

khác biệt này không có ý nghĩa giai đoạn 12 – 15 tuổi (p > 0,05).Các số đo chiều

dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam, chung hai giới từ 12 – 15 tuổi có

khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa p12–15 =0,005 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).

Các số đo chiều dài nền sọ sau ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê lúc 12 tuổi. Ở 13, 14,15 tuổi sự khác biệt có ý

57

nghĩa thống kê (p < 0,05). Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ

và chung hai giới có ý nghĩa (p12–15 =0,001) (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.2).

3.2. Khớp thái dương hàm

Bảng 3.2. Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm

Giátrị p 2

Giá trị p2

Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Po–Cf (Khoảng cách từ Po đến PtV) (mm)

40,05±6,24 p12–13<0,05, p13–14>0,05 37,09 ±5,22 p12–13<0,05,p14–15>0,05

0,031

0,01

38,63±5,78 36,06±4,71 0,015 37,29±5,47

38,64±5,95 37,01±6,67 0,238 37,66±5,94

Nam (n=50) 37,32±6,78 Nữ (n=55) 34,81±4,89 Giá trị p1 Chung 36,00±5,97

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

38,50±5,94 p12–13, p12–15< 0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.3. Khoảng cách từ Po đến PtV

Ở 12, 13, 15 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa giữa trẻ nam và trẻ nữ ở số đo

khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm (p < 0,05)

Tổng thể từ 12 – 15 tuổi số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt

phẳng chân bướm tăng có ý nghĩa (p=0,001) (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.3).

58

3.3. Xương hàm dưới

Bảng 3.3. Trục mặt và góc mặt

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Cc–Gn/Ba–N (Góc trục mặt) (0)

83,78±4,13

Nam (n=50) 83,43±3,47 84,38±3,60 84,53±4,19

p12–13<0.,05,p13–14> 0,05

84,42±4,61 84,69±4,42

84,64±4,66

Nữ (n=55)

83,75±4,99 P12–13>0,05, p14–15< 0,05

0,214

0,698

0,900

0,974

Giá trị p1

83,95±4,12 84,54±4,04

84,58±4,42

Chung

83,77±4,58 p12–13<0,05, p12–15> 0,05

N–Pg/Fh (Góc mặt) (0)

94,86±3,64

Nam (n=50) 94,66±4,10 94,27±3,70

94,81±4,23 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

95,36±4,11

93,97±4,12

93,75±3,75

Nữ (n=55)

94,13± 3,69 p12–13<0,05,p13–14 >0,05

0,382

0,699

0,128

0,377

Giá trị p1

95,02±4,10

94,11±3,91

94,28±3,72

Chung

94,45±3,95 p12–13<0,05,p13–14,p14–15>0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Ở trẻ em ở nghiên cứu này trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc trục mặt (p > 0,05).

Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và chung cho cả hai

giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (p12–15 = 0,58), trừ giai

đoạn 12 – 13 tuổi tăng có ý nghĩa (p < 0,05) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).

Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p > 0,05). Góc mặt thay đổi

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi

(Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.5).

59

Biểu đồ 3.4. Góc trục mặt

Biểu đồ 3.5. Góc mặt

Bảng 3.4. Góc mặt phẳng hàm dưới và chiều dài cành ngang xương hàm dưới

Giá trị p2

Tham số TB ± ĐLC 13 tuổi

12 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

21,91±7,04 21,77±6,70 21,83±6,67 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 22,39±6,23 22,40±6,21 22,06±6,35 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,709

0,615

0,856

22,16±6,60 22,10±6,43 21,95±6,47 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

72,57±5,50 70,89±5,78 0,132 71,69±5,69

p13–14, p14–15< 0,05 p13–14< 0,05,p14–15>0,05 p13–14, p12–15< 0,05

Go–Me/Fh (Góc mp hàm dưới) (0) Nam(n=50) 21,86±7,19 Nữ(n=55) 21,53±6,34 Giá trị p1 0,801 21,68±6,73 Chung Xi–Pm (Chiều dài cành ngang xương hàm dưới) (mm) 71,47±5,18 Nam(n=50) 69,06±11,04 70,53±5,43 70,58±5,34 69,02±4,72 68,87±4,4 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,388 0,131 0,905 71,00±5,26 69,74±5,10 68,96±8,22 Chung p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

60

Biểu đồ 3.6. Góc mặt phẳng hàm dưới

Biểu đồ 3.7. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới

Góc mặt phẳng hàm dưới của trẻ nam và nữ đều khác biệt không có ý

nghĩa trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi (p > 0,05). Góc mặt phẳng hàm dưới

tăng từ 12 – 13 tuổi sau đó có khuynh hướng giảm từ 13-15 tuổi giảm không

có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).

Chiều dài cành ngang xương hàm dưới lúc 12, 13, 14, 15 tuổi chưa thể

hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05). Chiều dài cành ngang

xương hàm dưới tăng trưởng từ 12 – 15 tuổi có ý nghĩa (p12–15=0,001) (Bảng

3.4, Biểu đồ 3.7).

61

Bảng 3.5. Góc cung hàm dưới và góc mặt phẳng khớp cắn

Giá trị p2

14 tuổi

15 tuổi

13 tuổi

12 tuổi

39,66±5,89 p12–13,p13–14,p14–15>0,05 40,54±7,64 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

40,60±5,34 39,06±6,11 0,176

41,10±5,61 40,00±5,71 0,323

39,90±7,22 40,40±6,32 0,706

0,517

40,52±5,66

40,16±6,74

40,12±6,84 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

25,94±5,01

26,32±6,37

Tham số TB ± ĐLC Dc–Xi–Pm (Góc cung hàm dưới) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 39,80±5,78 Chung Xi–Pm/mp khớp cắn (Góc mp khớp cắn) (0) 26,34±4,83 Nam(n=50)

26,36±5,11 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

26,77±4,31 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

27,49±4,21 0,191

27,92±4,31 0,032

27,10±4,68 0,479

0,652

26,94±4,53

26,98±4,74

26,72± 5,54

Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung

26,57±4,69 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.8. Góc cung hàm dưới

62

Biểu đồ 3.9. Góc mặt phẳng khớp cắn

Góc cung hàm dưới thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05).

Góc cung hàm dưới tăng ở giai đoạn 12 – 13 tuổi, 13 – 15 tuổi chung cả hai giới

có khuynh hướng giảm nhưng không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8).

Góc mặt phẳng khớp cắn ở trẻ 12 – 15 tuổi thể hiện sự khác biệt không có

ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05). Giai đoạn 13 – 14 tuổi góc mặt phẳng khớp

cắn ở nữ giảm, ở nam tăng và có khuynh hướng tăng đến 15 tuổi, tuy nhiên

không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9).

Bảng 3.6. Góc cành lên

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

Po–Cf–Xi (Góc cành lên) (0)

80,40±4,57

81,79±5,61

Nam(n=50)

81,10±5,01

81,41±4,77 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05

82,77±6,02

81,87±6,08

Nữ(n=55)

83,71±5,19

81,84±5,95 p12–13, p13–14, p14–15>0,05

0,010

0,025

0,944

0,685

Giá trị p1

82,47±5,25

81,64±5,48

81,83± 5,83

Chung

81,64±5,40 p12–13, p12–15>0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

63

Biểu đồ 3.10. Góc cành lên

Góc cành lên ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12, 13 tuổi có ý nghĩa

(p12=0,010, p13=0,025). Giai đoạn 12 – 15 tuổi chung hai giới giảm tuy nhiên

không có ý nghĩa (p12–15>0,05) (Bảng 3.6, Biểu đồ 3.10).

3.4. Xương hàm trên

Bảng 3.7. Góc mặt phẳng khẩu cái và độ nhô của hàm trên so với nền sọ

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

12 tuổi

–4,27±3,72 p13–14<0,05,p14–15>0,05 –5,18±3,77 p12–13<0,05,p13–14>0,05

0,215

–3,53±3,41 –4,37±3,47 0,215 –3,97±3,45

–3,55±3,61 –5,60±2,87 0,002 –4,62±3,39

–4,66±3,39 –4,18±3,37 0,471 –4,41±3,37

–4,75±3,76 p12–13,p13–14, p14–15>0,05

68,93±3,77 p12–13, p13–14, p14–15>0,05 69,72±4,47 p12–13, p13–14, p14–15>0,05

ANS–PNS/FH (Góc mp khẩu cái) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung (Độ nhô của HT so với nền sọ) (0) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1

68,54±4,52 70,74±3,80 0,008

68,75±4,20 69,89±3,87 0,147

0,332

69,60±4,66 70,05±3,90 0,595

p12–13, p13–14, p14–15>0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

64

Biểu đồ 3.11. Góc mặt phẳng khẩu cái

Biểu đồ 3.12. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ

Góc mặt phẳng khẩu cái ở 12 tuổi, nam cao hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,002) các

nhóm tuổi còn lại 13, 14, 15 tuổi sự khác biệt không có ý nghĩa. Góc mặt phẳng khẩu

cái hầu như không thay đổi (p > 0,05) (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).

Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở nam và nữ có sự khác biệt. Ở 12 tuổi

nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p12 = 0,008) các nhóm tuổi khác nữ lớn hơn nam

nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ

ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12).

65

Bảng 3.8. Độ lồi mặt và vị trí răng cối lớn thứ nhất hàm trên so với mặt

phẳng chân bướm

Giá trị p2

13 tuổi

14 tuổi

12 tuổi

15 tuổi

3,67±4,75 p12–13,p13–14, p14–15 > 0,05 4,30±4,48 p12–13>0,05, p13–14> 0,05

0,491

3,22±4,23 3,70±4,27 0,568 3,84±4,24

3,39±4,06 3,82±4,12 0,590 3,61±4,08

4,01±4,60 p12–13,p13–14,p14–15 >0,05

19,88±5,47 p12–13, p13–14, p14–15> 0,05 20,58±5,09 p12–13>0,05, p12–15< 0,05

0,504

19,68±4,43 20,06±5,80 0,713 19,74±5,25

Tham số TB ± ĐLC A﬩N–Pg (Độ lồi mặt) (mm) 3,59±4,62 Nam(n=50) 4,23±4,89 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,495 3,92±4,75 Chung R6HT﬩PtV (Vị trí R6HT so với mp chân bướm) (mm) 19,86±4,64 Nam(n=50) 18,89±5,38 20,37±5,27 19,51±5,32 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,608 0,554 20,12±4,96 19,21±5,34 Chung

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

20,08±5,24 p12–14, p12–15< 0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.13. Độ lồi mặt

66

Biểu đồ 3.14. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm

Độ lồi mặt ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12-15 tuổi nữ lớn hơn nam không

có ý nghĩa. Độ lồi mặt ở giai đoạn 12 – 15 tuổi tăng không có ý nghĩa (p >

0,05) (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.13).

Vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm có sự khác biệt ở 12-15 tuổi nữ

lớn hơn nam không có ý nghĩa (p > 0,05).Hầu hết số đo liên quan đến vị trí

R6HT so với mặt phẳng chân bướm chung cả hai giới theo tuổi có ý nghĩa (p

< 0,05) (Bảng 3.8. Biểu đồ 3.14).

3.5. Chiều cao các tầng mặt

Bảng 3.9. Chiều cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

14 tuổi

15 tuổi

63,03±6,15

13 tuổi 12 tuổi Ba–N/Xi–Pm (Chiều cao mặt toàn bộ) (0) 62,55±5,27 Nam(n=50) 62,51±5,64

0,978

63,46± 5,53 0,393 63,03±5,40

62,14±5,54 0,731 62,31±5,56

63,42±5,38 0,726 63,23±5,74

63,54±5,81 p12–15<0,05,p14–15 >0,05 63,58±6,10 p12–13, p12–15 <0,05 63,57±5,91 p12–13,p12–14<0,05

50,47±4,83 p13–14<0,05,p14–15 >0,05 51,01±5,23 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05

0,585

50,34±4,58 51,42±5,27 0,266 50,91±4,96

51,25±6,18 51,49±5,39 0,831 51,38±5,76

Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung ANS–Xi–Pm (Chiều cao mặt dưới) (0) Nam(n=50) 50,43±4,94 51,21±5,17 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,432 50,85±5,06 Chung

50,76±5,03 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

67

Biểu đồ 3.15. Chiều cao mặt toàn bộ

Biểu đồ 3.16. Chiều cao mặt dưới

Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa 12-155

tuổi. Giai đoạn 12 – 15 tuổi, chiều cao mặt toàn bộ giảm có ý nghĩa (p12–15=0,01)

(Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).

Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt

không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo chiều cao mặt

dưới. Hầu hết số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi đều có sự khác

biệt không ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).

68

Bảng 3.10. Chiều cao mặt phía sau

Giá trị p2

Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

76,15±7,12 p12–13>0,05, p12–14<0,05 73,73±6,64 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05

0,074

74,66±6,45 73,09±7,25 0,245 73,84±6,89

13 tuổi Cf–Go (Chiều cao mặt phía sau) (mm) Nam(n=50) 71,22±12,36 73,41±6,48 71,99±5,99 72,10±5,92 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,690 0,649 73,16±6,19 71,68±9,51 Chung

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

74,86±6,94 p12–15, p13–15<0,05 p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.17. Chiều cao mặt phía sau

Chiều cao mặt phía sau ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa ở

12-15 tuổi. Giai đoạn 12 – 15 tuổi chiều cao mặt phía sau chung cả hai giới

tăng có ý nghĩa (p12–15=0,001) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17).

69

3.6. Răng

Bảng 3.11. Độ nhô răng cửa hàm trên và độ nghiêng của

trục răng cửa hàm trên

Giá trị p2

14 tuổi

15 tuổi

10,13±3,58 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05 10,45±3,40 p12–13, p13–14, p14–15 >0,05

0,642

10,11±3,76 10,10±3,10 0,999 10,11±3,42

Tham số TB ± ĐLC 13 tuổi 12 tuổi RIHT﬩A–Pg (Độ nhô R cửa HT) (mm) 10,08±3,75 Nam(n=50) 9,32±3,39 10,19±3,21 10,00±3,11 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,873 0,286 10,13±3,46 9,68±3,25 Chung

10,30±3,47 p12–13,p13–14>0,05

p12–15 <0,05

28,95±8,04 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05 30,19±7,01 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05

0,400

28,21±7,49 30,10±6,77 0,178 29,20±7,15

28,77±8,15 29,97±6,91 0,417 29,40±7,52

R1HT/A–Pg (Độ nghiêng của trục R cửa HT) (0) Nam(n=50) 28,79±6,92 29,98±6,64 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,373 29,41±6,77 Chung

29,60±7,51 p12–13,p13–14, p14–15 >0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.18. Độ nhô răng cửa hàm trên

70

Biểu đồ 3.19. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên

Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt

không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa

hàm trên (p > 0,05). Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan độ nhô răng cửa

hàm trên tăng có sự khác biệt có ý nghĩa (p12–15 = 0,013) (Bảng 3.11, Biểu đồ

3.18).

Ở trẻ em trong nghiên cứu này từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý

nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nghiêng của trục răng

cửa hàm trên (p > 0,05). Hầu hết số đo liên quan độ nghiêng của trục răng cửa

hàm trên theo tuổi đều có sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng

3.11, Biểu đồ 3.19).

Bảng 3.12. Độ nhô răng cửa hàm dưới và độ nghiêng của

trục răng cửa hàm dưới

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

R1HD﬩A–Pg (Độ nhô R cửa HD) (mm)

5,51±3,10

6,01±3,15

6,20±3,53

Nam(n=50)

5,52±3,25

p12–15<0,05,p14–15>0,05

6,09±2,89

6,35±3,12

6,43±2,78

Nữ(n=55)

6,64± 3,18 p12–15<0,05,p13–14 >0,05

0,350

0,175

0,475

0,512

Giá trị p1

5,81±3,07

5,95±3,12

6,18±2,90

6,43±3,34

Chung

p12–13 >0,05, p12–15<0,05

71

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

R1HD/A–Pg (Độ nghiêng của trục R cửa HD) (0)

26,55±6,11

27,72±5,90

Nam(n=50) 26,95±5,68

27,24±6,59 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

26,54±5,69

26,54±6,20

26,64±5,62

Nữ(n=55)

26,78±6,12 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,713

0,992

0,342

0,711

Giá trị p1

26,73±5,66

27,01±6,28

27,16±5,75

Chung

27,00±6,32 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.20. Độ nhô răng cửa hàm dưới

Biểu đồ 3.21. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới

72

Trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa

hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa hàm dưới (p > 0,05). Giai đoạn 12 –

15 tuổi độ nhô răng cửa hàm dưới tăng có ý nghĩa (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20).

Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới ở nam và nữ có sự khác biệt không

có ý nghĩa lúc 12,13, 14, 15 tuổi(p > 0,05).Tổng thể chung giai đoạn 12 – 15

tuổi độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa

(p12-15 > 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).

Bảng 3.13. Góc răng cửa và độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn

Giá trị p2

14 tuổi

15 tuổi

13 tuổi

123,48±10,28 121,54±11,06 123,38±10,19 123,02±10,33 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,711

0,955

0,037

0,728

Tham số TB ± ĐLC 12 tuổi R1HT/R1HD (Góc răng cửa) (0) Nam(n=50) 124,25±11,03 126,23±11,65 123,50±11,88 123,80±12,64 p12–13,p13–14<0,05 Nữ(n=55) Giá trị p1

123,84±10,60 123,77±11,53 123,43±10,98 123,39±11,44 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

Chung R1HD/mpkc (Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn) (mm )

2,25±1,14

2,49±1,36

1,98±1,67

2,03±1,33

Nam(n=50)

1,71±1,20 0,022

1,92±1,42 0,038

1,85±1,60 0,694

1,87±1,52 0,566

p12–13,p14–15>0,05 p13–14< 0,05 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

1,97±1,20

2,19±1,41

1,91±1,62

1,94±1,43

Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung

p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.22. Góc răng cửa

73

Biểu đồ 3.23. Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn

Góc răng cửa ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12, 14, 15 tuổi,

chênh lệch nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,037).

Tổng thể chung góc răng cửa không thay đổi từ 12 – 15 tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.13,

Biểu đồ 3.22).

Độ trồi của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn ở nam lớn hơn nữ có ý nghĩa

lúc 12, 13 tuổi (p12 = 0,022, p13 = 0,038). Tăng trưởng giai đoạn 12 – 15 tuổi độ trồi của răng

cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

(Bảng 3.13, Biểu đồ 3.23).

Bảng 3.14. Độ cắn phủ và độ cắn chìa

Giá trị p2

14 tuổi

13 tuổi

12 tuổi

15 tuổi

1,15±2,31 p12–13,p13–14<0,05 0,67±2,55 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,313

1,42± 2,31 0,60±2,23 0,070 0,99±2,30

2,29±2,11 0,35±2,54 0,001 1,27±2,53

0,81±2,74 0,52±2,54 0,574 0,66±2,63

0,90±2,44 p12–13>0,05, p13–14<0,05

4,00±2,11 p12–13,p13–14<0,05 3,90±1,96 p12–13,p13–14,p14–15>0,05

0,807

3,79±1,68 3,97±1,94 0,620 3,88±1,81

4,74±1,77 3,85±2,26 0,028 4,27±2,09

3,94±1,99 3,81±2,06 0,749 3,87±2,02

Tham số TB ± ĐLC Độ cắn phủ Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung Độ cắn chìa Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung

3,95±2,02 p12–13,p13–14<0,05

74

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.24. Độ cắn phủ

Biểu đồ 3.25. Độ cắn chìa

Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, độ cắn phủ ở

nam lớn nữ lúc 13 tuổi có ý nghĩa thống kê (p13 = 0,001).Giai đoạn 14 – 15

tuổi, độ cắn phủ tăng cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

(Bảng 3.14, Biểu đồ 3.24).

Ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, độ cắn chìa ở nữ lớn

hơn nam lúc 12 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p12 = 0,620).Tổng thể giai

đoạn 12 – 15 tuổi, độ cắn chìa thay đổi không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.14,

Biểu đồ 3.25).

75

3.7. Mô mềm

Bảng 3.15. Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E

và chiều dài môi trên

Tham số TB ± ĐLC

Giá trị p2

13 tuổi

14 tuổi

15 tuổi

12 tuổi

1,30±2,81 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 0,45±2,98 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

0,138

1,02±2,34 0,38±2,91 0,220 0,68 ± 2,66

1,11±2,85 0,39±2,66 0,186 0,73± 2,78

1,21±2,64 0,43±3,10 0,173 0,81±2,90

Độ nhô môi T/ đườngE (mm) Nam(n=50) Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung

0,86±2,92 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

Chiều dài môi trên (mm)

29,54±3,54 29,68±3,39 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

29,26±3,1 0,363

29,43±2,8 0,927

0,347

0,283

Nam(n=50) 28,51±5,18 29,49±3,10 30,18±3,30 30,39±3,40 p12–14, p12–15< 0,05 Nữ(n=55) Giá trị p1 Chung

28,90±4,23 29,46±2,98 29,85±3,42 30,02±3,39 p12–13>0,05,p12–15 <0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

Biểu đồ 3.26. Độ nhô môi trên/đường thẩm mỹ E

Biểu đồ 3.27. Chiều dài môi trên

76

Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ giai đoạn

12 – 15 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ

nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E tăng ở cả hai giới không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).

Chiều dài môi trên ở 12, 13, 14 và 15 tuổi nữ lớn hơn nam không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhìn chung, chiều dài môi trên ở 12 – 15 tuổi tăng

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).

Bảng 3.16. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn và độ nhô của

môi dưới so với đường thẩm mỹ E

Giá trị p2

14 tuổi

13 tuổi

12 tuổi

15 tuổi

3,42±2,20 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 3,62±2,27 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

0,656

3,50±2,14 3,23±2,24 0,519 3,36±2,19

3,56±1,87 3,73±2,26 0,679 3,64±2,08

3,52±2,22 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

2,05±3,27 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05 0,52±3,61 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

0,025

2,25±3,51 0,72±3,14 0,023 1,45±3,40

2,15±3,52 0,65±3,42 0,030 1,37±3,53

Tham số TB ± ĐLC Tiếp xúc môi/mp khớp cắn (mm) Nam(n=50) 3,65±1,71 3,27±2,35 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,342 3,45±2,07 Chung Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E Nam(n=55) 2,35±2,65 0,93±3,27 Nữ(n=55) Giá trị p1 0,017 1,61±3,06 Chung

1,25±3,52 p12–13,p13–14,p14–15> 0,05

p1: Sự khác biệt giữa nam với nữ

p2: Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi

77

Biểu đồ 3.28. Tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn

Biểu đồ 3.29. Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E

Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở 12, 13 tuổi nam lớn hơn nữ không

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 14 – 15 tuổi, tiếp xúc môi đến mặt

phẳng khớp cắn giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng

3.16, Biểu đồ 3.28).

Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ từ 12 – 15

tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới

so với đường thẩm mỹ E giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

(Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29).

78

3.8. Tương quan thực tế và tiên đoán

Bảng 3.17. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số

“thực tế” ở nữ

12 tuổi

15 tuổi

Dự đoán

d

r

p

Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt

52,41±3,82

53,58±5,17

54,75±3,82

-1,17±5,70

0,223

0,101

-0,82±4,20

0,620

0,001

24,42±4,32

25,52±5,15

26,34±4,33

34,81±4,89

37,09±5,33

34,79±4,87

2,30±4,89

0,543

0,001

84,42±4,61

83,75±4,99

84,49±4,57

-0,73±3,58

0,723

0,001

95,36±4,11

94,13±3,69

95,65±4,05

-1,52±3,48

0,601

0,001

21,53±6,34

22,06±6,35

21.79±6,22

0,26±5,20

0,658

0,001

39,06±6,11

40,54±7,64

38,81±6,02

1,72±6,99

0,497

0,001

83,71±5,19

81,84±5,95

81,96±5,00

-0,12±6,10

0,390

0,003

68,87±4,42

70,89±5,78

74,92±4,45

-4,02±4,47

0,646

0,001

-5,60±2,87

-5,18±3,77

-5,59±2,87

0,40±3,93

0,324

0,016

70,74±3,80

69,72±4,47

70,10±3,50

-0,37±4,70

0,325

0,016

3,70±4,27

4,30±4,48

4,99±4,29

-0,70±2,75

0,804

0,001

19,51±5,32

20,58±5,09

24,29±5,52

-3,71±3,97

0,722

0,001

51,22±5,17

51,01±5,23

47,63±4,82

3,36±3,11

0,810

0,001

62,14±5,54

63,58±6,10

64,51±5,47

-0,93±3,55

0,817

0,001

72,10±5,92

73,73±6,63

75,77±5,88

-2,04±4,33

0,766

0,001

10,00±3,11

10,45±3,40

10,14±3,11

0,31±1,83

0,845

0,001

29,98±±6,64

30,19±7,01

29,89±6,64

0,29±4,41

0,793

0,001

6,09±2,89

6,64±3,18

6,22±2,90

0,41±1,85

0,818

0,001

26,54±5,69

26,78±6,12

26,62±5,69

0,15±4,33

0,733

0,001

27,49±4,21

26,77±4,31

27,92±4,05

-1,14±4,27

0,479

0,001

123,48±10,28 123,02±10,33 123,47±10,28

-0,45±6,30

0,813

0,001

1,71±1,20

1,87±1,52

1,71±1,20

0,15±1,74

0,197

0,149

3,97±1,94

3,90±1,96

3,97±1,94

-0,06±1,34

0,763

0,001

0,60±2,23

0,67±2,55

0,61±2,24

0,06±2,39

0,508

0,001

0,38±2,91

0,45±2,98

0,48±2,91

-0,02±1,93

0,786

0,001

Nền sọ Chiều dài nền sọ trước (mm) Chiều dài nền sọ sau (mm) Khớp thái dương hàm Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm) Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm) Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm) Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm) Răng Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm) Độ cắn chìa (mm) Độ cắn phủ (mm) Mô mềm Độ nhô môi T/đường E (mm)

29,26±3,13

29,68±3,39

29,23±3,13

0,44±2,83

0,625

0,001

Chiều dài môi trên (mm)

3,27±2,35

3,62±2,27

3,24±2,30

0,37±1,54

0,773

0,001

0,93±3,27

0,52±3,61

1,08±3,27

-0,56±2,46

0,748

0,001

Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm) Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)

79

Ghi chú:

d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.

r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.

Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa “dự

đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ (Bảng 3.17). Trong nghiên cứu này, các hệ số

tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy giữa “dự đoán” và các thông số

“thực tế” ở nữ có ý nghĩa (p<0.05): chiều cao mặt dưới (r = 0,810), góc cung hàm

dưới (r = 0,497), chiều dài môi trên (r = 0,625 ), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620),

chiều cao mặt phía sau (r = 0,766), góc mặt (r = 0,601).

80

Bảng 3.18. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực

tế” ở nam

12 tuổi

15 tuổi

Dự đoán

d

r

p

Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt

Nền sọ

53,06±8,63

56,25±5,60

55,41±8,63

0,84±9,34

0,192

0,181

Chiều dài nền sọ trước (mm)

25,32±6,08

28,15±4,99

27,22±6,10

0,93±5,10

0,593

0,001

Chiều dài nền sọ sau (mm)

Khớp thái dương hàm

37,32±6,78

40,05±6,24

36,44±8,26

3,61±6,75

0,597

0,001

Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm)

83,43±3,47

83,78±4,13

83,54±3,37

0,24±2,90

0,719

0,001

94,66 ±4,10

94,81±4,23

95,08±4,11

-0,26±4,38

0,447

0,001

21,86±7,19

21,83±6,67

22,09±7,02

-0,26±4,04

0,827

0,001

40,60±5,34

39,66±5,89

40,14±5,82

-0,47±4,53

0,701

0,001

81,10±5,01

81,41±4,77

79,12±5,98

2,29±6,05

0,383

0,006

69,06±11,04

72,57±5,50

75,00±10,94

-2,43±10,49 0,331

0,019

Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm)

-3,55±±3,61

-4,27±3,72

-3,54±3,62

-0,73±4,63

0,205

0,154

68,54±4,52

68,93±3,77

67,92±4,09

1,01±3,81

0,534

0,001

3,22±4,23

3,67±4,75

3,45±4,25

0,22±2,92

0,795

0,001

Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm)

18,89±5,38

19,88±5,47

22,12±5,51

-2,23±5,12

0,565

0,001

Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm)

50,43±4,94

50,47±4,83

46,31±6,49

4,17±6,14

0,442

0,001

62,51±5,64

63,54±5,81

64,98±5,68

-1,43±3,08

0,857

0,001

71,22±12,36

76,15±7,12

74,95±12,32

1,20±11,33

0,421

0,002

Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm)

Răng

9,32±3,39

10,13±3,58

9,46±3,40

0,67±3,13

0,598

0,001

28,79±6,92

28,95±8,04

28,71±6,92

0,24±3,96

0,870

0,001

5,52±3,25

6,20±3,53

5,75±3,26

0,45±1,95

0,837

0,001

26,94±5,68

27,24±6,59

27,03±5,68

0,21±4,94

0,688

0,001

26,33±4,83

26,35±5,11

26,83±4,81

-0,47±3,58

0,741

0,001

124,25±11,03

123,80±12,64

124,25±11,03

-0,44±6,72

0,847

0,001

2,25±1,14

2,03±1,33

2,25±1,14

-0,21±1,40

0,366

0,009

Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ nhô của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm)

3,79±1,68

4,00±2,11

3,79±1,68

0,21±1,96

0,484

0,001

Độ cắn chìa (mm)

1,42±2,31

1,15±2,31

1,42±2,31

-0,26±1,77

0,706

0,001

Độ cắn phủ (mm)

Mô mềm

0,001

1,02±2,34

1,30±2,81

1,12±2,34

0,18±2,00

0,711

Độ nhô môi T/đường E (mm)

0,151

28,51±5,18

30,39±3,40

28,47±5,17

1,91±5,57

0,206

Chiều dài môi trên (mm)

0,001

3,65±1,71

3,42±2,19

3,61±1,71

-0,19±1,70

0,645

Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm)

2,35±2,65

2,05±3,26

2,49±2,66

-0,44±2,22

0,736

0,001

Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)

81

Ghi chú:

d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.

r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.

Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa “dự

đoán” và các thông số “thực tế” ở nam (Bảng 3.18). Trong nghiên cứu này, các hệ số

tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy giữa “dự đoán” và các thông số

“thực tế” ở nam có ý nghĩa (p<0,05) :

Độ lồi mặt (r = 0,795), độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,688), độ cắn

phủ (r = 0,706), khoảng cách từ Po đến PtV (r = 0,579), độ nhô răng cửa hàm dưới (r

= 0,837), độ cắn chìa (r = 0,484).

82

Bảng 3.19. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực

tế” chung

12 tuổi

15 tuổi

Dự đoán

d

r

p

Các đặc điểm cấu trúc sọ mặt

Nền sọ

52,72±6,54

Chiều dài nền sọ trước (mm)

54,85±5,52

55,07±6,54

-0,21±7,68 0,197 0,044

0,01±4,71 0,595 0,001

24,85±5,23

2,92±5,86 0,578 0,001

83,95±4,12 95,03±4,11 21,69±6,73 39,80±5,79 82,47±5,25

26,77±5,22 38,50±5,94 83,77±4,58 94,45±3,96 21,95±6,48 40,12±6,85 81,64±5,40

26,76±5,25 35,58±6,72 84,04±4,05 95,39±4,07 21,94±6,59 39,44±5,95 80,61±5,65

-0,26±3,29 0,715 0,001 -0,92±3,96 0,511 0,001 0,01±4,67 0,744 0,001 0,68±6,02 0,564 0,001 1,02±6,17 0,377 0,001

68,96±8,22

71,70±5,69

74,96±8,17

-3,26±7,93 0,389 0,001

-4,62±3,39 69,70±4,28 3,48±4,24

-4,75±3,76 69,35±4,16 4,00±4,60

-4,62±3,40 69,06±3,94 4,26±4,32

-0,13±4,29 0,282 0,004 0,28±4,33 0,426 0,001 -0,25±2,85 0,797 0,001

19,21±5,34

20,25±5,26

23,26±5,60

-3,01±4,59 0,643 0,001

3,75±4,79 0,606 0,001 -1,17±3,32 0,834 0,001 -0,49±8,54 0,493 0,001

50,83±5,08 62,31±5,56 71,69±9,51 9,68±3,25 29,42±6,77 5,82±3,07 26,73±5,67 26,95±4,53

50,75±5,02 63,56±5,94 74,89±6,95 10,31±3,48 29,60±7,51 6,43±3,35 27,00±6,32 26,57±4,69

47,00±5,69 64,74±5,55 75,38±9,47 9,82±3,26 29,33±6,77 6,00±3,07 26,82±5,67 27,41±4,45

0,48±2,53 0,719 0,001 0,27±4,18 0,833 0,001 0,43±1,89 0,829 0,001 0,18±4,61 0,709 0,001 -0,83±3,96 0,626 0,001 123,85±10,60 123,39±11,44 123,85±10,60 -0,45±6,47 0,830 0,001

1,97±1,20

1,95±1,43

1,97±1,20

-0,02±1,59 0,275 0,004

0,06±1,66 0,629 0,001 -0,09±2,12 0,603 0,001

3,89±1,82 0,99±2,30 0,69±2,67 28,91±4,23 3,46±2,07

3,95±2,03 0,90±2,45 0,86±2,92 30,02±3,40 3,53±2,23

3,89±1,82 1,00±2,30 0,79±2,66 0,07±1,96 0,757 0,001 28,87±4,22 1,145±4,39 0,350 0,001 0,10±1,63 0,709 0,001 3,42±2,05

1,61±3,06

1,25±3,52

1,76±3,07

-0,50±2,34 0,755 0,001

Chiều dài nền sọ sau (mm) Khớp thái dương hàm Khoảng cách từ Po đến Pt V (mm) 36,00±5,98 Xương hàm dưới Góc trục mặt (0) Góc mặt (0) Góc mp hàm dưới (0) Góc cung hàm dưới (0) Góc cành lên (0) Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) Khối xương hàm trên Góc mp khẩu cái (0) Độ nhô của HT so với nền sọ (0) Độ lồi mặt (mm) Vị trí R6HT so với mp chân bướm (mm) Chiều cao các tầng mặt Chiều cao mặt dưới (0) Chiều cao mặt toàn bộ (0) Chiều cao mặt phía sau (mm) Răng Độ nhô R cửa HT (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HT (0) Độ nhô R cửa HD (mm) Độ nghiêng của trục R cửa HD (0) Góc mp khớp cắn (0) Góc răng cửa (0) Độ trồi của R cửa HD so với mp khớp cắn (mm) Độ cắn chìa (mm) Độ cắn phủ (mm) Mô mềm Độ nhô môi T/đường E (mm) Chiều dài môi trên (mm) Tiếp xúc môi/mp khớpcắn (mm) Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E(mm)

83

Ghi chú:

d: khoảng cách chênh lệch thực tế lúc 15 tuổi và tiên đoán.

r: hệ số tương quan giữa giá trị thực tế và tiên đoán.

Hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa

“dự đoán” và các thông số “thực tế” chung (Bảng 3.19). Trong nghiên cứu

này, các hệ số tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần V – Ceph 6.0TM đã được tìm thấy mức độ

tương quan giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung có ý nghĩa

(p<0,05)thể hiện mức độ tương quan cao: tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r

= 0,709), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r = 0,756), độ nhô

môi/trên đường E (r = 0,755), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), góc mặt

phẳng khớp cắn (r = 0,626), độ lồi mặt (r = 0,797).

84

3.9. Tương quan các đặc điểm nghiên cứu

Bảng 3.20. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 12 tuổi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 1 0,49 -0,48 -0,51 0,23 -0,51 -0,21 0,44 -0,25 -0,34 -0,37 0,01 0,16 0,19 -0,13 -0,01 -0,09 0,26 -0,16 -0,22 0,35 0,33 -0,74 0,13 -0,20 0,07 -0,04 -0,21 0,31 1 0,49 1 -0,68 -0,47 0,26 -0,31 -0,22 0,46 -0,17 -0,23 -0,24 -0,03 0,02 -0,20 -0,21 0,08 0,05 0,25 -0,55 -0,21 0,36 0,30 -0,51 0,21 -0,25 -0,03 -0,07 -0,21 0,31 2 -0,48 -0,68 1 0,69 -0,53 0,31 0,32 -0,34 0,14 0,28 0,34 -0,02 -0,08 0,01 0,26 -0,22 -0,04 -0,05 -0,24 0,35 0,54 -0,18 -0,15 0,74 -0,42 0,25 -0,07 0,11 0,26 3 -0,51 -0,47 0,69 1 -0,55 0,33 0,40 -0,12 0,14 0,27 0,31 -0,06 -0,16 -0,05 0,28 -0,29 -0,02 -0,06 -0,21 0,01 0,53 0,15 -0,21 0,75 -0,19 0,22 -0,12 0,26 0,31 4 0,23 0,26 -0,53 -0,55 1 -0,25 -0,08 0,03 0,02 -0,14 -0,06 -0,04 0,03 0,21 -0,04 0,25 -0,01 -0,19 0,03 -0,02 -0,45 -0,21 0,29 -0,63 0,40 -0,07 0,14 0,04 -0,13 5 -0,51 -0,31 0,31 0,33 -0,25 1 0,002 -0,08 0,02 0,48 0,27 0,06 0,17 -0,12 0,11 -0,001 -0,13 0,28 -0,16 -0,02 0,10 -0,08 -0,20 0,44 -0,05 0,23 -0,12 0,15 0,17 6 -0,21 -0,22 0,32 0,40 -0,08 0,002 1 0,16 0,63 0,38 0,58 -0,13 -0,16 0,23 0,85 0,09 0,05 -0,10 -0,60 0,04 0,26 0,008 0,20 0,22 0,14 0,41 -0,10 0,36 0,16 7 0,44 0,46 -0,34 -0,12 0,03 -0,08 0.16 1 -0,02 -0,04 -0,05 -0,04 0,07 0,34 0,19 -0,12 -0,24 0,06 0,05 -0,21 -0,04 0,64 0,35 -0,25 0,30 -0,06 -0,11 0,22 -0,09 8 0,55 -0,25 -0,17 0,14 0,14 0,02 0,02 0.63 -0,02 1 0,40 0,40 -0,22 -0,11 -002 0,08 0,09 -0,14 -0,82 0,10 0,12 -0,19 -0,06 0.,12 0,04 0,44 -0,08 0,11 0,03 9 0,47 -0,34 -0,23 0,28 0,27 -0,14 0,48 0,38 -0,04 0,40 1 0,77 0,15 0,20 -0,05 0,08 0,09 0,20 -0,41 -0,03 0,01 -0,18 -0,07 0.24 -0.07 0.30 0.006 0.22 0.26 10 0,55 -0,37 -0,24 0,34 0,31 -0,06 0,27 0,58 -0,05 0,40 0,77 1 0,11 0,008 0,04 0,10 0,16 -0,02 -0,43 0,03 0,10 -0,18 0,01 0,25 -0,01 0,33 0,08 0,22 0,33 11 0,03 0,01 -0,03 -0,02 -0,06 -0,04 0,06 -0,13 -0,04 -0,22 0,15 0,11 1 0,42 0,14 0,07 0,06 -0,001 0,21 -0,08 -0,33 -0,02 0,02 0,001 0,01 -0,14 0,28 0,05 0,26 12 0,16 0,02 -0,08 -0,16 0,03 0,17 -0,16 0,07 -0,11 0,20 0,008 0,42 1 0,09 0,36 0,05 -0,05 0,22 -0,08 -0,01 -0,14 0,01 0,10 -0,15 0,11 0,23 0,15 0,10 0,12 13 0,19 -0,20 0,01 -0,05 0,21 -0,12 0,23 0,34 -0,02 -0,05 0,04 0,14 0,09 1 0,27 0,15 -0,22 -0,40 0,17 0,31 -0,13 0,20 0,61 -0,06 0,53 -0,25 0,25 0,49 0,17 14 -0,13 -0,21 0,26 0,28 -0,04 0,11 0,85 0,19 0,55 0,47 0,55 0,03 0,36 0,27 1 0,13 0,01 0,02 -0,63 0,05 0,19 -0,004 0,24 0,12 0,20 0,53 -0,009 0,39 0,20 15 -0,01 0,08 -0,22 -0,29 0,25 -0,001 0,09 -0,12 0,08 0,08 0,10 0,07 0,05 0,15 0,13 1 0,44 0,04 0,11 0,15 -0,34 -0,62 0,58 -0,39 0,64 -0,24 0,23 0,48 -0,002 16 -0,09 0,05 -0,04 -0,02 -0,01 -0,13 0,05 -0,24 0,09 0,09 0,16 0,06 -0,05 -0,22 0,01 0,44 1 0,09 -0,01 -0,04 -0,11 -0,38 0,08 -0,13 0,12 -0,06 0,22 0,10 0,02 17 0,31 0,31 -0,05 -0,06 -0,19 0,28 -0,10 0,06 -0,14 0,20 -0,02 -0,001 0,22 -0,40 0,02 0,04 0,09 1 0,06 -0,36 0,02 0,10 0,01 -0,19 -0,05 0,02 -0,14 -0,04 -0,03 18 0,26 0,25 -0,24 -0,21 0,03 -0,16 -0,60 0,05 -0,82 -0,41 -0,43 0,21 -0,08 0,17 -0,63 0,11 -0,01 0,06 1 -0,04 -0,27 0,13 0,27 -0,17 0,18 -0,87 0,16 0,05 -0,005 19 -0,16 -0,55 0,35 0,01 -0,02 -0,02 0,04 -0,21 0,10 -0,03 0,03 -0,08 -0,01 0,31 0,05 0,15 -0,04 -0,36 -0,04 1 -0,01 -0,34 0,11 0,16 0,04 -0,01 0,19 0,11 0,03 20

-0,22 -0,21 0,54 0,53 -0,45 0,10 0,26 -0,04 0,12 0,01 0,10 -0,33 -0,14 -0,13 0,19 -0,34 -0,11 0,02 -0,27 -0,01 1 0,11 -0,12 0,52 -0,30 0,33 -0,18 -0,03 -0,03 21 0,35 0,36 -0,18 0,15 -0,21 -0,08 0,008 0,64 -0,19 -0,18 -0,18 -0,02 0,01 0,20 -0,004 -0,62 -0,38 0,10 013 -0,34 0,11 1 -0,05 0,05 -0,02 -0,04 -0,14 -0,08 0,03 22 0,33 0,30 -0,15 -0,21 0,29 -0,20 0,20 0,35 -0,06 -0,07 0,01 0,02 0,10 0,61 0,24 0,58 0,08 0,01 0,27 0,11 -0,12 -0,05 1 -0,33 0,73 -0,38 0,19 0,64 0,02 23 -0,74 -0,51 0,74 0,75 -0,63 0,44 0,22 -0,25 0,12 0,24 0,25 0,001 -0,15 -0,06 0,12 -0,39 -0,13 -0,19 -0,17 0,16 0,52 0,05 -0,33 1 -0,39 0,16 -0,09 0,006 0,25 24 0,13 0,21 -0,42 -0,19 0,40 -0,05 0,14 0,30 0,04 -0,07 -0,01 0,01 0,11 0,53 0,20 0,64 0,12 -0,05 0,18 0,04 -0,30 -0,02 0,73 -0,39 1 -0,33 0,16 0,63 0,004 25 -0,20 -0,25 0,25 0,22 -0,07 0,23 0,41 -0,06 0,44 0,30 0,33 -0,14 0,23 -0,25 0,53 -0,24 -0,06 0,02 -0,87 -0,01 0,33 -0,04 -0,38 0,16 -0,33 1 -0,18 -0,17 -0,01 26 0,07 -0,03 -0,07 -0,12 0,14 -0,12 -0,10 -0,11 -0,08 0,006 0,08 0,28 0,15 0,25 -0,009 0,23 0,22 -0,14 0,16 0,19 -0,18 -0,14 0,19 -0,09 0,16 -0,18 1 0,20 0,11 27 -0,04 -0,07 0,11 0,26 0,04 0,15 0,36 0,22 0,11 0,22 0,22 0,05 0,10 0,49 0,39 0,48 0,10 -0,04 0,05 0,11 -0,03 -0,08 0,64 0,006 0,63 -0,17 0,20 1 -0,07 28 -0,21 -0,21 0,26 0,31 -0,13 0,17 0,16 -0,09 0,03 0,26 0,33 0,26 0,12 0,17 0,20 -0,002 0,02 -0,03 -0,005 0,03 -0,03 0,03 0,02 0,25 0,004 -0,01 0,11 -0,07 1 29

85

Ghi chú:

16. Chiều dài nền sọ sau (mm)

1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 ) 6. Độ lồi mặt ( 0 )

7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)

17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm) 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )

8. Vị trí RCLHT(mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )

10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)

11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)

23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )

12. Độ cắn phủ (mm)

27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)

13. Độ cắn chìa (mm)

28. Chiều dài môi trên (mm)

14. Chiều dài nền sọ trước (mm)

29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)

15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)

Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 12 tuổi:

Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = –0,74; góc mặt – mặt phẳng hàm dưới r = –0,68; mặt phẳng hàm

dưới – chiều cao mặt dưới r = 0,69; mặt phẳng hàm dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = 0,74; chiều cao mặt dưới –

chiều cao mặt toàn bộ r = 0,75 (Bảng 3.20).

86

Bảng 3.21. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 13 tuổi

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 1

0,43 -0,43 -0,48 0,20 -0,51 -0,29 0,35 0,23 -0,35 -0,27 -0,12 -0,05 0,26 -0,31 -0,07 -0,04 0,23 0,22 -.020 -0,16 0,25 0,44 -0,68 0,01 -0,17 -0,07 -0,18 -0,26 1 1 0,43 1 -0,64 -0,33 0,17 -0,27 -0,16 0,50 -0,11 -0,23 -0,12 -0,06 -0,11 -0,22 -0,22 0,05 0,01 0,27 0,20 -0.57 -0,13 0,36 0,46 -0,36 0,29 -0,22 -0,07 -0,04 -0,12 2 -0,43 -0,64 1 0,66 -0,60 0,29 0,32 -0,21 0,12 0,28 0,23 -0,09 0,01 0,09 0,31 -0,36 -0,22 -0,06 -0,20 0.34 0,51 0,02 -0,20 0,76 -0,61 0,20 -0,13 0,15 0,30 3 -0,48 -0,33 0,66 1 -0,62 0,32 0,36 -0,04 0,08 0,32 0,24 -0,10 0,01 -0,08 0,34 -0,43 -0,26 -0,06 -0,16 -0.08 0,56 0,34 -0,35 0,76 -0,28 0,17 -0,18 0,37 0,30 4 0,20 0,17 -0,60 -0,62 1 -0,25 -0,06 -0,09 0,09 -0,17 -0,09 0,11 -0,002 0,01 -0,08 0,35 0,31 -0,07 -0,02 0.02 -0,47 -0,47 0,22 -0,69 0,46 -0,03 0,20 -0,04 -0,20 5 -0,51 -0,27 0,29 0,32 -0,25 1 0,11 -0,05 0,05 0,57 0,33 0,05 0,17 -0,37 0,23 -0,15 -0,12 0,45 -0,20 0.009 0,02 0,03 -0,52 0,41 -0,20 0,26 -0,07 0,23 0,05 6 -0,29 -0,16 0,32 0,36 -0,06 0,11 1 0,05 0,75 0,46 0,59 -0,28 -0,17 -0,01 0,81 -0,09 0,004 0,000 -0,76 0.01 0,30 -0,04 0,05 0,29 -0,07 0,56 -0,19 0,20 0,31 7 0,35 0,50 -0,21 -0,04 -0,09 -0,05 0,05 1 -0,02 0,01 0,05 -0,18 -0,03 0,22 0,03 -0,34 -0,27 0,16 -0,03 -0.41 0,1 0,60 0,29 -0,07 0,03 0,06 -0,20 -0,16 0,11 8 -0,23 -0,11 0,12 0,08 0,09 0,05 0,75 -0,02 1 0,33 0,41 -0,30 -0,10 0,01 0,64 0,09 0,03 -0,04 -0,81 0,09 0,11 -0,17 0,03 0,09 0,11 0,45 -0,18 0,25 0,04 9 -0,35 -0,23 0,28 0,32 -0,17 0,57 0,46 0,01 0,33 1 0,73 0,18 0,38 -0,08 0,66 -0,06 -0,02 0,31 -0,46 -0,03 0,01 -0,01 -0,26 0,30 -0,16 0,49 -0,12 0,19 0,31 10 -0,27 -0,12 0,23 0,24 -0,09 0,33 0,59 0,05 0,41 0,73 1 0,08 0,20 -0,06 0,66 0,09 0,10 0,20 -0,50 -0,05 0,10 -0,13 -0,005 0,18 -0,04 0,50 -0,06 0,23 0,28 11 -0,12 -0,06 -0,09 -0,10 0,11 0,05 -0,28 -0,18 -0,30 0,18 1 0,44 0,07 -0,06 0,17 0,13 -0,05 0,36 -0,03 -0,47 -0,16 -0,09 -0,05 0,07 -0,25 0,48 0,08 0,33 -0,05 12 -0,05 -0,11 0,01 0,01 -0,002 0,17 -0,17 -0,03 -0,10 0,38 1 0,05 0,41 -0,005 -0,01 0,06 -0,12 -0,06 -0,18 -0,03 -0,12 0,01 -0,06 0,44 0,32 0,05 0,20 0,20 0,10 13 0,26 -0,22 0,09 -0,08 0,01 -0,37 -0,01 0,01 -0,08 -0,06 1 0,02 -0,14 -0,07 -0,46 -0,02 0,07 0,16 0,28 -0,04 0,01 0,22 0,07 0,05 0,05 0,01 0,01 -0,14 0,08 14 -0,31 -0,22 0,31 0,34 -0,08 0,23 0,81 0,64 0,66 0,02 1 -0,09 -0,02 0,04 -0,79 -0,01 -0,04 -0,03 0,29 -0,11 0,03 -0,06 0,41 0,73 -0,17 0,20 0,66 0,29 0,34 15 -0,07 0,05 -0,36 -0,43 -0,15 -0,09 -0,34 0,09 -0,06 0,17 -0,005 -0,14 -0,09 1 0,69 -0,11 0,35 0,05 0,10 -0,40 -0,73 0,28 -0,48 0,56 -0,11 0,19 0,09 -0,11 0,09 16 -0,04 0,01 -0,22 -0,26 -0,12 0,004 -0,27 0,03 -0,02 0,13 -0,01 -0,07 -0,02 0,69 1 -0,05 0,31 0,05 0,13 -0,27 -0,50 0,27 -0,37 0,43 -0,07 0,19 0,10 0,007 0,11 17 0,23 0,27 -0,06 -0,06 -0,07 0,45 0,00 0,16 -0,04 0,31 -0,05 0,06 -0,46 0,04 -0,11 -0,05 1 -0,01 -0,30 -0,12 -0,03 -0,11 -0,12 0,03 -0,18 0,16 0,20 0,18 -0,10 18 0,22 0,20 -0,20 -0,16 -0,02 -0,20 -0,76 -0,03 -0,81 -0,46 -0,50 0,36 -0,12 -0,02 -0,79 -0,01 1 -0,01 -0,29 0,08 -0,16 0,05 -0,87 0,05 0,05 0,29 0,07 -0,09 -0,15 19 -0,20 -0,57 0,34 -0,08 0,02 0,009 0,01 -0,41 0,09 -0,03 -0,05 -0,03 -0,06 0,07 -0,01 -0,30 -0,01 1 -0,05 -0,40 -0,10 0,12 -0,12 -0,03 0,10 0,13 0,10 -0,12 -0,11 20 0,02 -0,16 -0,13 0,51 0,56 -0,47 0,02 0,30 0,10 0,11 0,01 0,10 -0,47 -0,18 0,01 0,20 -0,40 -0,27 -0,12 -0,29 -0,05 1 0,30 -0,06 0,52 -0,32 0,33 -0,20 0,01 21 0,04 0,25 0,36 0,02 0,34 -0,47 0,03 -0,04 0,60 -0,17 -0,01 -0,13 -0,16 -0,03 0,16 -0,04 -0,73 -0,50 0,16 0,07 -0,40 0,30 1 -0,12 0,25 -0,20 -0,004 -0,27 -0,07 22 0,44 0,46 -0,20 -0,35 0,22 -0,52 0,05 0,29 0,03 -0,26 -0,005 -0,09 -0,12 0,28 -0,03 0,28 0,27 -0,03 0,08 -0,10 -0,06 -0,12 1 -0,32 0,30 -0,14 -0,03 0,22 -0,14 23 -0,68 -0,36 0,76 0,76 -0,69 0,41 0,29 -0,07 0,09 0,30 0,18 -0,05 0,01 -0,04 0,29 -0,48 -0,37 -0,11 -0,16 0,12 0,52 0,25 -0,32 1 -0,45 0,16 -0,10 0,17 0,31 24 0,01 0,29 -0,61 -0,28 0,46 -0,20 -0,07 0,03 0,11 -0,16 -0,04 0,07 -0,06 0,01 -0,11 0,56 0,43 -0,12 0,05 -0,12 -0,32 -0,20 0,30 -0,45 1 -0,16 0,06 0,22 -0,24 25

-0,17 -0,22 0,20 0,17 -0,03 0,26 0,56 0,06 0,45 0,49 0,50 -0,25 0,32 0,05 0,73 -0,11 -0,07 0,03 -0,87 -0,03 0,33 -0,004 -0,14 0,16 -0,16 1 -0,27 0,03 0,12 26

-0,07 -0,07 -0,13 -0,18 0,20 -0,07 -0,19 -0,20 -0,18 -0,12 -0,06 0,48 0,05 0,01 -0,17 0,19 0,19 -0,18 0,29 0,10 -0,20 -0,27 -0,03 -0,10 0,06 -0,27 1 -0,05 0,09 27 -0,18 -0,04 0,15 0,37 -0,04 0,05 0,31 0,11 0,25 0,19 0,23 -0,05 0,10 0,08 0,34 0,09 0,11 -0,10 -0,15 -0,11 0,01 -0,07 0,22 0,17 0,22 0,03 -0,05 1 -0,26 28 -0,26 -0,12 0,30 0,30 -0,20 0,23 0,20 -0,16 0,04 0,31 0,28 0,33 0,20 -0,14 0,29 -0,11 0,007 0,18 -0.09 -0,12 0,02 0,04 -0,14 0,31 -0,24 0,12 0,09 -0,26 1 29

87

Ghi chú:

16. Chiều dài nền sọ sau (mm)

1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 )

3. Góc mặt phẳng hàm dưới (mm) 4. Chiều cao mặt dưới( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 )

6. Độ lồi mặt (mm)

7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)

17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm) 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )

8. Vị trí RCLHT (mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )

10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)

11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)

23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )

12. Độ cắn phủ (mm)

27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)

13. Độ cắn chìa (mm)

28. Chiều dài môi trên (mm)

14. Chiều dài nền sọ trước (mm)

29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)

15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)

Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 13 tuổi

- Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: độ nhô răng cửa hàm trên/Apo – độ nhô răng cửa hàm dưới/Apo

r = 0,81; độ nhô răng cửa hàm dưới – độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới r = 0,75; môi trên/đường thẩm mỹ E

– môi dưới/đường thẩm mỹ E r = 0,73. Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: độ nghiêng trục răng cửa

hàm dưới – góc răng cửa r = –0,81; độ nhô răng cửa hàm dưới–góc răng cửa r =0,76 (Bảng 3.21).

88

Bảng 3.22. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 14 tuổi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

1 0,41 -0,47 -0,59 0,24 -0,57 -0,31 0,28 -0,23 -0,36 -0,35 0,18 -0,08 0,27 -0,32 -0,10 -0,23 0,14 0,39 -0,01 -0,39 0,19 0,36 -0,72 -0,09 -0,39 -0,15 -0,25 -0,19 1 0,41 1 -0,60 -0,37 0,07 -0,38 -0,21 0,41 -0,05 -0,31 -0,30 -0,001 -0,19 -0,10 -0,29 -0,01 -0,11 -0,009 0,26 -0,37 -0,24 0,34 0,40 -0,31 0,15 -0,34 -0,11 -0,16 -0,09 2 -0,47 -0,60 1 0,69 -0,57 0,42 0,34 -0,10 0,08 0,32 0,32 -0,16 0,14 -0,04 0,37 -0,27 -0,01 0,15 -0,24 0,14 0,61 0,06 -0,25 0,74 -0,44 0,28 0,16 0,25 0,23 3 -0,59 -0,37 0,69 1 -0,52 0,35 0,30 -0,05 0,02 0,20 0,21 -0,23 -0,01 -0,15 0,24 -0,29 -0,08 -0,06 -0,11 -0,17 0,66 0,24 -0,39 0,78 -0,15 0,14 0,13 0,41 0,26 4 0,24 0,07 -0,57 -0,52 1 -0,30 -0,12 -0,21 0,11 -0,12 -0,13 0,11 0,03 0,06 -0,08 0,20 0,08 -0,15 0,002 0,11 -0,54 -0,39 0,12 -0,70 0,34 -0,08 0,07 -0,02 -0,13 5 -0,57 -0,38 0,42 0,35 -0,30 1 0,01 -0,03 -0,08 0,54 0,37 -0,15 0,24 -0,32 0,16 -0,07 0,007 0,48 -0,24 0,02 0,24 -0,07 -0,43 0,50 -0,20 0,42 0,22 -0,02 0,23 6 -0,31 -0,21 0,34 0,30 -0,12 0,01 1 0,10 0,67 0,34 0,48 -0,13 -0,06 -0,002 0,79 -0,009 0,15 -0,03 -0,67 0,04 0,31 -0,05 0,02 0,30 -0,02 0,46 -0,11 0,28 -0,006 7 0,28 0,41 -0,10 -0,05 -0,21 -0,03 0,10 1 -0,01 -0,14 -0,19 -0,10 -0,10 0,28 0,03 -0,46 -0,30 0,03 0,03 -0,22 0,01 0,67 0,11 0,03 -0,09 -0,03 -0,24 -0,05 -0,03 8 -0,23 -0,05 0,08 0,02 0,11 -0,08 0,67 -0,01 1 0,30 0,28 -0,16 -0,10 -0,02 0,53 0,12 0,21 -0,14 -0,76 0,05 0,07 -0,16 0,06 0,07 0,13 0,35 -0,12 0,27 -0,09 9 -0,36 -0,31 0,32 0,20 -0,12 0,54 0,34 -0,14 0,30 1 0,77 0,11 0,41 -0,20 0,56 0,09 0,19 0,33 -0,47 0,09 0,13 -0,22 -0,18 0,26 -0,10 0,47 0,03 0,07 0,31 10 -0,35 -0,30 0,32 0,21 -0,13 0,37 0,48 -0,19 0,28 0,77 1 0,08 0,31 -0,19 0,60 0,28 0,27 0,26 -0,47 0,10 0,20 -0,34 -0,04 0,22 -0,01 0,48 -0,003 0,04 0,32 11

0,18 -0,16 -0,23 0,11 -0,15 -0,13 -0,10 -0,16 0,11 0,08 1 0,22 0,045 -0,01 0,14 0,002 -0,05 0,26 0,006 -0,52 -0,16 0,12 -0,20 -0,04 -0,26 -0,10 -0,12 0,27 12 - 0,001 -0,08 -0,19 0,14 -0,01 0,03 0,24 -0,06 -0,10 -0,10 0,41 0,31 0,22 1 0,006 0,52 0,04 0,05 0,12 -0,31 0,04 0,02 -0,15 -0,02 0,03 -0,13 0,53 0,18 0,05 0,28 13 0,27 -0,10 -0,04 -0,15 0,06 -0,32 -0,002 0,28 -0,02 -0,20 -0,19 0,04 0,006 1 0,006 -0,15 -0,04 -0,48 0,09 0,01 -0,15 0,34 0,25 -0,12 0,15 -0,12 -0,13 0,11 -0,04 14 -0,32 -0,29 0,37 0,24 -0,08 0,16 0,79 0,03 0,53 0,56 0,60 -0,01 0,52 0,006 1 0,02 0,16 0,04 -0,78 0,06 0,29 -0,13 0,01 0,28 -0,09 0,73 -0,01 0,27 0,14 15 -0,10 -0,01 -0,27 -0,29 0,20 -0,07 -0,009 -0,46 0,12 0,09 0,28 0,14 0,04 -0,15 0,02 1 0,68 -0,07 -0,07 0,13 -0,27 -0,76 0,42 -0,36 0,57 0,01 0,04 0,20 -0,16 16 -0,23 -0,11 -0,01 -0,08 0,08 0,15 -0,30 0,21 0,19 0,27 0,002 0,05 -0,04 0,16 0,68 1 -0,05 -0,15 0,13 -0,06 -0,50 0,33 -0,11 0,45 0,06 0,16 0,22 -0,03 17 0,00 7 0,14 0,15 -0,06 -0,15 0,48 -0,03 0,038 -0,14 0,33 0,26 -0,05 0,12 -0,48 0,04 -0,07 -0,05 1 -0,009 -0,004 0,03 -0,06 -0,15 -0,008 -0,32 0,12 0,22 -0,24 0,06 18 - 0,009 0,39 0,26 -0,24 -0,11 0,002 -0,24 -0,67 0,03 -0,76 -0,47 -0,47 0,26 -.312 0,09 -0,78 -0,07 -0,15 -0,009 1 -0,07 -0,28 0,19 0,11 -0,21 -0,87 0,02 -0,17 0,01 19 0,00 5 -0,01 -0,37 0,14 -0,17 0,11 0,02 0,04 -0,22 0,05 0,09 0,10 0,006 .044 0,01 0,06 0,13 0,13 -0,004 -0,07 1 -0,13 -0,28 0,03 -0,09 0,06 0,02 -0,04 -0,11 0,11 20 -0,39 -0,24 0,61 0,66 -0,54 0,24 0,31 0,01 0,07 0,13 0,20 -0,52 .022 -0,15 0,29 -0,27 -0,06 0,03 -0,28 -0,13 1 0,21 -0,20 0,64 -0,19 0,36 0,04 0,16 0,04 21

0,19 0,34 0,06 0,24 -0,39 -0,07 -0,05 0,67 -0,16 -0,22 -0,34 -0,16 -.154 0,34 -0,13 -0,76 -0,50 -0,06 0,19 -0,28 0,21 1 -0,22 0,26 -0,23 -0,16 -0,11 -0,16 0,08 22

0,36 0,40 -0,25 -0,39 0,12 -0,43 0,02 0,11 0,06 -0,18 -0,04 0,12 -.020 0,25 0,01 0,42 0,33 -0,15 0,11 0,03 -0,20 -0,22 1 -0,34 0,44 -0,21 -0,13 0,25 -0,15 23 -0,72 -0,31 0,74 0,78 -0,70 0,50 0,30 0,03 0,07 0,26 0,22 -0,20 .033 -0,12 0,28 -0,36 -0,11 -0,008 -0,21 -0,09 0,64 0,26 -0,34 1 -0,32 0,25 0,04 0,19 0,26 24 -0,09 0,15 -0,44 -0,15 0,34 -0,20 -0,02 -0,09 0,13 -0,10 -0,01 -0,04 -.139 0,15 -0,09 0,57 0,45 -0,32 0,005 0,11 -0,19 -0,23 0,44 -0,32 1 -0,11 0,28 -0,19 0,02 25 -0,39 -0,34 0,28 0,14 -0,08 0,42 0,46 -0,03 0,35 0,47 0,48 -0,26 .534 -0,12 0,73 0,01 0,12 -0,87 0,06 0,36 -0,16 -0,21 0,25 -0,11 1 0,06 0,06 0,04 0,05 26 -0,15 -0,11 0,16 0,13 0,07 0,22 -0,11 -0,24 -0,12 0,03 -0,003 -0,10 .182 -0,13 -0,01 0,04 0,22 0,02 0,02 0,04 -0,11 -0,13 0,04 0,02 0,06 1 0,16 0,11 0,16 27

-0,25 -0,16 0,25 0,41 -0,02 -0,02 0,28 -0,05 0,27 0,07 0,04 -0,12 .059 0,11 0,27 0,20 0,22 -0,24 -0,17 -0,04 0,16 -0,16 0,25 0,19 0,28 0,04 0,11 1 -0,31 28

-0,19 -0,09 0,23 0,26 -0,13 0,23 -0,006 -0,03 -0,09 0,31 0,32 0,27 0,28 -0,04 0,14 -0,16 -0,03 0,06 0,01 -0,11 0,04 0,08 -0,15 0,26 -0,19 0,05 0,16 -0,31 1 29

89

Ghi chú:

16. Chiều dài nền sọ sau (mm)

1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 )

6. Độ lồi mặt (mm)

7. Độ nhô răng cửa hàm dưới

17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV 18. Độ nhô hàm trên với nền sọ ( 0 ) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )

8. Vị trí RCLHT (mm) 9. Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )

10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)

11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)

23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )

12. Độ cắn phủ (mm)

27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)

13. Độ cắn chìa(mm)

28. Chiều dài môi trên (mm)

14. Chiều dài nền sọ trước (mm)

29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)

15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)

Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 14 tuổi:

- Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ nhô răng cửa hàm dưới

r = 0,67; môi trên/đường thẩm mỹ E – môi dưới/đường thẩm mỹ E r = 0,77.

- Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa r = –0,72; độ nghiêng trục

răng cửa hàm trên – góc răng cửa r = –0,85; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – góc răng cửa r = –0,79

(Bảng 3.22).

90

Bảng 3.23. Tương quan giữa các đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts ở trẻ 15 tuổi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

1 0,38 -0,42 -0,40 0,33 -0,47 -0,31 0,43 -0,34 -0,35 -0,28 0,06 0,03 0,22 -0,30 -0,12 0,002 0,41 0,42 -0,16 -0,30 0,24 0,39 -0,71 -0,09 -0,35 0,01 0.007 -0,22 1

0,38 1 -0,62 -0,38 0,20 -0,34 -0,15 0,34 -0,13 -0,19 -0,14 0,06 -0,18 -0,29 -0,27 0,09 0,14 0,21 0,31 -0,47 -0,20 0,21 0,48 -0,39 0,23 -0,36 0,007 0,03 -0,15 2

-0,42 -0,62 1 0,64 -0,60 0,32 0,36 -0,10 0,31 0,25 0,22 -0,16 -0,007 0,12 0,35 -0,27 -0,27 -0,09 -0,35 0,31 0,55 0,02 -0,18 0,77 -0,52 0,09 0,12 0,24 0,27 3 -0,40 -0,38 0,64 1 -0,53 0,27 0,26 0,005 0,23 0,23 0,17 -0,25 0,03 0,008 0,27 -0,36 -0,30 -0,08 -0,22 -0,13 0,48 0,31 -0,36 0,68 -0,25 0,08 0,43 0,21 0,15 4 0,33 0,20 -0,60 -0,53 1 -0,35 -0,09 -0,04 -0,24 -0,25 -0,18 0,06 -0,09 0,08 -0,13 0,006 0,14 -0,11 0,23 -0,03 -0,57 -0,10 0,12 -0,73 0,35 -0,16 -0,06 -0,13 -0,12 5 -0,47 -0,34 0,32 0,27 -0,35 1 0,03 0,02 0,07 0,56 0,40 0,005 0,20 -0,11 0,16 -0,12 -0,09 0,33 -0,30 0,004 0,19 0,05 -0,36 0,45 -0,07 0,09 0,05 0,03 0,40 6 -0,31 -0,15 0,36 0,26 -0,09 0,03 1 0,10 0,74 0,41 0,50 -0,16 -0,23 0,03 0,83 -0,10 -0,08 -0,13 -0,72 0,11 0,36 -0,02 0,08 0,35 -0,05 -0,10 0,24 0,09 0,48 7 0,43 0,34 -0,10 0,005 -0,04 0,02 0,10 1 -0,01 0,05 0,03 -0,14 0,01 0,29 0,10 -0,42 -0,24 0,28 -0,04 -0,30 0,06 0,65 0,25 -0,12 -0,09 -0,02 0,15 -0,10 0,08 8 -0,34 -0,13 0,31 0,23 -0,24 0,07 0,74 -0,01 1 0,33 0,38 -0,25 -0,24 -0,02 0,58 0,07 -0,06 -0,10 -0,79 0,06 0,37 -0,15 0,05 0,39 0,04 -0,11 0,23 0,08 0,36 9

-0,35 -0,19 0,25 0,23 -0,25 0,56 0,41 0,05 0,33 1 0,79 0,12 0,28 0,04 0,56 -0,07 0,08 0,19 -0,45 -0,04 0,12 0,03 -0,15 0,38 -0,01 0,41 -0,04 0,27 0,12 10

-0,28 -0,14 0,22 0,17 -0,18 0,40 0,50 0,03 0,38 0,79 1 0,13 0,10 0,02 0,54 0,09 0,16 0,18 -0,45 -0,02 0,13 -0,11 -0,01 0,26 0,01 0,37 -0,12 0,20 0,15 11 0,06 0,06 -0,16 -0,25 0,06 0,005 -0,16 -0,14 -0,25 0,12 0,1 1 0,28 -0,01 -0,03 0,06 0,01 0,003 0,26 0,01 -0,42 -0,09 -0,04 -0,10 -0,04 -0,18 0,002 -0,06 0,27 12 0,03 -0,18 -0,007 0,03 -0,09 0,20 -0,23 0,01 -0,24 0,28 0,10 0,28 1 0,17 0,32 -0,05 -0,005 0,000 -0,09 -0,05 -0,07 0,04 -0,16 0,01 -0,08 0,08 0,06 0,14 0,35 13 0,22 -0,29 0,12 0,008 0,08 -0,11 0,03 0,29 -0,01 0,17 1 0,14 -0,15 0,04 -0,27 0,07 -0,02 0,32 0,20 -0,03 0,08 -0,02 0,04 0,02 -0,10 0,08 0,10 -0,05 0,10 14 -0,30 -0,27 0,35 0,27 -0,13 0,16 0,83 0,10 -0,03 0,32 0,14 1 -0,13 -0,08 -0,14 0,09 0,31 -0,006 -0,02 0,35 -0,09 0,58 0,56 0,54 -0,05 0,26 0,16 -0,77 0,68 15 -0,12 0,09 -0,27 -0,36 0,006 -0,12 -0,10 -0,42 0,06 -0,05 -0,15 -0,13 1 0,70 -0,09 0,14 -0,16 -0,73 0,32 -0,27 0,55 -0,15 0,07 -0,07 0,09 -0,10 0,01 -0,15 0,05 16 0,002 0,14 -0,27 -0,30 0,14 -0,09 -0,08 -0,24 -0,06 0,08 0,16 0,01 -0,005 0,04 -0,08 0,70 1 0,03 0,15 0,01 -0,23 -0,42 0,32 -0,31 0,52 -0,18 -0,11 0,10 -0,17 17 0,41 0,21 -0,09 -0,08 -0,11 0,33 -0,13 0,28 -0,10 0,19 0,18 0,003 0,00 -0,27 -0,14 -0,09 0,03 1 0,15 -0,21 -0,04 0,06 -0,18 -0,12 -0,14 0,15 0,05 -0,16 0,15 18 0,42 0,31 -0,35 -0,22 0,23 -0,30 -0,72 -0,04 -0,79 -0,45 -0,45 0,24 -0,09 -0,05 -0,77 0,05 0,15 0,15 1 -0,13 -0,46 0,15 -0,41 0,04 -0,85 0,06 -0,05 -0,04 0,02 19 -0,16 -0,47 0,31 -0,13 -0,03 0,004 0,11 -0,30 0,06 -0,04 -0,02 0,01 -0,05 0,07 0,09 0,14 0,01 -0,21 -0,13 1 0,02 -0,38 -0,02 0,14 -0,03 0,14 -0,007 -0,24 -0,02 20 -0,30 -0,20 0,55 0,48 -0,57 0,19 0,36 0,06 0,37 0,12 0,13 -0,42 -0,07 -0,02 0,31 -0,16 -0,23 -0,04 -0,46 0,02 1 0,08 -0,04 0,61 -0,28 0,38 0,09 0,08 0,01 21 0,24 0,21 0,02 0,31 -0,10 0,05 -0,02 0,65 -0,15 0,03 -0,11 -0,09 0,04 0,32 -0,006 -0,73 -0,42 0,15 0,02 -0,38 0,08 1 -0,19 0,09 -0,21 0,08 0,10 0,04 0,06 22 0,39 0,48 -0,18 -0,36 0,12 -0,36 0,08 0,25 0,05 -0,15 -0,01 -0,04 -0,16 0,20 -0,02 0,32 0,32 0,06 0,15 -0,02 -0,04 -0,19 1 -0,26 0,34 -0,29 -0,09 0,20 -0,06 23 -0,71 -0,39 0,77 0,68 -0,73 0,45 0,35 -0,12 0,01 -0,03 0,35 -0,27 -0,31 -0,18 0,14 0,61 0,09 -0,26 1 -0,33 0,39 0,38 0,26 -0,10 0,30 0,04 0,12 0,29 -0,41 24 -0,09 0,23 -0,52 -0,25 0,35 -0,07 -0,05 -0,09 -0,09 0,55 0,52 -0,12 -0,03 -0,28 -0,21 0,34 0,04 -0,01 0,01 -0,04 -0,08 0,08 -0,10 -0,09 0,11 -0,10 -0,33 1 0,04 25 0,36 0,41 0,37 -0,18 0,35 0,10 -0,35 -0,36 0,27 0,15 -0,16 0,.40 0,48 0,08 0,68 -0,15 -0,18 -0,14 0,14 0,38 0,08 -0,29 1 -0,004 -0,11 0,004 0,30 -0,10 -0,85 26 0,01 0,007 0,09 0,08 -0,06 0,09 -0,10 -0,02 -0,11 -0,04 -0,12 0,002 0,08 -0,10 -0,05 -0,10 -0,11 0,15 0,06 -0,007 0,09 0,10 -0,09 0,04 -0,09 -0,004 1 0,11 -0,01 27

0,007 0,03 0,12 0,43 -0,13 0,05 0,24 0,15 0,23 0,27 0,20 -0,06 0,06 0,08 0,26 0,01 0,10 0,05 -0,05 -0,24 0,08 0,04 0,20 0,12 0,11 -0,11 0,11 1 -0,30 28

-0,22 -0,15 0,24 0,21 -0,12 0,03 0,09 -0,10 0,08 0,12 0,15 0,27 0,14 0,10 0,16 -0,15 -0,17 -0,16 -0,04 -0,02 0,01 0,06 -0,06 0,29 -0,10 0,004 -0,01 -0,30 1 29

91

Ghi chú

16. Chiều dài nền sọ sau (mm)

17. Khoảng cách từ Porion đến mp PtV (mm)

1. Góc trục mặt ( 0 ) 2. Góc mặt ( 0 ) 3. Góc mặt phẳng hàm dưới ( 0 ) 4. Chiều cao mặt dưới ( 0 ) 5. Góc cung hàm dưới ( 0 ) 6. Độ lồi mặt ( 0 )

7. Độ nhô răng cửa hàm dưới (mm)

18. Độ nhô hàm trên với nền sọ (mm) 19. Góc R cửa ( 0 ) 20. Góc mặt phẳng khẩu cái ( 0 ) 21. Góc mặt phẳng khớp cắn ( 0 ) 22. Góc cành lên ( 0 )

8. Vị trí RCLHT (mm)

9.

Độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới ( 0 )

10. Độ nhô môi trên/đường E (mm)

11. Độ nhô môi dưới/đường E (mm)

23. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (mm) 24. Chiều cao mặt toàn bộ ( 0 ) 25. Chiều cao mặt phía sau ( 0 ) 26. Độ nghiêng răng cửa hàm trên ( 0 )

12. Độ cắn phủ (mm)

27. Độ trồi răng cửa HD/mp khớp cắn (mm)

13. Độ cắn chìa (mm)

28. Chiều dài môi trên (mm)

14. Chiều dài nền sọ trước (mm)

29. Tiếp xúc môi/ mp khớp cắn (mm)

15. Độ nhô răng cửa hàm trên (mm)

Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 15 tuổi:

Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: chiều cao mặt dưới – góc mặt phẳng hàm dưới r = 0,64; độ

nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ nhô răng cửa hàm dưới r = 0,74; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – độ

nghiêng trục răng cửa hàm trên r = 0,36.Các đặc điểm sọ mặt tương quan nghịch: góc mặt phẳng hàm dưới – cung

hàm dưới r = –0,60; cung hàm dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = –0,73; độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – góc

răng cửa r = –0,79; trục mặt và chiều cao mặt toàn bộ r = –0,71 (Bảng 3.23).

92

Chương 4

BÀN LUẬN

Trong nghiên cứu về sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt, chúng tôi đã chọn phân tích Ricketts và sử dụng phần mềm V –Ceph 6.0TM thực hiện nghiên cứu

dọc. Phương pháp nghiên cứu dọc cho các thông tin, các dữ liệu được kết nối

theo thời gian, cho phép thấy được xu hướng tăng trưởng và đánh giá được

tốc độ tăng trưởng theo thời gian, là phương pháp tối ưu để đánh giá quá trình

tăng trưởng. Trong quá trình nghiên cứu kéo dài 4 năm (từ 12 đến 15 tuổi),

mẫu nghiên cứu dọc của chúng tôi gồm 105 đối tượng (50 nam và 55 nữ).

Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi là giai đoạn có nhiều thay đổi (từ giai đoạn bộ

răng sữa chuyển hoàn toàn sang bộ răng vĩnh viễn). Ở thời điểm 12 tuổi, bộ

răng vĩnh viễn được hình thành tương đối hoàn chỉnh (đây là giai đoạn cuối

của bộ răng hỗn hợp), giai đoạn này trẻ chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì. Ở Việt

Nam, tuổi dậy thì ở trẻ nữ từ 11 – 12 tuổi và ở nam từ 13 – 14 tuổi trễ hơn hai

năm so với ở nữ. Do đó, sự tăng trưởng của trẻ trong giai đoạn từ 12 – 15

tuổi có một vai trò quan trọng trong phát triển hình thái vùng đầu mặt, với

những thay đổi và phát triển một số đặc điểm chính của khung xương vùng

đầu mặt và gần đạt đến độ trưởng thành (dẫn nguồn [1]). Hơn nữa, ở thời kỳ

tăng trưởng này với quá trình hoạt động chức năng, xương hàm được kích

thích phát triển, làm cho khuôn mặt thay đổi, có sự gia tăng tốc độ tăng

trưởng của mặt và sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng của xương hàm trên và

xương hàm dưới [34].

4.1. So sánh các đặc điểm giữa nam và nữ

4.1.1. Nền sọ

4.1.1.1. Chiều dài sọ trước (Cc–N)

Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự

khác biệt này không có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p > 0,05).

93

Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam: 53,06±8,63 mm (12 tuổi)

54,67±5,24 mm (13 tuổi), 55,49±5,67 mm (14 tuổi), 56,24±5,60mm (15 tuổi).

Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nữ: 52,41±3,82 mm (12 tuổi), 53,41±4,09

mm (13 tuổi), 53,53±5,49mm (14 tuổi), 53,58±5,17mm (15 tuổi). (Bảng 3.1, Biểu

đồ 3.1).

Kết quả này khác với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] với p =

0,006 trên trẻ 14 tuổi và nghiên cứu của Topouzelis N. (2002) [117] với sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê nam lớn hơn so với nữ (p = 0,001) khi thực hiện

nghiên cứu trên người Hy Lạp trưởng thành 23 tuổi.

Ở tuổi 15 nền sọ trước đã hoàn tất tăng trưởng theo kiểu thần kinh, nên

hầu hết sự thay đổi kích thước về chiều dài đều xảy ra theo kiểu thân thể ở

vùng xương trán. Điều này có thể giải thích sự khác biệt trong nghiên cứu này

và nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] do mẫu nghiên cứu của hai

nghiên cứu này là khác nhau và ở lứa tuổi 15 trẻ nữ đã đạt được độ ổn định về

sự phát triển chiều dài nền sọ trước trong khi ở nam sự đắp xương vẫn diễn ra

ở vùng xương trán, chênh lệch nhiều nhất ở 15 tuổi. Do vậy, nếu tiếp tục khảo

sát ở các lứa tuổi tiếp theo có thể sẽ có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới.

Khác với nghiên cứu của Rothstein T. và Xuan Lan Phan (2001) [106]

nghiên cứu tốc độ tăng trưởng trong răng và xương mặt của nam và nữ với

khớp cắn hạng II từ 10 – 14 tuổi cho rằng điểm Sella (S) trung tâm phát triển

của nền sọ chủ yếu hoàn thành vào lứa tuổi 7 – 9. Vì vậy, nền sọ tương đối ổn

định ít ảnh hưởng thay đổi sự phát triển trên khuôn mặt và răng.

4.1.1.2. Chiều dài nền sọ sau (Cp ┴ PtV)

Lồi cầu tiếp giáp với bờ dưới nền sọ thông qua hõm khớp, ở độ tuổi của

mẫu nghiên cứu này nền sọ sau đã đạt được sự ổn định về kích thước. Tuy

nhiên, do tăng trưởng theo kiểu thân thể (tăng trưởng khá đồng đều từ lúc sinh

ra và tăng tốc nhanh ở tuổi dậy thì) nên sự tăng trưởng ra sau của lồi cầu vẫn

tiếp tục diễn ra đồng bộ với sự phát triển của toàn cơ thể [43]. Các số đo chiều

dài nền sọ sau ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt này không

94

có ý nghĩa lúc 12 tuổi, tuy nhiên lúc 13, 14, 15 tuổi sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.2).

Theo Ricketts (1961) [102] ở trẻ 9 tuổi chiều dài nền sọ sau có giá trị

trung bình là 31mm và tăng trưởng 0,5mm mỗi năm. Ở hạng II, chiều dài nền

sọ sau thường dài hơn và ở hạng III chiều dài nền sọ sau ngắn hơn. Kết quả

này phù hợp với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cho rằng sự khác

biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê trên trẻ 12 tuổi (p = 0,188) và

14 tuổi (p = 0,307).

Như vậy, các số đo về nền sọ trong nghiên cứu này nam lớn hơn nữ nhưng

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

4.1.2. Khớp thái dương hàm

Các số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân

bướm ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt này không có ý

nghĩa lúc 14 tuổi (p > 0,05). Ở 12, 13 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa giữa trẻ

nam và trẻ nữ bắt đầu xuất hiện ở số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm

đến mặt phẳng chân bướm (p < 0,05). Đến 15 tuổi, sự khác biệt giữa nam và

nữ thể hiện ở khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm

khẩu cái ngày càng tăng có ý nghĩa (p = 0,01) (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.3).

Khác với kết quả nam lớn hơn nữ có ý nghĩa ở nghiên cứu của Lê Võ Yến

Nhi (2009) [5] trên trẻ 14 tuổi p = 0,042 (2009) và nghiên cứu của Topouzelis

N. (2002) (p = 0,005) [117].

Các kết quả trên cho thấy khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt

phẳng chân bướm của nam dài hơn của nữ và sự khác biệt này khi tuổi càng

lớn. Do tuổi dậy thì của nam vào khoảng 13 – 14 tuổi, muộn hơn 2 năm so với

nữ [3] nên từ 12 – 14 tuổi, sự tăng trưởng diễn ra ở nam mạnh hơn ở nữ, dẫn

đến sự khác biệt có ý nghĩa về các số đo giữa hai giới.

Kết quả nghiên cứu cũng tương tự Kim J. và cs (2002) [69] đánh giá sự

tăng trưởng đầu lồi cầu và mối liên hệ giữa cường độ tăng trưởng và di

95

chuyển được khảo sát trên phim sọ nghiêng từ độ tuổi 8 – 13. Các phân tích

cho thấy, tốc độ tăng trưởng của đầu lồi cầu thay đổi ít giữa nam và nữ,.

Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Duthie J. và cs (2007) [45] cho

rằng chiều cao cành lên và chiều dài xương hàm dưới ở nam giới dài hơn ở nữ giới .

Mặt khác, Buschang P. H. và cs (2002) [31], [32] nghiên cứu trên mẫu

dân số tuổi thành niên của cư dân gốc Pháp tuổi từ 10 – 15 tuổi. Cho rằng có

sự tăng trưởng khác biệt rõ rệt của đầu lồi cầu, cành lên theo chiều lên trên và

ra sau. Nam tăng trưởng nhanh ở đầu lồi cầu nhiều hơn nữ (p < 0,05).

4.1.3. Xương hàm dưới

4.1.3.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)

Ở trẻ em Việt Nam trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi,

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số

đo góc trục mặt (p > 0,05) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4).

Trục mặt là trục trung tâm tốt nhất của mặt xét về độ nhô và độ lùi của

cằm. Theo Ricketts [100], [102] trị số trung bình góc trục mặt ở người da trắng là 900 ± 3,00. Đo từ Basion, trị số là 930 biểu thị một độ lệch lâm sàng về phía trước. Giá trị trục này phổ biến nhất trong hạng II (các giá trị > 900).

4.1.3.2. Góc mặt (N–Pg/Fh)

Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt không ý nghĩa

thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p > 0,05) (p12= 0,382,

p13=0,699, p14=0,128, p15=0,377) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5). Điều này cho thấy

nam và nữ có hướng tăng trưởng chung của mặt ra trước và xuống dưới như

nhau. Như vậy, không có sự khác biệt giới tính về độ nhô và lùi của cằm ở trẻ

em từ 12 đến 15 tuổi). Theo Riolo M. L. (1974) [105] góc trục mặt ở nam 12 tuổi là 82,60± 3,80, nữ 850±30, ở nam 15 tuổi là 82,90± 3,80, nữ 87,20±30.

Tương tự, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cũng cho rằng ở nam và nữ có sự

khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).

96

4.1.3.3. Góc mặt phẳng hàm dưới (Go–Me/Fh)

Mặt phẳng hàm dưới thường là số đo mô tả vị trí cằm nhưng chức năng

thực sự của nó là chỉ thị chiều cao tầng mặt theo chiều đứng hoặc vị trí của

cành lên. Mặt phẳng hàm dưới có vai trò giúp xác định khuôn mẫu mặt. Theo Ricketts (1960) [102] lúc 3 tuổi góc mặt phẳng hàm dưới trung bình 270 và giảm vào khoảng 0,60 mỗi năm, ở tuổi trưởng thành góc mặt phẳng hàm dưới vào khoảng 220 .

Góc mặt phẳng hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi ở trẻ nam và nữ

đều khác biệt không có ý nghĩa trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi (p > 0,05).

Sự khác biệt thể hiện nhiều nhất lúc 14 tuổi (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).

Tương tự, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cũng cho rằng ở nam và nữ có sự

khác biệt không có ý nghĩa .

4.1.3.4. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới

Chiều dài cành ngang xương hàm dưới lúc 12, 13, 14 và 15 tuổi thể hiện

sự khác biệt không có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ

3.7). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác kết quả nghiên cứu của Lê Võ

Yến Nhi (2009) [5] và nghiên cứu của Topouzelis N. (2002) [117] cho rằng

sự khác biệt nam và nữ có ý nghĩa thống kê.

Xương hàm dưới ngắn hay dài, sự tiêu xương ở bờ trước cành lên xương hàm

dưới giữ vai trò quan trọng trong việc làm tăng chiều dài cành ngang xương hàm

dưới vùng răng cối tương ứng với sự dài ra của xương hàm trên ở vùng lồi củ. Ở 15

tuổi cành ngang xương hàm dưới vẫn tiếp tục “dài” ra để đáp ứng cho sự mọc răng

của răng cối lớn thứ ba. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận chiều dài thân

xương hàm dưới ở trẻ 12, 13, 14, 15 tuổi. Chung cả hai giới lần lượt là 68,96±8,22

(mm) (12 tuổi), 69,74±5,10 (mm) (13 tuổi), 71,00±5,26 (mm) (14 tuổi), 71,69±5,69

(mm) (15 tuổi), lúc này răng cối lớn thứ hai hầu như đã xuất hiện trên cung hàm, Lê

Võ Yến Nhi (2009) đưa ra kết quả 71,47± 4,25 (mm) [5]. Nghiên cứu của chúng tôi

thấp hơn Topouzelis N. [117] (2002) ghi nhận trên người trưởng thành Hy Lạp 23

tuổi giá trị là 77,07± 6,14 (mm). Sự khác biệt này có thể do chủng tộc.

97

4.1.3.5. Góc cung hàm dưới (Dc–Xi–Pm)

Góc cung hàm dưới là góc hợp bởi trục lồi cầu và trục cành ngang xương

hàm dưới (góc ở trên trục cành ngang, bên phải trục lồi cầu), góc này càng

lớn thể hiện độ phân kỳ của hai nhánh xương hàm dưới càng lớn chưa thể

hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8).

Nguyễn Tuyết Oanh (2011) [6] cho rằng góc cung hàm dưới (Dc–Xi–Pm) giảm có ý nghĩa ở cả hai giới (p < 0,001), giảm 10 chung cho hai giới trong thời gian từ 4 – 8 tuổi, góc này tiếp tục giảm khoảng 4,50 từ 8 – 12 tuổi chung

cho hai giới.

Như vậy, độ phân kỳ của trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới

giảm, hay nói cách khác độ phân kỳ giữa hai nhánh xương hàm dưới giảm,

góc xương hàm dưới càng đóng hơn. Lực tác động theo hướng lên trên và ra

trước của cơ cắn lên vùng bám của cơ này tại góc hàm đã kích thích tạo

xương ở vùng này. Kết quả là xương hàm dưới đóng hơn, độ phân kỳ của hai

nhánh giảm, giảm góc cung hàm dưới.

4.1.3.6. Góc mặt phẳng khớp cắn (Mp khớp cắn/Xi–Pm)

Góc mặt phẳng khớp cắn ở trẻ 12 – 15 tuổi thể hiện sự khác biệt không có

ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05), sự khác biệt lớn nhất thể hiện ở tuổi 13 tuy

nhiên không có ý nghĩa (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9). Góc mặt phẳng khớp cắn xác

định độ nghiêng của mặt phẳng khẩu cái so với hàm dưới, theo Ricketts [102] giá trị này trung bình khoảng 220 ± 40 ở trẻ em người Âu 9 tuổi, tăng 0,50 mỗi

năm. Trên trẻ Việt Nam chúng tôi ghi nhận kết quả chung cho cả hai giới 26,940 ± 4,530 (12 tuổi), 26,980 ± 4,740 (13 tuổi), 26,720 ± 5,540 (14 tuổi), 26,570 ± 4,690 (15 tuổi). Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] ghi nhận trên trẻ 14 tuổi là 20,680 ± 3,630. Như vậy, độ nghiêng của mặt phẳng khớp

cắn so với hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các

nghiên cứu khác.

98

4.1.4. Chiều cao các tầng mặt

4.1.4.1. Chiều cao mặt dưới (Ans – Xi – Pm ) và chiều cao mặt toàn bộ (Xi –Pm/Ba–N)

Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12,

13, 14, 15 tuổi chênh lệch nhiều nhất ở 13 tuổi (p = 0,393) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).

Mặt dài hay ngắn là mối quan tâm chủ yếu bởi vì trong khi tăng trưởng

các khuôn mặt có khuynh hướng thay đổi kiểu nguyên gốc của nó. Tuy nhiên,

chiều cao mặt quá mức không nhất thiết liên kết với cắn hở cũng như mặt

ngắn liên kết với cắn sâu. Quan trọng nhất là chiều cao tầng mặt dưới bởi vì nó liên quan trực tiếp đến răng. Góc trung bình là 600 ± 30. Góc này cho thấy ở kiểu mặt ngắn có giá trị là 500 hoặc ở kiểu mặt dài có giá trị là 700.

Tỷ lệ giữa hai số đo chiều cao tầng mặt dưới: Chiều cao mặt toàn bộ vào

khoảng 76% (hoặc là ¾). Theo lý thuyết, chiều cao mặt dài sẽ có chiều cao tầng mặt dưới cao hơn để có thể hài hòa. Nhưng nếu như toàn mặt là 600 và chiều cao hàm răng là 520 tỷ lệ là 86% có nghĩa là chỉ số mặt quá mức. Tương quan này là

một chỉ số: tầng mặt dưới x 100/toàn bộ mặt = chỉ số chiều cao [107].

Chiều cao mặt dưới trong nghiên cứu này cho kết quả chung cả hai giới 50,850 ± 5,060 (12 tuổi), 50,910 ± 4,960 (13 tuổi), 51,380 ± 5,760 (14tuổi), 50,760 ± 5,030 (15 tuổi) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).

Ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt

ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo chiều cao mặt dưới.

Kết quả tương tự Bondevik O. (1995) [29] cho rằng những thay đổi tổng

thể sọ mặt là sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở tầng mặt

dưới và sự gia tăng chiều dài của hàm dưới .

4.1.4.2. Chiều cao mặt phía sau (Cf–Go)

Chiều cao mặt phía sau ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc

12, 13, 14 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa chênh lệch nhiều nhất ở 15 tuổi nam

dài hơn nữ (p =0,074) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17). Kết quả này phù hợp với

kết quả trong nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5].

99

Tóm lại, không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các số đo góc độ ở sọ

mặt, sự khác biệt có ý nghĩa chỉ gặp ở các số đo thể hiện kích thước của sọ

mặt theo chiều trước sau. Như vậy, trong thời gian từ 12 đến 15 tuổi, không

có sự khác biệt về hình dạng sọ mặt giữa trẻ nam và trẻ nữ, nhưng nhìn chung

sọ mặt của nam có kích thước lớn hơn nữ.

4.1.5. Xương hàm trên

4.1.5.1. Độ lồi mặt (A ┴ N–Pg)

Điểm A được dùng như là điểm tham chiếu cho xương nền hàm trên. Vị trí

của điểm A so với đường thẳng NPo – mặt phẳng mặt, là một thể hiện đơn giản

của tương quan hàm trên – hàm dưới theo chiều ngang. Điểm B là điểm xương

ổ, không phải là điểm xương nền. Bởi vì góc mặt thay đổi theo tuổi (cằm ra

trước) và điểm A có khuynh hướng di chuyển trực tiếp với Nasion nên độ lồi của

mặt thường giảm khi tăng trưởng. Theo Ricketts, ở phụ nữ độ lồi của mặt đến

tuổi trưởng thành độ 2mm là lý tưởng, trong khi đó đàn ông đặc biệt là đàn ông

da trắng có khuynh hướng tăng, khi trưởng thành nét nhìn nghiêng mặt thẳng tức

là 0,0mm. Trẻ em bình thường lên 3 tuổi có độ lồi là 5,0mm.

Kết quả nghiên cứu này cho thấy độ lồi của mặt chung cả hai giới là 3,47 ± 4,23mm

(12 tuổi), 3,61 ± 4,08mm (13 tuổi), 3,92 ± 4,75mm (14 tuổi), 4,00 ± 4,60mm (15 tuổi).

Độ độ lồi của mặt ở nam, nữ có sự khác biệt ở 12,13,14,15 tuổi, nữ lớn

hơn nam không có ý nghĩa (p>0,05) (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.13). Kết quả cho

thấy độ lồi của mặt trên nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của

Valdes Z. R. (Cuba) (2003) [118] là 3,80 ± 2,69 (mm) (12 tuổi), tương đương

3,94 ± 2,79 (mm) (14 tuổi). Lê Đức Lánh [1] nhận định kết luận trẻ Việt độ

lồi của mặt nhô nhiều so với các trẻ khác trên thế giới.

Độ lồi của mặt là một đề tài tranh luận trong chỉnh nha.Về mặt lý thuyết,

mặt càng thẳng thì mặt phẳng APo càng dựng đứng và răng cửa dưới càng

dựng đứng. Sự lựa chọn điều trị các răng theo độ lồi của mặt hay là chỉnh độ

lồi của mặt và điều trị theo tình trạng tương quan hàm trên – hàm dưới mới.

Với vai trò là một thông số kiểm tra cho việc đánh giá độ lồi của mặt,

100

đường thẳng qua N – điểm A đươc dùng như là “mặt phẳng mũi” và liên quan

đến mặt phẳng Frankfort. Điểm A ra trước trong hạng II điển hình và mặt

phẳng mũi thường lùi sau trong hạng III. Điều này có nghĩa rằng xương hàm

trên là một yếu tố thiết yếu trong các sai khớp cắn kinh điển.

4.1.5.2. Mặt phẳng khẩu cái đến Frankfort (ANS–PNS/Fh)

Mặt phẳng khẩu cái có tầm quan trọng khi người ta phát hiện rằng sàn

mũi có thể được thay đổi ở trẻ đang tăng trưởng. Bằng cách thay đổi gai mũi

trước, mũi bị thay đổi bởi vì gai mũi là nền cho vách sụn. Đường thẳng từ

ANS đến PNS được đo so với đường thẳng góc với mặt phẳng chân bướm.

Theo Ricketts (1961) [102] góc khẩu cái bình thường là vào khoảng 20 ± 20 đến mặt phẳng Frankfort. Góc này được dùng để giúp xác định bất hài hòa

mũi. Nó cũng được kết hợp với vòm miệng để mô tả các đặc trưng hàm trên

bởi vì toàn bộ mặt phẳng khẩu cái có thể phẳng nhưng vẫn còn nằm trên hay

dưới vòm miệng. Khi toàn bộ khẩu cái nằm phía trên, nụ cười lộ nướu có

khuynh hướng phát triển, giá trị dương cho thấy mặt phẳng khẩu cái xoay lên

trên so với mặt phẳng Frankfort.

Góc mặt phẳng khẩu cái trong nghiên cứu của chúng tôi là –4,620 ± 3,390 (12 tuổi), –3,970 ± 3,450 (13 tuổi), –4,410 ± 3,370 (14 tuổi), –4,750 ± 3,760 (15

tuổi). Ở 12 tuổi, nam cao hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,002), các nhóm tuổi còn lại

13, 14, 15 tuổi sự khác biệt không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).

Theo Valdes Z. R. (Cuba) (2003) [118] góc mặt phẳng khẩu cái là

1,600 ± 0,510 (12 tuổi), 2,16 ± 10 (14 tuổi). Theo Ricketts [102], ở trẻ em người Âu 9 tuổi, góc này giá trị là 10 ± 3,50. Trong nghiên cứu này giá trị chung cho cả hai giới là 0,310 ± 3,370. Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) trên trẻ Việt Nam 14 tuổi cho kết quả –0,540 ± 2,800 [5]. Sự khác biệt này có

thể do sự đắp xương ở lồi củ xương hàm trên, góp phần làm thay đổi vị trí của

điểm gai mũi sau (PNS) ra sau và xuống dưới, làm mặt phẳng khẩu cái thay

đổi độ nghiêng, xoay lên trên và ngày càng song song với mặt phẳng

Frankfort hơn, có khuynh hướng lên cao tạo góc mặt phẳng khẩu cái có giá trị

101

âm, Ricketts cho rằng mặt phẳng khẩu cái thay đổi không có ý nghĩa về độ

nghiêng và tăng trưởng tịnh tiến xuống dưới theo hướng song song với vị trí

ban đầu, nhưng đây là nhận định trên trẻ Âu 9 tuổi.

4.1.5.3. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ (Ba–N–A)

Độ nhô của hàm trên so với nền sọ giữa nam và nữ có sự khác biệt ở 12

tuổi nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p12 = 0,008), các nhóm tuổi khác nữ lớn hơn

nam nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ trong nghiên cứu của chúng tôi chung cả hai giới là 69,690 ± 4,280 (12 tuổi), 69,350 ± 4,050 (13 tuổi), 69,840 ± 4,260 (14 tuổi), 69,340 ± 4,150 (15 tuổi)

(Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12). Giá trị này ở trẻ da trắng 9 tuổi theo Ricketts [64] là 630 ± 30. Theo Lê Võ Yến Nhi (2009) [5], giá trị chung cho cả hai giới là 60,390 ± 2,440 ở trẻ em Việt Nam 14 tuổi. Ricketts đánh giá tương quan của

khối xương hàm trên so với nền sọ bằng góc Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử

dụng góc S–N–A để mô tả tương quan này. Hai số đo góc độ này tuy khác

nhau về mặt phẳng tham chiếu BaN và SN nhưng có cùng ý nghĩa mô tả

tương quan giữa xương hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu về góc SNA hầu

như đều khẳng định góc này thay đổi rất ít theo tuổi [36], [37]. Như vậy, nhìn

chung vị trí của khối xương hàm trên so với nền sọ trong mẫu nghiên cứu này

có độ nhô lớn hơn nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi, có thể do đối tượng nghiên

cứu của tác giả là khác nghiên cứu này về khu vực sinh sống và điều kiện

kinh tế xã hội chứ sự khác biệt không do lứa tuổi nghiên cứu.

Tóm lại, không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các số đo góc độ ở hàm

trên trừ vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm có sự khác biệt ở 12 tuổi.

4.1.6. Đặc điểm về răng

4.1.6.1. Góc giữa răng cửa trên và dưới (A1/B1)

Góc giữa răng cửa trên và dưới được Ricketts lấy từ phân tích Downs. Nó

có giá trị hoạch định và xây dựng VTO. Góc giữa răng cửa trên và dưới vào lúc kết thúc điều trị là quan trọng và mục đích lúc kết thúc điều trị là 1260.

Sự sắp xếp 3 hình thái được phát hiện từ nghiên cứu. Đối với mặt dài và

102

loại nhô có giá trị là 120o đến 1230. Đối với mặt dài và hạng III các góc 1350 và 1370 là phù hợp. Góc giữa răng cửa trên và dưới trong nghiên cứu này chung cả hai giới là 123,840 ± 10,600 (12 tuổi), 123,770 ± 11,530 (13 tuổi) 123,430 ± 10,980 (14 tuổi), 123,390 ± 11,440 (15 tuổi) (Bảng 3.13, Biểu đồ

3.22). Góc răng cửa ở nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa lúc 12, 14

và 15 tuổi, chênh lệch nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ có ý

nghĩa (p = 0,037).

Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] trên trẻ 14 tuổi là 1190 ±

10,560, Valdéz (2004) [118] ghi nhận 123,80 ± 7,430 trên trẻ 14 tuổi.

Như vậy, góc răng cửa của trẻ Việt tương tự với các dân tộc khác do trục

của răng cửa hàm trên và hàm dưới trục nghiêng tương tự nhau.

4.1.6.2. Độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (A1/A–Pg)

Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác biệt

không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nghiêng của

trục răng cửa hàm trên (p > 0,05). Số đo độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên chung là 29,410 ± 6,770 (12 tuổi), 29,200 ± 7,150 (13 tuổi), 29,400 ± 7,520 (14 tuổi), 29,600 ± 7,510 (15 tuổi) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.18).

4.1.6.3. Độ nhô của răng cửa hàm dưới (B1 ┴ A–Pg)

Độ nhô của răng cửa hàm dưới ở nữ lớn hơn nam không có ý nghĩa (p > 0,05).

(Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20). Mặt phẳng nhai đoạn sau thường không được chú ý, tập

trung chủ yếu đánh giá các răng cửa, những răng thường ảnh hưởng đến độ nhô ra

của môi. Việc xây dựng VTO, mặt phẳng nhai đoạn sau có thể được dùng nhưng để

có được sự tinh tế hơn trong lập kế hoạch, cần đánh giá tỷ lệ từ A đến Pm. Răng

cửa đến Pm là 1,618 chiều cao đến điểm A. Ở trẻ đang lớn có môi nhỏ, sự thích

nghi của môi theo tỷ lệ của răng cửa hàm dưới đã được chú ý xảy ra trong quá trình

phát triển.

Trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê

giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô răng cửa hàm dưới (p > 0,05).

103

4.1.6.4. Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới (B1/A–Pg)

Độ nghiêng của trục R cửa hàm dưới ở nam và nữ có sự khác biệt không

có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).

Răng cửa dưới là chìa khóa thứ nhất đối với vị trí các răng. Tương quan răng

cửa dưới với các điểm mốc xương nằm về phía trước nhất ở hai hàm là mối

tương quan hỗ tương. Điểm A càng nằm về phía trước thì răng cửa hàm dưới

trong một khớp cắn bình thường càng nằm về phía trước. Ngược lại, khuôn mặt

càng lõm, răng cửa dưới càng nằm nghiêng về phía sau để được hòa hợp. Những

chủng tộc khác nhau chắc chắn có những mức độ nhô răng khác nhau.

Ricketts thực hiện nghiên cứu trên một mẫu gồm 15 trẻ em ở hàm răng

hỗn hợp ở 9 tuổi có khớp cắn bình thường cho thấy đối với rìa cắn răng cửa

hàm dưới đến mặt phẳng A–Po trung bình là 1,0mm. Khi so sánh giá trị này

với người lớn có tương quan chấp nhận được, người ta phát hiện rằng các giá

trị tương đương nhau. Độ lệch chuẩn ở khớp cắn của người da trắng là ± 2,5

mm. Giá trị này được Ricketts (1961) xem là lý tưởng nhất như là một đối

tượng trong lập kế hoạch điều trị. Hiện nay, nhiều bác sĩ lâm sàng thích tương

quan 2 ± 2mm. Ở người đàn ông da đen và Á đông có giá trị trung bình là

5mm. Răng cửa hàm dưới là một điểm khởi đầu căn bản cho hoạch định VTO

và tính neo chặn cho cơ học. Đây là một lý do để tiên đoán vị trí cằm và sự

thay đổi hàm trên trong quá trình tăng trưởng sọ mặt.

Tóm lại, ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, có sự khác

biệt không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo độ nhô, độ

nghiêng có liên quan đến răng cửa hàm trên và hàm dưới.

4.1.7. Mô mềm

Thẩm mỹ là một quan tâm chính trong chỉnh nha. Môi dưới bị ảnh hưởng

bởi các răng cửa trên lẫn răng cửa dưới. Một đường thẳng từ mô mềm cằm

đến đầu mũi là đường thẳng tham chiếu đơn lẻ tốt nhất. Môi dưới lý tưởng

cách đường này khoảng 2mm. Hài hòa thẩm mỹ được tác động bởi chiều dài

104

mũi và loại mặt. Tuy nhiên, cũng giống như răng cửa dưới là điểm tham chiếu

khởi đầu căn bản, môi dưới trở thành điểm khởi đầu để đánh giá thẩm mỹ.

Theo Ricketts lúc 3 tuổi = 0mm, tuổi 15 = 3,0 ± 2mm và tăng trưởng giảm

0,25mm mỗi năm tức là 1,25mm mỗi 5 năm.

Độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn nữ lúc 12, 13, 14

và 15 tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).

Khác với nghiên cứu của Prahl–Andersen B. và cs [94] cho rằng khoảng

cách giữa các đỉnh của răng cửa/điểm thấp nhất của môi trên, lớn hơn ở nam

và tăng ở nữ nhiều hơn nam. Độ nhô ANS tăng theo tuổi do sự mọc răng cửa

ảnh hưởng rất lớn đến độ nhô của môi trên.

Chiều dài môi trên ở 12 tuổi nữ lớn hơn nam; 13, 14 và 15 tuổi chiều dài

môi trên nam lớn hơn nữ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).

Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở 12 và 13 tuổi nam lớn hơn nữ; 14

và 15 tuổi nữ lớn hơn nam tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa có

thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.28).

Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ lúc 12,

13, 14 và 15 tuổi có ý nghĩa thống kê (p12 = 0,017, p13 = 0,023, p14 = 0,030, p15

= 0,025) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29). Nhưng kết quả này khác với kết quả của

Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] khi cho rằng vị trí môi dưới đến đường thẩm mỹ

giữa nam và nữ có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên hai

nghiên cứu này thực hiện trên lứa tuổi 12 tuổi và 14 tuổi.

Kết quả của chúng tôi tương tự với Hamamci N. và cs (2010) [59],

Burstone C. J.(1963) [30] đánh giá cho thấy rõ ràng rằng nữ xu hướng có

kích thước mô mềm nhỏ hơn nam giới không có ý nghĩa, điều này đã được

chứng minh độ dày tương đối mô mềm môi và cằm.

Theo nghiên cứu của Prahl–Andersen B. và cs (1995) [94] cho rằng độ dày

môi trên tăng theo độ tuổi nhưng tốc độ tăng trưởng giảm trong tuổi dậy thì ở các

bé gái. Độ dày môi ở các bé trai lớn hơn ở các bé gái vì điểm A dường như di

105

chuyển ra sau. Liên quan đến môi trên, vị trí của môi trên ở nữ cao hơn nam.

Khác với nghiên cứu của Bishara và cs (1985) [24] nghiên cứu một mẫu theo

chiều dọc từ độ tuổi từ 5 đến 45 năm cho rằng cả nam giới và phụ nữ có sự khác

biệt không ý nghĩa thống kê tại bất kỳ điểm thời gian (5, 10, 15, 25, 45 tuổi).

Sự hiểu biết về những thay đổi trong mô mềm trong tăng trưởng là quan

trọng đối với các bác sĩ chỉnh răng. Các dạng mặt nhìn nghiêng đáp ứng với

những thay đổi trong môi và nó có thể là một chìa khóa để tiên đoán sự ổn

định sau khi điều trị chỉnh hình răng.

Tóm lại: ở trẻ em Việt Nam từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts về độ

nhô môi trên, chiều dài môi có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trừ độ

nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn nữ lúc 12, 13, 14, 15

tuổi có ý nghĩa thống kê.

4.2. Đánh giá tăng trưởng theo tuổi

4.2.1. Các số đo chiều dài nền sọ

Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nam và nữ, tăng từ 12 – 15 tuổi,

chung cả hai giới có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa p12 - 15 <0,05 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).

Chung cả hai giới chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13 mm, ở nam

chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19 mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước

từ 12 – 15 tuổi tăng 1,17mm (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).

Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam nữ và chung hai giới từ

12 –15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p12 - 15= 0,001). Giai đoạn 12 – 15

tuổi chiều dài nền sọ sau tăng 1,92mm.

Kết quả giống Đống Khắc Thẩm (2010) [10] cho rằng cả hai giới, chiều dài nền

sọ trước tăng có ý nghĩa trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).

Tương tự, Thilander B. và cs (2005) [114] nghiên cứu mẫu dân số Thụy Điển

từ 5 – 31 tuổi cho rằng sự tăng trưởng và thay đổi diễn ra mạnh ở tuổi từ 13 – 16

tuổi. Sự gia tăng chiều dài nền sọ ở thiếu niên và trưởng thành có thể là sự thay

đổi vị trí của điểm Sella và điều này liên quan đến sự di chuyển của điểm Nasion

theo hướng ra trước.

106

Tương tự nghiên cứu của Arboleda C., Buschang P. H. và cs (2011) [15] đánh

giá sự phát triển sọ mặt của trẻ Colombia cho rằng kích thước sọ tăng từ 6 đến 17

tuổi, nam giới tốc độ tăng trưởng nhanh ở vị thành niên khoảng 14 tuổi; nữ sự

tăng trưởng với ít hoặc không có dấu hiệu của sự tăng trưởng ở vị thành niên.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác Chang H. P. và cs (1993) [35] cho thấy

mối quan hệ góc giữa các nền sọ trước mặt phẳng Sella – Nasion và mặt phẳng

Frankfort, nền sọ trước và mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng Frankfort/ mặt phẳng

khẩu cái vẫn tương đối ổn định từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch về chiều dài nền sọ

trước, chiều dài nền sọ sau của nam so với nữ ngày càng lớn, chứng tỏ tốc độ

tăng trưởng ở nam nhanh hơn nữ, nhất là ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi.

4.2.2. Khớp thái dương hàm

Lồi cầu hàm dưới là một trong những yếu tố tăng trưởng chính của khuôn

mặt. Cụ thể hơn, tăng trưởng lồi cầu đã được nghiên cứu trong cả hai đối

tượng con người và động vật sử dụng nhiều cách thức nghiên cứu: mô học,

hoá học, cấy ghép và phân tích phim sọ nghiêng. Vị trí của Porion thể hiện vị

trí của khớp thái dương hàm, do lỗ ống tai ngoài nằm sát ngay sau hõm khớp

trên xương thái dương. Chiều dài nền sọ và khoảng cách từ Porion đến mặt

phẳng châm bướm là những số đo thể hiện kích thước của sọ theo chiều trước

sau.

Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm tăng từ

12 – 15 tuổi có ý nghĩa ( p12 - 15 =0,001).

Ở nữ từ 12 – 15 tuổi khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng

chân bướm tăng 2,29mm tăng trưởng có tính chất tịnh tiến hàng năm, ở nam

từ 12 – 15 tuổi khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân

bướm tăng 2,73mm (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.4).

Một vài nghiên cứu đã chồng phim sọ nghiêng nối tiếp và đo thêm ở lồi

cầu. Ode Gaard (1970) sử dụng cấy ghép kim loại, đánh giá tăng trưởng lồi

cầu và báo cáo rằng hướng tăng trưởng lồi cầu thay đổi theo góc hàm.

107

Những đánh giá cường độ phát triển của các thành phần trên khuôn mặt

không phải là mới và một số báo cáo trước đây, Nanda (1992) [85] cho thấy ở

một độ tuổi vị thành niên trong thời gian cường độ tăng trưởng của lồi cầu

hàm dưới có thể khác nhau từ ít nhất là 0,5mm từ 6,5mm mỗi năm. Phát hiện

này cũng tương tự như những gì đã được báo cáo bởi Buschang [32] và những

phát hiện của chúng tôi, trong khi Nanda và Buschang sử dụng mẫu hỗn hợp

bao gồm cả khớp cắn hạng II.

Mặt khác Maj và Luzi (1964) [78] nghiên cứu trên các đối tượng có khớp

cắn loại I và cho rằng sự gia tăng kích thước của hàm dưới từ độ tuổi 9 – 13 là

ở nữ hơn nam.

Những biến động hàng năm về mức độ tăng trưởng của lồi cầu con người là

một thách thức lâm sàng đặc biệt là trong đợt điều chỉnh của xáo trộn khớp cắn do

xương. Trên lâm sàng thường nói với bệnh nhân rằng thời gian điều trị từ 18 đến

24 tháng được tiên đoán, nhưng bỏ qua khả năng rằng con người có thể trong một

giai đoạn tăng trưởng thấp. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tăng 1 – 2 mm trong một

năm. Trong tình hình điều trị, điều này sẽ đòi hỏi ít nhất 2 đến 3 năm điều trị chỉnh

hình răng ở bệnh nhân một xương hạng I.

Kết quả của chúng tôi tương tự Buschang P. H., Gandini J. L. G. (2002)

[32], báo cáo rằng tăng trưởng lồi cầu hàm dưới đều đặn hàng năm nhưng có

thể xảy ra tùy giai đoạn. Họ cũng báo cáo rằng tăng trưởng lồi cầu không diễn

ra theo đường thẳng mà là đường cong.

Theo nghiên cứu Buschang P. H. và cs (1998) [33] nghiên cứu tăng

trưởng của lồi cầu từ 6 đến 16 tuổi, đánh giá vận tốc tăng trưởng hàng năm

của lồi cầu ở nam giới dao động trong khoảng 2,1 đến 3,1mm/năm. Tốc độ

tăng trưởng giảm trong thời thơ ấu, tăng ở tuổi vị thành niên, và đạt được tối

đa là 3,1mm/năm vào khoảng 14,3 tuổi. Nghiên cứu này ở nữ giới cho thấy

một tỷ lệ không đổi tăng trưởng lồi cầu trong thời thơ ấu (2,0 – 2,7mm/năm)

và giảm tốc nhanh chóng sau khi đạt đỉnh tăng trưởng.

108

Tuy nhiên, Bishara và cs (2000) [20], [21] cho rằng liên quan đến sự tăng

trưởng lồi cầu còn hạn chế. Ông đã chứng minh rằng, ở nam tăng trưởng lồi cầu

tăng khoảng 3 mm/năm trong giai đoạn vị thành niên, giảm nhẹ tối thiểu trước tuổi

dậy thì, tiếp theo là sự tăng nhiều sau tuổi vị thành niên và cao nhất là 5,5mm/năm.

Các nghiên cứu ước tính khía cạnh khác nhau của sự phát triển lồi cầu tuổi vị

thành niên (Odegaard, 1970) và so sánh tốc độ tăng trưởng lồi cầu của trẻ em.

Họ có thể dự kiến mô tả sự tăng trưởng hàm dưới (ví dụ như tăng kích thước

giữa lồi cầu và Pogonion) trong đó kết hợp tăng trưởng lồi cầu và xoay hàm

dưới. Tốc độ tăng trưởng lồi cầu thay đổi theo tuổi và các mô hình của sự phát

triển của các số đo sọ mặt và thân thể khác. Cho cả nam và nữ, tăng trưởng lồi

cầu giảm tốc đến mức tối thiểu trước tuổi vị thành niên và sau đó tăng tốc với

vận tốc tối đa vị thành niên. Theo dự kiến, hình dạng của đường cong tăng

trưởng lồi cầu trùng hợp với sự phát triển tổng thể của hàm dưới. Theo Buschang

và cs (2002) [32] lồi cầu nam đã tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn một chút

trong thời thơ ấu và ở mức giảm nhanh hơn đáng kể trong thời niên thiếu. Kết

quả ở một số trẻ cho thấy vận tốc tăng trưởng âm, đặc biệt là xung quanh thời kỳ

tăng trưởng trước tuổi dậy thì và đến cuối tuổi vị thành niên. Điều này có thể do

sự thay đổi cấu trúc xương trong lồi cầu hàm dưới liên quan đến rối loạn sọ mặt

hàm, chẳng hạn như viêm thoái hoá khớp, viêm xương khớp, viêm đa khớp, thay

đổi cấu trúc xương trong khoảng 5% của một mẫu giữa thời thơ ấu và tuổi

trưởng thành.

Như vậy, các kết quả của nghiên cứu hiện tại của chúng tôi tăng trưởng

lồi cầu trong thời gian vị thành niên thay đổi đáng kể ở mỗi cá nhân hàng

năm. Thời gian của cường độ tăng trưởng thấp thường được theo sau bởi thời

gian với cường độ tăng trưởng tốt.

109

4.2.3. Xương hàm dưới

4.2.3.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)

Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và chung cho cả hai

giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi ( p12 – 15 = 0,58), trừ giai đoạn

12 – 13 tuổi tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).

Góc trục mặt giai đoạn 12 – 14 tăng 0,60, có sự giảm rõ rệt từ 14 – 15

tuổi, tính tổng thể 12 –15 tuổi góc trục mặt thay đổi hầu như không đáng kể giảm khoảng 0,180.(Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4). Điều này chứng tỏ cằm di chuyển

ra trước và xuống dưới theo một hướng không đổi so với tâm của sọ (Cc).

Tương tự kết quả nghiên cứu của Valdes (2004) [118] trên trẻ em Cuba, có sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê về góc trục mặt giữa nhóm 12 và 14 tuổi,

theo Ricketts ngoài vai trò trục mặt hỗ trợ mô tả loại mặt, trục mặt có khuynh

hướng là trục tăng trưởng. Tính trung bình, góc trục mặt có khuynh hướng di chuyển về phía trước 10 mỗi 7 năm, thay đổi 20 trong 10 năm.

Ngoài ra, góc trục mặt còn thể hiện hướng tăng trưởng chung của mặt khi

nhìn nghiêng và cho thấy tương quan của hàm dưới đối với nền sọ theo hai

chiều: chiều trước sau và chiều đứng (p > 0,05). Góc trục mặt thay đổi không

có ý nghĩa giữa nam và nữ thể hiện mặt tăng trưởng theo tuổi đều đặn ra

trước và xuống dưới, đồng thời giữ tương quan ổn định với nền sọ ở mỗi giới.

4.2.3.2.Góc mặt (N–Pg/Fh)

Góc mặt là góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng mặt, thể hiện độ nhô hay

lùi của cằm [101]. Góc mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê với( p > 0,05) trong

khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.5). Tuy nhiên, từ 12 – 13

tuổi có sự giảm tăng trưởng rõ rệt (p12 - 13 =0,004) có ý nghĩa (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5).

Góc này tăng cho thấy cằm ngày càng nhô ra trước hơn. Sự tăng trưởng ở

bờ sau cành lên và lồi cầu đẩy xương hàm dưới di chuyển ra trước, làm thay

đổi vị trí tương đối của cằm về phía trước hơn, làm góc mặt lớn hơn. Theo Ricketts, góc mặt tăng 0,330 mỗi năm [102]. Trong nghiên cứu này, góc mặt thay đổi giảm từ 12 – 13 tuổi khoảng 0,90, từ 13 – 15 tuổi tăng 0,30. Mức độ

110

nhô của cằm ở trẻ em Việt Nam tăng tương tự trẻ em người Âu trong mẫu

nghiên cứu của Ricketts, nếu độ nhô xương hàm trên tăng kết hợp sẽ góp

phần làm cho mặt người Việt nhô hơn. Tương tự với kết quả nghiên cứu của

Valdes (2004) [118], góc mặt ở trẻ em Cuba tăng không có ý nghĩa thống kê.

Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Chang H. P. và cs (1993) [35] nghiên

cứu theo chiều dọc góc FNB (đánh giá tăng trưởng hàm dưới) tăng theo tuổi

cho rằng kể từ khi tăng trưởng hàm dưới trùng hợp với sự phát triển chung, độ

sâu trên khuôn mặt đã được phát triển nhiều hơn đáng kể ở nam so với nữ và

tầng mặt giữa hoàn thành chiều sâu của nó sớm hơn so với tầng mặt mặt dưới.

Điều này là một kết quả của sự tăng trưởng hàm dưới lớn hơn, mặt dưới tăng

trưởng xuống và chuyển tiếp nhanh hơn so với tầng mặt giữa .

4.2.3.3. Góc mặt phẳng hàm dưới (Go–Me/Fh)

Góc mặt phẳng hàm dưới tăng từ 12 – 13 tuổi sau đó có khuynh hướng giảm rõ từ

13, 14, 15 tuổi, giảm khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.6).

Điều này chứng tỏ xương hàm dưới xoay lên trên và ra trước khi tăng trưởng.

Mặt phẳng Frankfort tương đối ổn định và có thể dùng làm tham chiếu để đánh

giá những thay đổi do tăng trưởng trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi. Trong khi đó

ở xương hàm dưới, hoạt động bồi đắp xương tại bờ dưới xương hàm dưới diễn ra

ở vùng phía sau nhiều hơn vùng phía trước, nhất là vùng góc hàm, đã làm giảm độ

nghiêng của mặt phẳng hàm dưới so với mặt phẳng Frankfort nên góc mặt phẳng

hàm dưới giảm.

Kết quả nghiên cứu của Ricketts trên trẻ người Ầu cũng cho kết quả tương tự góc mặt phẳng hàm dưới giảm 0,30 mỗi năm. Ở trẻ em Việt Nam, góc này thay đổi

tuỳ theo giai đoạn tăng từ 12 – 13 tuổi, giảm ở 13, 14 và 15 tuổi không khác biệt có

ý nghĩa. Nguyên nhân thay đổi tăng trưởng này có thể do bồi đắp xương ở bờ dưới

góc hàm tăng nhanh ở giai đoạn sau. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Valdes

(2004) [118], góc mặt phẳng hàm dưới ở nhóm trẻ em Cuba 14 tuổi tăng không có

ý nghĩa thống kê so với nhóm 12 tuổi. Ngược lại Thordarson A. (2006) [116] cho

111

rằng có sự tăng trưởng góc mặt phẳng xương hàm dưới từ 6-16 tuổi ở trẻ Ai-len.

Lundstrom A. (1983) [77] cho rằng có hiện tượng xoay ra trước và lên trên của góc

mặt phẳng xương hàm dưới theo tuổi.

4.2.3.4. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới (Xi –Pm)

Nhìn chung, ở nam có sự tăng trưởng rõ rệt từ 12 – 15 tuổi với 3,5mm ở nam

và 2,02 mm ở nữ, tổng hợp chung nam và nữ từ 12 – 15 tuổi tăng trưởng mạnh

2,73 mm. Chiều dài cành ngang xương hàm dưới tăng trưởng từ 12 – 14 tuổi, từ

12 – 15 tuổi có ý nghĩa (p12 - 14=0,007, p12 - 15=0,001) (Bảng 3.4, Biểu đồ 3.7).

Chứng tỏ có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp xương ở bờ sau cành

lên làm tăng chiều dài của cành ngang và cung cấp chỗ trống cho các răng sau

mọc. Sự tiêu xương ở bờ trước cành lên xương hàm dưới giữ vai trò quan trọng

trong việc làm tăng chiều dài cành ngang xương hàm dưới vùng răng cối, tương

ứng với sự dài ra của xương hàm trên ở vùng lồi củ [6]. Trong nghiên cứu của

Rickettst [102], chiều dài này cũng tăng có ý nghĩa, khoảng 1,6mm mỗi năm.

Khác với nghiên cứu của Ochoa B. K., Nanda R. S. (2004) [88] cho rằng

hàm dưới tăng chiều dài gấp đôi so với hàm trên ở độ tuổi từ 6 đến 20 tuổi.

Với sự tăng trưởng này các cấu hình trên khuôn mặt của các đối tượng nam đã

trở thành thẳng làm cằm trở nên nổi bật hơn. Các đối tượng nữ có sự tăng

trưởng và thời gian phát triển của hàm dưới ít gia tăng, do đó mặt vẫn lồi hơn.

Nghiên cứu của Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng những thay đổi

tổng thể là do sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở tầng mặt

dưới và sự gia tăng chiều dài của hàm dưới. Tương tự nghiên cứu của Chvatal

B. A. và cs (2005) [38], nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm

dưới thông qua điểm Menton. Sự phát triển của xương hàm dưới được chứng

minh có sự khác biệt giai đoạn 6 – 10 tuổi và 11 – 15 tuổi. Sự di chuyển ra

trước của điểm Menton cao nhất ở giai đoạn 6 – 10 tuổi (3mm) và trưởng

thành 11 – 15 tuổi (2mm). Mối liên quan này có thể giải thích là nền sọ trước

kém phát triển hơn từ 11 – 15 tuổi.

112

Karlsen A. T.(1999) [67] cho rằng từ 6-12 tuổi chiều dài cành ngang

xương hàm dưới tăng trưởng chậm và chủ yếu tăng trưởng xương hàm dưới

theo hướng mở sau 12 tuổi.

4.2.3.5. Góc cung hàm dưới (Dc– Xi–Pm)

Góc cung hàm dưới là góc nhọn hợp bởi trục lồi cầu và trục cành ngang

xương hàm dưới, góc này càng nhỏ thể hiện độ phân kỳ của hai nhánh xương hàm

dưới càng lớn. Trong nghiên cứu này, góc cung hàm dưới nam tăng từ 12 – 13

tuổi, nữ tăng từ 12 – 13 tuổi và cả hai giới đều giảm ở giai đoạn 13 – 14 tuổi

không có ý nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.8). Như vậy, độ phân kỳ của

trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới giảm, hay nói cách khác khi độ

phân kỳ giữa hai nhánh xương hàm dưới giảm, xương hàm dưới càng “vuông”

hơn. Điều này có thể giải thích khi lực tác động theo hướng lên trên và ra trước

của cơ cắn lên vùng bám của cơ này tại góc hàm đã kích thích tạo xương ở vùng

này và kết quả là xương hàm dưới “vuông” hơn, độ phân kỳ của hai nhánh giảm

và tăng góc cung hàm dưới. Nghiên cứu của Ricketts [64] cũng cho kết quả với góc cung hàm dưới tăng 0,50 mỗi năm.

4.2.3.6. Góc mặt phẳng khớp cắn (Mp khớp cắn/Xi–Pm)

Giai đoạn 12 – 13 tuổi góc mặt phẳng khớp cắn ở nữ tăng, ngược lại ở

nam giảm. Giai đoạn 13 – 14 tuổi góc mặt phẳng khớp cắn ở nữ giảm ở nam

tăng và tổng thể giai đoạn 12 – 15 tuổi có khuynh hướng giảm không có ý

nghĩa (p > 0,05) (Bảng 3.5, Biểu đồ 3.9).

Sau khi các răng mọc về phía mặt nhai và tiếp xúc với răng đối diện tạo

thành mặt phẳng khớp cắn, chân răng vẫn tiếp tục phát triển và hoàn tất trong

nhiều năm tiếp theo, kích thích sự gia tăng xương ổ răng theo chiều cao. Sự

hoàn tất chân răng ở hàm dưới diễn ra ở các răng cửa vào khoảng 9 – 10 tuổi,

ở răng nanh vào 12 – 14 tuổi, ở răng cối nhỏ vào khoảng 12 – 14 tuổi, ở răng

cối lớn thứ nhất lúc 9 – 10 tuổi và ở răng cối lớn thứ hai lúc 14 – 15 tuổi. Do

đó, từ 12 đến 15 tuổi, xương ổ răng hàm dưới tiếp tục cao lên, kết hợp với sự

xoay xuống dưới của xương hàm dưới làm tăng góc giữa trục cành ngang và

113

mặt phẳng khớp cắn. Nghiên cứu của Ricketts [102] cũng cho kết quả độ nghiêng của mặt phẳng khớp cắn tăng có ý nghĩa với 0,50 mỗi năm.

4.2.3.7. Góc cành lên (Po–Cf– Xi)

Các số đo thể hiện vị trí của cành lên giai đoạn 12 – 13, 13 – 14, 12 – 15 tuổi

chung nam và nữ giảm tuy nhiên không có ý nghĩa (p12-13 = 0,083, p13-14 = 0,707,

p12-15 = 0,134). Góc cành lên ở nữ giai đoạn 13 – 14 tăng, ở nam giảm. Ở giai

đoạn 14 – 15 tuổi góc cành lên ở hai giới đều giảm.

Nhìn chung, mức độ thay đổi do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12 đến

15 tuổi góc cành lên thay đổi không có ý nghĩa ở nam, nữ và chung cho cả hai

giới (p > 0,05) (Bảng 3.6, Biểu đồ 3.10).

Mặc dù có sự đắp xương và tiêu xương diễn ra ở bờ trước, bờ sau, bờ trên

và bờ dưới cành lên. Nhưng về tổng thể, tương quan của cành lên so với nền

sọ vẫn không đổi với Xi là đại diện cho tâm của cành lên.

Sự xoay của xương hàm dưới:

Theo nghiên cứu của Bjork và Skieller (1983) [27], hàm dưới xoay về phía trước trung bình 15,40 trong khoảng thời gian từ 4 tuổi đến tuổi trưởng

thành. Ngoài ra, tất cả trẻ em trong nghiên cứu của Karlsen (1997) [66] ở độ tuổi

từ 6 đến 15 tuổi đều có hàm dưới xoay về phía trước. Nghiên cứu này cũng cho

kết quả tương tự với xương hàm dưới xoay ra trước trong tất cả các trường hợp.

Sự xoay ra trước của xương hàm dưới trong nghiên cứu này thể hiện ở ba

yếu tố kết hợp: sự giảm của góc mặt phẳng hàm dưới, sự tăng góc cung hàm

dưới và sự ổn định tương đối của góc cành lên [74]. Do xương hàm dưới ăn

khớp với sọ qua hõm khớp và lồi cầu, nên bất kỳ sự chênh lệch về mức độ tăng

trưởng của chiều cao mặt phía trước và phía sau đều làm xương hàm dưới xoay

quanh khớp thái dương hàm. Góc mặt phẳng hàm dưới giảm và góc nhọn giữa

trục lồi cầu và trục cành ngang xương hàm dưới tăng có ý nghĩa, chứng tỏ có sự

tăng trưởng mạnh ở nhánh đứng xương hàm dưới, đặc biệt là đầu lồi cầu và góc

hàm. Kết quả của sự thay đổi này là xương hàm dưới xoay ra trước [75].

114

Mặt khác, Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng những thay đổi tổng

thể là sự gia tăng chiều cao trước mặt mà chủ yếu xảy ra ở mặt dưới và sự gia

tăng chiều dài của hàm dưới.

Với nhận định khác Marshall S. D., Low L. E. và cs (2011) [79] khi phân

tích tương quan Pearson chỉ ra rằng cằm tăng trưởng theo chiều ngang với sự

phát triển không tương quan với xoay mặt phẳng hàm dưới, không có khả

năng bị ảnh hưởng bởi những thay đổi phát triển trong góc mặt phẳng hàm

dưới. Wolfea S. M., Buschang và cs (2011) [124] cho rằng sự tăng trưởng

xương hàm dưới ở khớp cắn hạng III có tình trạng tái cấu trúc, nghĩa là sự

phát triển của một góc hàm tù hơn và tăng chiều dài xương hàm dưới kết hợp

với lắng đọng của xương ở các khía cạnh sau dưới của cành lên chứ không

phải là tăng trưởng lồi cầu đó là yếu tố quyết định chính của phát triển quá

mức hàm dưới của các đối tượng sai khớp cắn hạng III.

Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Subtelny J. D. và cs (1970) [110] nghiên

cứu cằm 3 đến 18 tuổi và mối liên quan đến sọ trong tăng trưởng. Từ 6 tháng tuổi

đến 3 – 4 tuổi, một sự gia tăng đáng kể và nhanh chóng nhô ra hàm dưới. Sau đó

một khoảng thời gian chững lại hoặc thay đổi nhỏ trong sự nổi bật của cằm xương

cho đến khi 7 – 8 tuổi. Sau 7 – 8 năm phát triển, nhô ra hàm dưới đã được quan sát

thấy tốc độ tăng chậm nhưng ổn định cho đến cuối tuổi vị thành niên.

Ngược lại, nghiên cứu của West K. S., McNamara J. A. Jr và cs (1999)

[122] cho rằng thay đổi tốc độ tăng trưởng đáng kể xảy ra chiều dài hàm dưới

và tầng mặt giữa cũng như nhau cho nam và nữ, chung cho cả hai giới. Các

dạng biểu hiện của những thay đổi này là khác nhau trong hai giới tính: nam

giới cho thấy xoay ra trước của hàm dưới, trong khi nữ có xoay ra sau của

hàm dưới. Jacob H. B. và Buschang P. H. (2011) [63] cho rằng tăng trưởng

theo chiều đứng thay đổi không đáng kể theo tuổi từ 10 – 15 tuổi.

Tóm lại, sự thay đổi tăng trưởng các số đo, các góc độ ở hàm dưới trong

nghiên cứu này đều không đổi trừ chiều dài cành ngang xương hàm dưới.

115

4.2.4. Xương hàm trên

4.2.4.1. Góc mặt phẳng khẩu cái (ANS–PNS/Frankfort)

Góc mặt phẳng khẩu cái chung cả hai giới có giá trị là –4,62 ± 3,390 (12 tuổi) –3,97 ± 3,450 (13 tuổi), –4,41 ± 3,370 (14 tuổi), –4,75 ± 3,760 (15 tuổi). Góc mặt

phẳng khẩu cái hầu như không thay đổi (p > 0,05) (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.11).

Giá trị âm của góc mặt phẳng khẩu cái thể hiện mặt phẳng này nằm về

phía dưới so với mặt phẳng Frankfort. Góc giữa mặt phẳng khẩu cái và mặt phẳng Frankfort giảm với 0,7240 ở nam và 0,1280 chung cho cả hai giới tuy

nhiên không có ý nghĩa (Bảng 3.7). Điều này chứng tỏ mặt phẳng khẩu cái

giảm độ nghiêng so với mặt phẳng Frankfort, xoay lên trên và ngày càng song

song với mặt phẳng Frankfort hơn. Có thể sự đắp xương ở lồi củ xương hàm

trên, góp phần làm thay đổi vị trí của điểm gai mũi sau (PNS) ra sau và xuống

dưới, làm mặt phẳng khẩu cái thay đổi độ nghiêng.

Tương tự kết quả nghiên cứu của Ricketts [103] trên người Âu, mặt phẳng

khẩu cái thay đổi không có ý nghĩa về độ nghiêng và tăng trưởng tịnh tiến

xuống dưới theo hướng song song với vị trí ban đầu.

Quan điểm khác của Fudalej P. và cs (2007) [55], [54] cho rằng quá trình

mọc răng cửa hàm trên có liên quan đến mp khẩu cái, góc độ xoay của trục

răng cửa có thể ảnh hưởng đến kết quả mọc răng cửa/mp khẩu cái .

Kết quả chúng tôi tương tự nghiên cứu của Chang H. P. và cs (1993) [35]

cho rằng nền sọ trước và mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng Frankfort/mặt phẳng

khẩu cái vẫn tương đối ổn định từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành. Sự ổn

định tương đối của khẩu cái liên quan góc của nó với các nền sọ trước là phù

hợp với phát hiện của Brodie (1941) ghi nhận từ một nghiên cứu theo chiều

dọc.

Tương tự với kết quả của Ochoa B. K. và cs (2004) [88] theo dõi từ 6 đến

20 năm cho rằng có gia tăng đáng kể trong chuyển động thẳng đứng của các

điểm ANS, PNS ở độ tuổi từ 6 – 8, 8 – 10 và 10 – 12 với sự ổn định sau tuổi

14, làm cho mặt phẳng khẩu cái xuống đáng kể so với mặt phẳng nằm ngang.

116

4.2.4.2. Độ nhô hàm trên so với nền sọ (Góc Ba–N–A)

Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm không

có ý nghĩa. Giai đoạn 13 – 14 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ tăng

nhưng giai đoạn 14 – 15 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ lại giảm

không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12).

Điều này chứng tỏ tương quan của xương hàm trên với nền sọ được duy

trì tương đối ổn định. Điều này còn cho thấy điểm A và Nasion di chuyển ra

trước so với Cc (tâm của sọ) với một tốc độ như nhau. Nền sọ tiếp tục tăng

trưởng ra trước do sự hình thành xoang trán và sự bồi đắp xương ở mặt ngoài

xương trán. Đồng thời khối xương hàm trên cũng di chuyển ra trước một phần

do sự tăng trưởng của chính bản thân các xương thành phần và mặt khác nhờ

sự tăng trưởng ở các đường khớp trán – mũi, gò má – hàm trên, gò má – thái

dương và chân bướm – khẩu cái, kết hợp bồi đắp xương ở phía sau lồi củ. Do

đó, vị trí của khối xương hàm trên thay đổi không có ý nghĩa so với nền sọ.

Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so với nền sọ bằng góc

Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử dụng góc S–N–A để mô tả tương quan này [19].

Hai số đo góc độ này tuy khác nhau về mặt phẳng tham chiếu BaN và SN, nhưng

có cùng ý nghĩa mô tả tương quan giữa xương hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu

về góc S–N–A hầu như đểu khẳng định rằng góc này thay đổi rất ít theo tuổi: Nanda [84], [85] ghi nhận góc này tăng ít hơn 10 trong 12 năm, Ochoa B. K. và cs

[88] cho rằng góc SNA không thay đổi đáng kể theo tuổi từ 6 đến 20 năm. Kerr J.

S. (1979) [68] cũng cho rằng góc SNA không thay đổi đáng kể theo tuổi từ 5 đến

15 năm.

Chang H. P .và cs (1993) [35] nghiên cứu theo chiều dọc cho rằng mối quan

hệ của hàm trên và cấu trúc khuôn mặt thể hiện bởi góc độ SNA và khoảng cách

từ điểm A vuông góc Nasion tương đối ổn định trong quá trình tăng trưởng.

4.2.4.3. Vị trí răng 6 hàm trên so với mặt phẳng chân bướm (6┴ PtV)

Vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm đều không có sự khác biệt (p > 0,05)

tăng 0,62mm chung cả hai giới từ 12 – 15 tuổi (Bảng 3.8, Biểu đồ 3.14).

117

Nghiên cứu của Chvatal B. A. và cs (2005)[38] cho rằng sự phát triển

của cằm có tương quan thuận với sự thay đổi trong vị trí của răng hàm, trái

ngược với các răng cửa, các răng hàm di xa 0,89mm như kích thước của cằm

tăng trong tăng trưởng khả năng di chuyển xa ít của răng hàm (đặc biệt là khi

so sánh với các răng cửa) bị ảnh hưởng và mất nhiều thời gian. Theo Ricketts

[102] khoảng cách trực tiếp từ phía xa của R6HT đến PtV mô tả vị trí răng

hàm. Quan sát vào thập niên 1950, Ricketts đề nghị rằng R6HT lý tưởng mọc

bằng số tuổi năm sinh tính bằng mm cộng với 3 (ví dụ tuổi 8 + 3mm =

11mm). Nó vẫn duy trì tương quan này cho đến khi tăng trưởng ngừng lại bởi

vì cung răng di chuyển về phía trước 1,0mm mỗi năm.

Kim Y. E (2002) [71] cho rằng khi hàm trên phát triển nhiều hơn hàm

dưới thì răng dưới có khuynh hướng di gần nhiều hơn răng trên và khớp cắn

có khuynh hướng xoay để bù trừ.

4.2.5. Răng

4.2.5.1. Độ nhô (A1 ┴ A–Pg), độ nghiêng răng cửa hàm trên (A1/A–Pg);

độ nhô (B1 ┴ A–Pg), độ nghiêng của răng cửa hàm dưới (B1/A–Pg)

Đánh giá độ nhô, nghiêng và trồi của các răng cửa rất có ý nghĩa ứng

dụng lâm sàng trong việc phát hiện những bất thường tăng trưởng dẫn đến hô,

cắn chìa hay cắn sâu. Ngoài ra, nên kết hợp xem xét trên mẫu hàm để việc

đánh giá độ nhô nghiêng và trồi của các răng cửa chính xác hơn, từ đó tạo cơ

sở cho việc đưa ra kế hoạch điều trị làm trồi, lún hay dựng trục răng.

Giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan độ nhô răng cửa hàm trên

tăng có sự khác biệt có ý nghĩa ( p12-15 = 0,013) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.18).

Hầu hết số đo liên quan độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên theo tuổi

đều có sự khác biệt không có ý nghĩa mặc dù giai đoạn 12 – 13 tuổi có giảm,

giai đoạn 13 – 15 tuổi tăng (p > 0,05) (Bảng 3.11, Biểu đồ 3.19).

118

Giai đoạn 13 – 14 tuổi, độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới ở nam

tăng có ý nghĩa (p = 0,002). Tổng thể chung giai đoạn 12 – 15 tuổi tăng

trưởng không có ý nghĩa (p = 0,552) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.21).

Tăng trưởng giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nhô của răng cửa hàm dưới tăng có

ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.12, Biểu đồ 3.20). Nghiên cứu của

Ricketts [102] cũng cho kết quả khác biệt là độ nhô của răng cửa hàm dưới

thay đổi không có ý nghĩa theo tuổi.

Nghiên cứu của Fudalej P. và cs (2007) [55] cho rằng sự tăng trưởng quá

trình mọc răng của nam nhỏ hơn nữ đặc biệt từ 12 – 18 tuổi, quá trình mọc răng

cửa hàm trên có liên quan đến mặt phẳng khẩu cái, góc độ xoay của trục răng

cửa có thể ảnh hưởng đến kết quả mọc răng cửa đối với mặt phẳng khẩu cái.

4.2.5.2. Góc răng cửa (A1/B1)

Ở nam giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa tăng có ý nghĩa (p < 0,05), ở nữ

giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa giảm không có ý nghĩa, giai đoạn 13 – 14 tuổi

ở nam góc răng cửa giảm có ý nghĩa p = 0,004, ở nữ góc răng cửa tăng không có ý

nghĩa. Tổng thể chung góc răng cửa không thay đổi từ 12 – 15 tuổi (p > 0,05)

(Bảng 3.13. Biểu đồ 3.22).

Nghiên cứu của Platou C. và cs (1983) [93] cho rằng góc răng cửa có thể là vấn đề quan tâm đặc biệt. Góc độ khoảng 1350 đã được mô tả trong các

trường hợp bình thường bởi Downs, nhưng hầu hết các mẫu bình thường của người da trắng người lớn cho thấy góc răng cửa trung bình khoảng 1300.

Trong quan điểm bình thường của Humerfelt và Slagsvold, góc răng cửa trung bình 1300 – 1310 ở tuổi 11, trung bình 1350–1360 ở tuổi 25.

Theo Ricketts mục tiêu điều trị là đạt được một góc răng cửa 1250 –1260,

mối quan hệ này để cho phép duy trì ổn định sau điều trị là khá phổ biến. Một

góc răng cửa thấp như vậy sẽ làm cho các răng cửa hàm dưới đẩy các răng

cửa hàm trên, góc răng cửa sau điều trị người lớn bị ảnh hưởng nhiều yếu tố:

cắn phủ, cắn chìa tại vùng răng trước, tăng trưởng sau điều trị, áp lực môi và

sự phát âm của các răng cửa hàm trên. Tuy nhiên, một góc răng cửa nhỏ sẽ

119

giảm thiểu xu hướng răng cửa hàm dưới mọc tăng trưởng hơn nữa. Nhìn

chung, các quan sát trên và hiện tại chỉ ra rằng với quan điểm thẩm mỹ, ổn

định và chức năng, hầu hết các trường hợp chỉnh hình răng hoàn thành với một góc răng cửa dưới 1300.

4.2.6.Tương quan hai hàm

Toàn bộ chiều cao mặt thẳng đứng tăng đáng kể khi trưởng thành đã hoàn

tất và phản ánh sự tăng trưởng của hàm dưới và cành lên hàm dưới, đồng thời

đánh dấu sự di chuyển xuống dưới và về phía trước so với nền sọ trước

(Enlow, 1990) [47]. Sự phát triển của hàm trên và hàm dưới được đặc trưng

bởi sự phối hợp và di chuyển đồng bộ ,cũng vì thế mà mối quan hệ của các

cấu trúc xương và răng vẫn hợp lý không thay đổi trong suốt sự trưởng thành.

Mặc dù những thay đổi tăng trưởng to lớn tuy nhiên mỗi người chúng ta có

xu hướng tương tự như chính mình ở các lứa tuổi khác nhau. Nói cách khác, sự

thống nhất của mô hình sọ mặt được duy trì khá tốt trong suốt cuộc đời sau khi

sinh của con người. Tuy nhiên, những thay đổi cá nhân trong sự phát triển của

hình thái khuôn mặt không nên bỏ qua. Theo Bhatia (1971) thay đổi cá nhân có

thể được cho biết dữ liệu tăng trưởng theo chiều dọc, điều này không xảy ra

trong nghiên cứu cắt ngang.Tuy nhiên, Fields H. W.(1984) [51], Formby W. A

(1994) [52] cho rằng có sự khác nhau giữa dạng mặt trẻ và người lớn.

Trong nghiên cứu của chúng tôi chiều cao mặt toàn bộ giai đoạn 12 – 13

tuổi, 12 – 14 tuổi, 12 – 15 tuổi giảm có ý nghĩa (p12-13 = 0,032, p12-14 = 0,004,

p12-15 = 0,001) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).

Toàn bộ giai đoạn nghiên cứu từ 12 – 15 tuổi chiều cao mặt toàn bộ giảm

1,250 có ý nghĩa (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).

Ở trẻ em trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, số đo liên quan

chiều cao mặt dưới theo tuổi đều có sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05)

(Bảng 3.9, Biểu đồ 3.16).

Chiều cao mặt phía sau giai đoạn 12 – 13 tuổi tăng 1,450 có ý nghĩa (p12-13 = 0,046),

các giai đoạn tăng trưởng còn lại 12 – 14, 12 – 15 tuổi, 13 – 15 tuổi tăng có ý nghĩa

120

(p12-14 = 0,006, p12-15 = 0,001, p13-15 = 0,001) (Bảng 3.10, Biểu đồ 3.17).

Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so với hàm dưới bằng

chiều cao mặt toàn bộ, chiều cao mặt dưới, chiều cao mặt phía sau nhiều tác giả khác

sử dụng góc ANB để mô tả tương quan này [40]. Hai số đo góc độ này tuy khác nhau

về mặt phẳng tham chiếu, nhưng có cùng ý nghĩa mô tả tương quan giữa xương hàm

trên và hàm dưới.

Ochoa B. K. và cs (2004) [88] theo dõi đánh giá cấu trúc sọ mặt- răng từ 6

đến 20 tuổi cho rằng góc ANB giảm liên tục cho đến khi 14 tuổi. Tương tự,

West K. S. và McNamara J. A. (1999) [122] nghiên cứu cấu trúc sọ mặt- răng từ

vị thành niên đến tuổi trưởng thành cho rằng thay đổi tốc độ tăng trưởng đáng kể

xảy ra ở tầng mặt dưới và tầng mặt giữa cũng như nhau.

Tóm lại, tương quan hai hàm trong nghiên cứu của chúng tôi về mặt tổng

thể có sự phát triển đồng bộ không có sự thay đổi đáng kể.

4.2.7. Mô mềm

4.2.7.1. Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn, độ nhô của môi dưới; độ

nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E.

Tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm cả

hai giới, giai đoạn 13 – 14 tuổi, tiếp xúc môi đến mặt phẳng khớp cắn tăng cả

hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giai đoạn 14 – 15 tuổi, tiếp xúc

môi đến mặt phẳng khớp cắn giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê

(p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.28).

Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E giảm

cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29).

De Smit A.(1984) [42] cho rằng vị trí của các răng cửa theo chiều trước

sau ảnh hưởng đến độ nhô của môi. Trong nghiên cứu này, các răng cửa càng

nhô ra trước theo tuổi, làm môi bị đẩy thêm ra trước, cằm cũng đồng thời di

chuyển ra trước cùng với sự tăng trưởng chung của xương hàm dưới nên kết

quả là không làm thay đổi đáng kể độ nhô của môi so với mũi và cằm.

Subtelny J. D. và cs (1959) [111] nghiên cứu từ 3 đến 18 tuổi, số đo của

121

mối quan hệ giữa môi dưới và các cạnh của răng cửa hàm dưới cho thấy về cơ

bản cùng một kết quả như tương tự về mối quan hệ của môi trên và răng cửa

hàm trên. Trong thời gian thay răng sữa và mọc răng vĩnh viễn, mối quan hệ

giữa môi và răng cửa có xu hướng khác nhau. Tuy nhiên, sau khi mọc đầy đủ

các răng cửa hàm dưới (có nghĩa là sau khoảng 9 tuổi) có rất ít thay đổi trong

mối quan hệ môi và răng cửa. Richardson M. E. (1997) [99] cho rằng không

có liên quan trực tiếp giữa độ nhô cung răng hàm dưới với kích thước và vị trí

môi.

Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi trên so với đường thẩm mỹ E tăng

cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.26).

Nghiên cứu dọc của Fortier E. (2000) [53] được thực hiện ở Burligton, kết

quả khoảng cách môi trên và môi dưới so với đường thẩm mỹ E của Ricketts

tăng ở giai đoạn 14 – 16 và 16 – 20 tuổi. Giai đoạn 12 – 14 tuổi khoảng cách

lại giảm. Chứng tỏ khuynh hướng môi trên và môi dưới ngày càng lùi theo

tuổi từ giai đoạn 12 – 14 tuổi.

Mặt khác, Bergman R. T. và cs (1999) [18] cho rằng độ dày môi trên được

xác định theo biên giới đỏ son với lớp lót bên trong của môi, sự gia tăng lớn

xảy ra cho trẻ nam trong độ tuổi từ 8 đến 16 năm, ở nữ độ dày môi tăng chủ

yếu trong độ tuổi từ 10 và 14. Đầu răng cửa trên bờ của môi trên là khoảng

cách từ bờ của môi trên đến cạnh răng cửa hàm trên (mức bình thường, 1–

5mm). Bệnh nhân có môi vượt quá theo chiều dọc làm tăng khoảng cách bờ

của môi trên đến cạnh răng cửa hàm trên trừ khi chiều dài môi trên ngắn,

thiếu hụt hàm trên sẽ làm độ dày môi trên giảm.

4.2.7.2. Chiều dài môi trên

Nhìn chung, chiều dài môi trên ở 12 – 15 tuổi tăng có ý nghĩa thống kê

(p < 0,05) (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).

Như vậy, cùng với sự mọc răng và gia tăng chiều cao xương ổ răng, môi

tăng chiều dài tương ứng. Trong giai đoạn 12 – 15 tuổi, chân răng của các

răng trước gần như hoàn tất, chỉ còn sự mọc và hoàn thành chân răng của các

122

răng cối lớn phía sau nên chiều cao xương ổ răng phát triển chậm dần, môi ít

gia tăng chiều dài, tuy nhiên sự tăng trưởng của gai mũi trước ra trước và lên

trên làm gia tăng chiều dài môi trên (Bảng 3.15, Biểu đồ 3.27).

Nghiên cứu của Nanda và cs (2000) [84] cho rằng chiều dài và độ dày môi

là những yếu tố quan trọng của khuôn mặt.

Vị trí môi bị ảnh hưởng bởi vị trí và độ nghiêng của hàm trên và răng cửa hàm

dưới và do đó được đáp ứng với điều trị chỉnh hình răng. Đáng chú ý là nam giới

có mức tăng trung bình lớn hơn trong chiều dài môi trên và độ dày môi thấp hơn

so với nữ.

Khác với nghiên cứu Bergman R. T. và cs (1999) [18] khi nghiên cứu về

môi cho rằng chiều dài môi trên được đo trong một vị trí thoải mái môi. Độ

dài trung bình từ Subnasale đến môi trên là 20,1 ± 1,9mm cho trẻ em gái và

23,9 ± 1,5mm cho trẻ em trai. Một môi trên ngắn có thể lúc nào cũng có cảm

giác cười. Môi dài làm cho khó khăn để xem răng cửa hàm trên. Chiều dài

môi quá dài thường được kết hợp với mô lỏng lẻo. Ở nam, môi trên độ tăng

bình quân 3,8mm từ 8 tuổi đến 18 tuổi với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong

độ tuổi từ 10 đến 16 năm, ở nữ môi phát triển 2,04mm trong độ tuổi từ 8 đến

18 tuổi, tăng tổng thể của 12,11% với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong độ

tuổi từ 10 đến 14 năm tuổi. Trong một thời gian điều trị chỉnh hình răng mặt

điển hình trong một bệnh nhân, chỉ có chiều dài môi kéo dài tối thiểu của môi

trên khoảng 1mm.

Việc đánh giá độ nhô môi, chiều dài môi và khoảng cách từ vị trí tiếp xúc hai

môi đều bị ảnh hưởng bởi tư thế môi lúc chụp phim. Bất kỳ sự cố gắng khép kín

môi hay cường cơ môi hơn so với bình thường đều làm cho kết quả đánh giá

thiếu chính xác. Chiều dài môi trên và vị trí tiếp xúc môi còn gợi ý mức độ lộ

răng và nướu khi nói cười. Việc này có thể đánh giá trực tiếp trên lâm sàng, từ

đó giúp đưa ra quyết định làm trồi hay lún răng khi lập kế hoạch điều trị.

Tương tự, Hoffelder L. B (2007) [60], Subtelny J. D. và cs (1959) [111]

cho rằng các mối quan hệ trước sau giữa các tư thế môi đã được nghiên cứu

123

riêng để đánh giá thay đổi mối quan hệ vị trí của môi và xương ổ răng. Theo

quan điểm thực tế là xương ổ răng, cũng như môi, tăng chiều dọc cùng với tốc

độ tăng trưởng. Điều này cho phép sự thừa nhận rằng sau khi 9 tuổi tăng

trưởng theo chiều dọc của môi trên có xu hướng để bắt kịp với tốc độ tăng

trưởng trong khu vực hàm trên hoặc ngược lại.

Ngược lại, Wisth P. J. và cs (2007) [123] cho rằng nhô ra của cằm thay

đổi gần như giống hệt cho cả hai mô cứng và mềm, theo kinh điển sự thay đổi

của độ dày mô mềm trên cằm là sự thay đổi Nasion. Điều này có nghĩa rằng

những thay đổi mô mềm ở cằm là yếu tố chính trong lồi mặt. Các mặt lồi

xương giảm ở cả hai giới, trong khi các mô lồi trên khuôn mặt, không bao

gồm mũi, gần như không thay đổi.

Mặt khác, Ferrario V. F. và cs (1997,1999) [49], [50] cho rằng sự khác

biệt kích thước liên quan đến tuổi và tăng dần từ 1 – 18 tuổi.

Nói cách khác, Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng có giảm đáng kể

độ dày của môi trên cả nam và nữ. Riêng ở nam có một sự gia tăng đáng kể

trong độ dày của mô mềm trên hàm dưới. Halazonetis D. J. và cs (2007) [58]

cho rằng mũi và cằm lồi tăng theo tuổi, tương tự cho cả hai giới.

Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Bishara và cs (1985) [24] nghiên cứu

một mẫu theo chiều dọc từ độ tuổi từ 5 đến 45 tuổi. Các cấu trúc mô mềm

thay đổi theo tuổi, nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại

bất kỳ điểm thời gian (5, 10, 15, 25, 45 tuổi). Tuy nhiên, khoảng cách của môi

trên với đường thẩm mỹ là khác nhau đáng kể ở 15 tuổi (p = 0,014 ).

Như vậy, môi dưới có vẻ là một khu vực của thay đổi cao có thể là do các

yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa

hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên, đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và

độ cắn chìa. Môi dưới cũng được cho rằng khó khăn nhất để tiên đoán.

4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế

Đánh giá tăng trưởng sọ mặt là yếu tố tiềm năng cho thành công hay thất

bại của chỉnh hình răng mặt. Khả năng tiên đoán tăng trưởng sẽ cải thiện thực

124

sự cho việc thiết lập kế hoạch điều trị đặc biệt là giai đoạn đầu điều trị. Chúng

ta không thể biết vị trí của từng răng nếu chúng ta không biết vị trí của xương

nền trong suốt quá trình điều trị. tiên đoán tăng trưởng sớm thường dựa trên

sự thay đổi của kích thước sọ mặt chẳng hạn như: góc xương hàm dưới, góc

mặt phẳng khớp cắn, trục mặt…

Trong một nghiên cứu hơn 6 năm, Ricketts [104] báo cáo đánh giá tiên

đoán mục tiêu điều trị (VTO), ông chứng minh sự tăng trưởng và thay đổi của

hàm dưới đã được tiên đoán đúng 52 trong tổng số 55 bệnh nhân, một tỷ lệ

chính xác 96%, cho tiên đoán sự phát triển của hàm dưới.

Mục đích của nghiên cứu này là để xác định xem tiên đoán tăng trưởng dọc theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM có thể

tiên đoán số lượng và hướng của sự phát triển trong tương lai sọ mặt ở trẻ em

Việt Nam tại Cần Thơ giai đoạn phát triển từ 12 – 15 tuổi. Nếu quá trình này

đánh giá tăng trưởng chính xác, nó có thể được sử dụng như một phần của

việc tiên đoán đánh giá chẩn đoán của trẻ em, để lập kế hoạch điều trị chỉnh

hình răng.

4.3.1. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ.

Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá

mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ. Các hệ số tương

quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng dọc theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương

quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ: Độ nhô

răng cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng

cửa hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813), chiều cao mặt dưới (r =

0,810), độ lồi mặt (r = 0,804), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r =

0,793), độ nhô môi trên/đường E (r = 0,786), chiều cao mặt phía sau (r =

0,776), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773).

Tương quan ở mức tương đối cao: r = 0,5 đến dưới 0,7.

Góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,658), chiều dài cành ngang xương hàm dưới

125

(r = 0,646), chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc

mặt (r = 0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ

(r = 0,508).

Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.

Góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,479), góc cung hàm dưới (r = 0,497), góc

cành lên (r = 0,390), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt

phẳng khẩu cái (r = 0,324) (Bảng 3.18).

Mô mềm là một trong những khu vực quan trọng nhất của sự quan tâm

trong việc đánh giá tiên đoán và lập kế hoạch điều trị. Trong nghiên cứu này,

các vị trí tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773), độ nhô của môi dưới

so với đường thẩm mỹ E, chiều dài môi trên là thông số liên quan đến mô

mềm đã được tiên đoán mức độ chính xác, tiên đoán tương quan kém ở nữ thể

hiện chiều dài nền sọ trước (r = 0,223), độ nhô của răng cửa hàm dưới so với

mặt phẳng khớp cắn (r= 0,197).

Tương tự, Kocadereli I. (1999) Thổ Nhĩ Kỳ [73] cho rằng các thông số

cho thấy mối tương quan giữa “dự đoán” và các phép đo “thực tế”. Các hệ số

tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng của Ricketts đã được tìm

thấy mối tương quan là 0,90 cho mặt phẳng hàm dưới, 0,85 cho độ lồi và trục

mặt, 0,84 cho mặt phẳng khẩu cái, 0,81 đối với chiều cao mặt dưới. Các hệ số

tương quan đã tìm thấy giữa 0,50 và 0,69 cho các phép đo sau: độ nhô của môi

dưới so với đường thẩm mỹ E, chiều dài xương hàm dưới, vị trí Porion/PtV,

góc BNA, chiều cao hàm trên.

Kết quả của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả của Enacar (1991)

(dẫn nguồn[73]) áp dụng phân tích Ricketts để tiên đoán tốc độ tăng trưởng

tiên đoán trong thời gian bốn năm trên 32 thanh thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ không

có điều trị chỉnh hình răng. Ông kết luận rằng có mối tương quan cao giữa các

“dự đoán” và các phép đo “thực tế” về xương, răng và thông số hàm dưới đã

được tiên đoán chính xác .

4.3.2. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nam

126

Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối

quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” nam, các hệ số tương quan của

phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để

tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm

dưới (r = 0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), chiều cao mặt toàn bộ (r =

0,857), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r = 0,736), góc cung hàm dưới

(r = 0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711).

Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương

đối cao để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa

hàm dưới (r = 0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), chiều dài

nền sọ sau (r = 0,593), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,598), vị trí R6HT so với

mặt phẳng chân bướm (r = 0,565).

Dự đoán kém trong chiều dài môi trên (r = 0,206) (Bảng 3.19).

Tương tự kết quả Thames và cs (1985) [113] cho rằng các cấu hình mô

mềm mô mũi và môi trên đã được tìm thấy lui nhiều hơn so với trường hợp

thực tế trong mẫu nam Thổ Nhĩ Kỳ theo tiên đoán tăng trưởng.

Halazonetis D. J. và cs (2007) [58] cho rằng môi dưới có vẻ là một khu

vực thay đổi cao có thể là do các yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh

hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên,

đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và độ cắn chìa. Môi dưới cũng được biết

đến là khó khăn nhất để tiên đoán.

Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002) [48] cho rằng có sự khác nhau giữa

các phân tích khi đánh giá mô mềm.

Kocadereli I. (1999) [73] đã thử nghiệm phương pháp tiên đoán trong thời

gian 7 năm ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ và báo cáo tiên đoán chính xác đối với hầu

hết các phép đo xương, nhưng ít chính xác liên quan đến mô mềm, nghiên

cứu ở trẻ nam cho thấy mối tương quan ở một số các thông số hàm dưới và

hàm trên được chứng minh đo góc: chiều cao mặt dưới, trục mặt, độ nhô hàm

127

trên chiều cao hàm trên, mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng hàm dưới, vị trí cành

lên, góc cung hàm dưới được tiên đoán chính xác nhất của tất cả các phép đo.

Những con số này cho thấy tiên đoán hướng phát triển theo phân tích Ricketts

là chính xác trong tiên đoán một số khía cạnh của tăng trưởng.

Trong nghiên cứu này, các vị trí môi trên là thông số chỉ liên quan đến mô

mềm đã được tiên đoán kém trong nhóm nam, các đặc điểm xương và cấu

trúc răng được tiên đoán khá chính xác.

4.3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới

Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối

quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới, các hệ số tương

quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến

dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng chung cả hai giới thể hiện:

Chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,834), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r = 0,833),

góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,719), góc trục mặt

(r = 0,715), độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,7090), tiếp xúc môi/mặt phẳng

khớp cắn (r = 0,709).

Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7: tương quan ở mức tương đối cao để

tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,643), độ

cắn chìa (r = 0,629), góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,626), góc cung hàm dưới (r = 0,564),

khoảng cách từ Po đến PtV (r = 0,578), góc mặt (r = 0,511).

Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.

Chiều cao mặt phía sau (r = 0,493), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,426),

chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,389), góc cành lên (r = 0,377), chiều dài môi

trên (r = 0,350).

Tương quan kém thể hiện: Góc mặt phẳng khẩu cái (r = 0,282), độ nhô

của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn (r = 0,275), chiều dài nền

sọ trước (r = 0,197) (Bảng 3.17).

Kết quả chúng tôi tương tự Schulhof và Bagha (1975) [108] khi tìm thấy

128

phương pháp tiên đoán máy tính RMDS của Ricketts được 73% chính xác

trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm dưới. Họ phát hiện ra chương trình

máy tính RMDS thành công hơn trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm trên

với độ chính xác 74% và tăng trưởng hàm dưới với độ chính xác 78% .

Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mối

quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung gộp nam, nữ. Trong

nghiên cứu của ông, các hệ số tương quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng của

Ricketts đã được tìm thấy là lớn hơn 0,7 cho các phép đo: chiều cao mặt dưới,

trục mặt, góc vòng cung hàm dưới, mặt phẳng hàm dưới. Hệ số tương quan là

giữa 0,5 – 0,69 cho các đặc điểm: độ nhô hàm trên, môi dưới/đường E, chiều dài

môi trên, độ sâu trên khuôn mặt, độ sâu hàm trên, góc mặt phẳng khẩu cái, chiều

dài sọ sau, chiều cao cành lên trong trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ chung (nam và nữ ). Các

hệ số tương quan đã được tìm thấy ít hơn r = 35% cho chiều cao hàm trên, lệch

sọ, vị trí cành lên và vị trí khớp thái dương hàm Porion – PtV chung cả nam và

nữ.

Trong một nghiên cứu của Sagdi (dẫn nguồn [73]) tiên đoán tăng trưởng

đã được sử dụng trong khoảng thời gian 2 năm trong cả hai giới đều được tìm

thấy là 61,53% chính xác.

Điều tra tiên đoán tăng trưởng của Thames và cs (1985) [113] đã chứng

minh có độ chính xác trung bình kém trong việc tiên đoán những thay đổi mô

mềm. Do đó, biến các mô mềm được loại khỏi phân tích tiên đoán Ricketts do

không chính xác, cũng như góc cung hàm dưới mô tả cấu trúc của hàm dưới không thích hợp cho việc đánh giá hiệu quả điều trị .

Khác biệt với chúng tôi khi Parikakis K. A. và cs (2009) [89] cho rằng các

kết quả phân tích phim sọ nghiêng cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê

giữa các số đo của tiên đoán và thực sự tăng trưởng. Góc nhô mặt lớn hơn

so với tiên đoán. Đối với các số đo xương ổ răng, U6/PtV trong nhóm thực

tế lớn hơn so với tiên đoán và răng hàm dưới nhô hơn với cạnh răng cửa

nhô ra dẫn đến cắn chìa nhỏ hơn tiên đoán. Giá trị của tiên đoán tăng trưởng

129

Ricketts chủ yếu cho các răng hàm dưới nên được chấp nhận một cách thận

trọng. Sự khác biệt trung bình giữa nhóm thực tế và tiên đoán là < 1mm

ngoại trừ sự phân kỳ trong độ nghiêng của răng hàm dưới.

Như vậy, phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có giá trị trong trẻ em

Việt Nam tại Cần Thơ liên quan đến xương và xương ổ răng và có thể sử

dụng phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM như một công cụ để tiên đoán tốc độ tăng trưởng trong thời

gian điều trị của các cá nhân trong giai đoạn phát triển, nó có thể có những tác

động thực sự đến quá trình điều trị chỉnh hình răng.

Tóm lại, phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần

mềm V – Ceph 6.0 TM đánh giá độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt

Nam tại Cần Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các

phép đo tiên đoán và thực tế trong: độ nhô răng cửa hàm trên, chiều cao mặt

toàn bộ, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc răng cửa, chiều cao mặt dưới, độ lồi

mặt, độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên, độ nhô môi trên/ đường thẩm mỹ

E, chiều cao mặt phía sau, tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn, độ nhô của môi

dưới so với đường thẩm mỹ E, độ cắn chìa, độ nghiêng của trục răng cửa hàm

dưới, góc trục mặt, vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm ở nữ.

Góc răng cửa, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc mặt phẳng hàm dưới, cao

mặt toàn bộ, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E, độ lồi mặt, độ

nghiêng của trục răng cửa hàm trên, góc mặt phẳng khớp cắn, góc trục mặt,

độ cắn phủ, góc cung hàm dưới, nhô môi trên/đường thẩm mỹ E ở nam.

4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu

Kể từ nghiên cứu về các mối liên quan của các đặc điểm sọ mặt của

Solow (dẫn nguồn [3]) được thực hiện, sự tương quan về hình thái và tăng

trưởng được chú ý rộng rãi và hình thành một số phương pháp nghiên cứu sự

phối hợp trong tăng trưởng cũng như tiên đoán sự tăng trưởng của các kích

thước sọ – mặt – răng.

130

Qua kết quả về sự tương quan giữa các đặc điểm khảo sát trong nghiên

cứu, chúng tôi rút ra nhận xét như sau: đa số các đặc điểm có mối tương quan

chặt chẽ với nhau đó là các đặc điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và

xương hoặc giữa răng và răng. Bên cạnh đó, cũng có một số mối tương quan

đáng lưu ý trong giai đoạn tăng trưởng:

Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/PtV = 0,68 (14 tuổi) (Bảng 3.22).

Chiều dài nền sọ sau, số đo này bao hàm lồi cầu và tương quan khớp hoặc

là vị trí lồi cầu đối với hõm khớp, khoảng cách từ Po/PtV đánh giá sự tăng

trưởng của đầu lồi cầu và sự thay đổi của điểm mốc vào XHD. Khi chiều dài

nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po/PtV tăng và ngược lại nghĩa là khi chiều

dài nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po đến mặt phẳng PtV cũng tăng và

ngược lại (mối tương quan thuận chiều). Ricketts lấy khoảng cách từ điểm sau

nhất của lồi cầu đến mặt phẳng chân bướm làm chiều dài nền sọ sau, do sự đắp

xương ở bờ sau cành lên, xương hàm dưới tăng trưởng ra sau và mang theo lồi

cầu, làm tăng khoảng cách từ lồi cầu và mặt phẳng chân bướm, đồng thời kéo

theo sự di chuyển ra sau của lỗ ống tai ngoài (Biểu đồ 1, phần Phụ lục 3).

Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và chiều trước sau xương hàm trên,

xương hàm dưới và chiều cao các tầng mặt trước: chiều dài nền sọ trước – chiều

dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi) (Bảng 3.20).

Chiều dài nền sọ trước có tương quan thuận khá chặt với chiều trước sau

của xương hàm trên và xương hàm dưới. Điều này có nghĩa khi nền sọ trước

tăng kích thước, xương hàm trên và xương hàm dưới cũng dài thêm. Mức độ

tăng trưởng của nền sọ sẽ tăng trưởng tương đương mức độ tăng trưởng của

khối mặt. Nền sọ trước tăng trưởng thêm 2,13 mm từ 12 đến 15 tuổi trong khi

chiều dài tương đốì xương hàm dưới tăng thêm 2,73 mm từ 12 – 15 tuổi. Điều

này hợp lý với sự tăng trưởng chung của khối sọ mặt. Trong độ tuổi này chiều

dài nền sọ trước tăng kích thước chủ yếu nhờ vào sự hình thành xoang trán và

sự đắp xương ở mặt ngoài xương trán, đẩy điểm Nasion về phía trước ra xa

điểm Cc, cùng lúc đó có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp xương ở

131

bờ sau cành lên xương hàm dưới làm tăng chiều dài của cành ngang xương

hàm dưới (Biểu đồ 2, phần Phụ lục 2).

Có mối tương quan nghịch giữa góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N) và chiều cao

mặt toàn bộ (Xi–Pm/Ba–N) với r = – 0,71 (15 tuổi) (Bảng 3.23): do hai góc

này có chung cạnh tham chiếu là Ba–N nhưng hai cạnh còn lại hợp với nhau

thành một góc nhọn vì vậy khi góc trục mặt tăng thì chiều cao mặt toàn bộ sẽ

giảm nghĩa là khi cằm phát triển nhô về phía trước thì cá thể đó thuộc loại mặt

ngắn hay trung bình, ngược lại góc trục mặt nhỏ gợi ý sự lùi về sau của cằm

thì cá thể đó có thể thuộc loại mặt dài (Biểu đồ 3, phần Phụ lục 2).

Giữa chiều cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ cũng có hệ số tương

quan cao r = 0,76 (13 tuổi), chiều cao mặt dưới thể hiện tương quan giữa

xương hàm trên và xương hàm dưới có chung đường thẳng tham chiếu với

chiều cao mặt toàn bộ (Xi –Pm) nên giá trị này tăng thì giá trị kia cũng tăng

và ngược lại (Biểu đồ 4, phần Phụ lục 2).

Mối tương quan giữa vị trí răng cửa dưới và khoảng cách của môi dưới so

với đường thẩm mỹ (r = 0,58) (12 tuổi) (Bảng 3.20) nghĩa là khi răng cửa dưới ở

vị trí ra trước thì môi dưới nhô ra trước làm ảnh hưởng đến nét mặt nhìn nghiêng

của đối tượng đó. Tương tự , Rains M. D. (1982) [96] cho rằng độ nhô của mô

mềm vùng cằm có tương quan cao với độ nhô cằm mô cứng (r = 1).

Do đó, khi có quyết định điều trị cần xét mối tương quan giữa các đặc điểm

để đạt được sự hài hòa về cả mặt chức năng lẫn thẩm mỹ.

Như vậy, khối mặt tăng trưởng cả theo chiều đứng và chiều trước sau cùng

với sự tăng trưởng của nền sọ. Chính nhờ sự tăng trưởng theo chiều trước sau và

chiều đứng của khối mặt mà hướng tăng trưởng của khối mặt nhìn chung hình

thể dạng mặt hầu như ít bị thay đổi trong quá trình tăng trưởng.

Tóm lại, một khuôn mặt hài hòa chấp nhận được là kết quả của sự bù trừ

lẫn nhau giữa các thành phần xương và xương, răng và răng cũng như giữa

xương mặt và răng, các thành phần này luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn

nhau trong quá trình phát triển của chủ thể, cùng nhau tạo nên một hệ thống

132

nhai đặc trưng và nét thẩm mỹ riêng biệt của từng người.

Ý nghĩa ứng dụng của công trình

Với phương pháp phân tích và so sánh dọc trên một cỡ mẫu tương đối lớn

và đồng đều giữa nam và nữ, một loạt các đặc điểm hình thái trên phim tia X

đã được xác lập ở trẻ em Việt Nam ở độ tuổi dậy thì theo phân tích Ricketts.

Nghiên cứu đã khai thác được thế mạnh của việc theo dõi dọc bằng cách kết

hợp cả phương pháp đo đạc các thông số trên phim ở bốn độ tuổi 12, 13, 14

và 15 tuổi và đánh giá được khả năng tiên đoán của phân tích Ricketts.

Nghiên cứu đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts bước đầu tạo nên hệ

thống dữ liệu làm cơ sở cho việc tiên đoán tăng trưởng sau này. Ricketts đã

xây dựng một phương pháp tiên đoán tăng trưởng cho phép phác thảo hình

dạng và kích thước sọ mặt ở tương lai. Công trình đã nêu lên được những đặc

điểm hình thái, các quy luật phát triển của hệ thống sọ mặt trong giai đoạn từ

12 – 15 tuổi. Đây là những số liệu cơ bản, lần đầu tiên được công bố tại Việt

Nam làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hướng tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng

hầu như ít thay đổi trong giai đoạn 12 – 15 tuổi. Vì vậy, những điều trị tác

động lên khối hàm mặt làm thay đổi hướng tăng trưởng sẽ có khuynh hướng

không ổn định sau điều trị.

133

KẾT LUẬN

Nghiên cứu dọc được thực hiện bằng cách đo đạc trên 420 phim sọ

nghiêng của 105 trẻ em Việt Nam (50 nam, 55 nữ) ở bốn độ tuổi 12, 13, 14 và

15 tuổi. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

1. Mẫu tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts:

- Hình thái sọ mặt ở nam và nữ.

 Sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi diễn

ra mạnh. Nam và nữ có cùng hướng tăng trưởng, nhưng khác nhau về

mức độ tăng trưởng.

 Hầu hết các số đo về kích thước ở từng lứa tuổi của nam lớn hơn nữ

theo từng thời điểm (p < 0,05): chiều dài nền sọ sau, khoảng cách từ

khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm, chiều dài cành ngang

xương hàm dưới, độ nhô của môi dưới.

- Tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.

 Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam tăng từ

12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p < 0,05); chiều dài

nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13mm, ở nam chiều dài nền sọ trước

từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15

tuổi tăng 1,17mm.

 Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ và chung hai giới, từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa thống kê.  Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ở trẻ

12 – 15 tuổi tăng có có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).

 Hướng tăng trưởng chung của mặt tương đối ổn định theo hướng xuống dưới

và ra trước do góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

 Ở trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không

có sự khác biệt số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi (p > 0,05).

134

 Xương hàm trên duy trì tương quan với nền sọ và với xương hàm dưới

tương đối ổn định góc Ba–N–A không đổi.

+ Độ lồi mặt thay đổi trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi có sự khác biệt

không ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

+ Mức độ thay đổi góc cành lên do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12

đến 15 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

+ Các răng cửa ngày càng nhô ra trước, giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nghiêng của

trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

+ Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E

giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

2. So sánh và đánh giá mối tương quan giữa giá trị tiên đoán và thực tế theo

theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM .

- Phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V- Ceph 6.0 TM về tốc độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt Nam tại Cần

Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các phép đo

tiên đoán và thực tế trong các đặc điểm xương và cấu trúc răng.

 Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ, phương pháp tiên đoán tăng trưởng

đã cho thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9: độ nhô răng

cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng cửa

hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813). Tương quan ở mức tương đối

cao: r = 0,5 đến dưới 0,7, chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,646),

chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc mặt (r =

0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ (r = 0,508).

Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5: Góc mặt phẳng khớp cắn (r =

0,479), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt phẳng khẩu cái

(r = 0,324).

 Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam, phương pháp tiên đoán tăng

trưởng đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến

dưới 0,9: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm dưới (r =

135

0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), góc cung hàm dưới (r =

0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711). Có một mức độ tương quan r

= 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương đối cao để tiên đoán tốc

độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r =

0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), vị trí răng 6 hàm

trên so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,565). tiên đoán kém trong

chiều dài môi trên (r = 0,206).

- Tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu:

 Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc

điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và

răng.

 Chiều dài nền sọ trước – chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi).

 Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/Ptv = 0,68 (14 tuổi).

 Độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa (r = – 0,76) (13 tuổi).

 Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = – 0,71 (15 tuổi).

136

KIẾN NGHỊ

Do giới hạn về thời gian, chúng tôi không thể tiếp tục theo dõi sự thay đổi và

phát triển của cấu trúc sọ – mặt – răng sau tuổi dậy thì. Do đó, từ những vấn đề

ghi nhận được sau quá trình nghiên cứu chúng tôi có những đề xuất sau:

1. Cần tiếp tục theo dõi các cá thể sau tuổi dậy thì để đánh giá toàn diện hơn về

sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng của người Việt nhằm làm phong phú

hơn nguồn tài liệu tham khảo vốn dĩ còn rất hạn chế trong vấn đề này.

2. Quy mô của nghiên cứu cần mở rộng hơn về cỡ mẫu, địa dư… để giúp hạn

chế những nhược điểm đặc thù của mẫu nghiên cứu được chọn trên vùng

miền. Từ đó, góp phần nâng cao tính phổ quát và suy rộng của đề tài.

CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Lê Nguyên Lâm, Trần Thị Quỳnh Như (2014), “Phân tích Ricketts ở trẻ

15 tuổi tại Trường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ”, Y học thực

hành – số 5 (917), tr.131–134.

2. Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Bắc Hùng (2014), “Sự tăng trưởng của

xương hàm dưới ở trẻ từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts” Y học

thực hành – số 6 (923), tr.67–71.

3. Lê Nguyên Lâm, Tôn Mỹ Ngọc, Nguyễn Ngọc Thanh Tâm (2014),

“Khảo sát độ nhô môi và đặc điểm nền sọ trước ở trẻ 15 tuổi theo phân

tích Ricketts, Holdaway tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo,

Thành phố Cần Thơ”. Y học thực hành – số 7 (925), tr.120–124.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lê Đức Lánh, Hoàng Tử Hùng (2002), Đặc điểm hình thái đầu mặt và

cung răng ở trẻ em từ 12 đến 15 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án

Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng (2008), “Chỉ số sọ mặt chiều trước sau

trên phim cephalometric ở nhóm người Việt Nam lứa tuổi 18 – 19”. Tạp

chí nghiên cứu khoa học, 54(2), tr.78-81.

3. Trần Thúy Nga, Hoàng Tử Hùng (2000), Sự tăng trưởng phức hợp sọ mặt

răng ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi (Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng), Luận

án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu Phương, Trịnh Thị Thái Hà,

Trương Mạnh Nguyên (2013), “Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và

khuôn mặt hài hòa trên ảnh chuẩn hóa kỹ thuật số ở một nhóm sinh viên

tuổi 18 – 25”, Y học thực hành, 867(4), tr. 32-35.

5. Lê Võ Yến Nhi (2009), Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10

đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội Trú

Bệnh Viện, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Tuyết Oanh (2011), Sự tăng trưởng của xương hàm dưới (Nghiên

cứu trên phim sọ nghiêng ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi), Luận văn Thạc sĩ Y

học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc, Trần Thị Phương Thảo

(2013), “Nhận xét một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn mặt trên

phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I”, Y

học thực hành, 874(6), tr.147-150.

8. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu và thống kê y học, Nhà

xuất bản Y học.

9. Đống Khắc Thẩm (2004), Bài giảng chỉnh hình răng mặt – Kiến thức điều

trị và dự phòng, Nhà xuất bản Y học, tr. 23 – 35.

10. Đống Khắc Thẩm (2010), Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở trẻ từ 3 –

13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá trình tăng

trưởng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

TIẾNG ANH

11. Ajayi E. O.(2005 ), “Cephalometric norms of Nigerian children”, Am J Orthod

Dentofacial Orthop, 128(5), pp. 653–656.

12. Al–Azemi R., Artun J. (2012), “Postero-anterior cephalometric norms for

an adolescent Kuwaiti population”, Eur J Ortho, 34(3), pp. 312–317.

13. Alcalde R. E., Jinno T., Orsini M. G., Sasaki A.(2000), “Soft tissue

cephalometric norms in Japanese adults”, Am J Orthod Dentofacial

Orthop, 118(1), pp. 84–89.

14. Arat Z. M., Türkkahraman H., English J. D., Gallerano R. L., Boley J. C.

(2010), “Longitudinal growth changes of the cranial base from puberty to

adulthood”, Angle Orthod, 80(4), pp. 537–544.

15. Arboleda C., Buschang P. H., Camacho J. A., Botero P., Roldan S. (2011),

“A mixed longitudinal anthropometric study of craniofacial growth of

Colombian mestizos 6 –17 years of age”, Eur J Orthod, 33(4), pp. 441–449.

16. Athanasiou A. E. ( 1995), Orthodontic Cephalometry , Mosby-Wolfe, pp. 273-274.

17. Baccetti T., Franchi L., Mc Namara J. A. Jr. (2011), “Longitudinal growth

changes in subjects with deepbite”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,

140(2), pp. 202–209.

18. Bergman R. T. (1999 ), “Cephalometric soft tissue facial analysis”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop, 116(4), pp. 373–389.

19. Bingmer M., Ozkan V., Jo J. M., Lee K. J., Baik H. S. and Schneider G. (2010),

“A new concept for the cephalometric evaluation of craniofacial patterns

(multiharmony)”, European Journal of Orthodontics, 32, pp. 645–654.

20. Bishara S. E. (1981), “Longitudinal cephalometric standards from 5 years

of age to adulthood”, Am J Orthod, 79(1), pp. 35–44.

21. Bishara S. E. (2000), “Facial and Dental Changes in Adolescents and Their

Clinical Implications”, Angle Orth, 70(6), pp. 471–483.

22. Bishara S. E., Abdalla E. M., Hoppens B. J. (1990), “Cephalometric

comparisons of dentofacial parameters between Egyptian and North American

adolescents”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 97(5), pp. 413–421.

23. Bishara S. E., Fernandez A. G. (1985), “Cephalometric comparisons of

the dentofacial relationships of two adolescent populations from Iowa and

Northern Mexico”, Am J Orthod, 88(4), pp. 314–322.

24. Bishara S. E., Hession T. J., Peterson L. C. (1985), “Longitudinal soft–tissue

profile changes: A study of three analyses”, Am J Orthod, 88(3), pp. 209–223.

25. Bishara S. E., Jakobsen J. R. (1985), “Longitudinal changes in three

normal facial types”, Am J Orthod, 88(6), pp. 466–502.

26. Bishara S. E., Jakobsen J. R., Hession T. J., Treder J. E. (1998), “Soft

tissue profile changes from 4 to 45 years of age”, Am J Orthod Dentofacial

Orthop,114(6), pp. 698–706.

27. Bjork A. (1969), “Prediction of mandibular growth rotation", Am J Orthodontics,

55(6), pp. 157–169.

28. Blanchette M. E., Nanda R. S., Currier G. F., Ghosh J., Nanda S. K.

(1996), “A longitudinal cephalometic study of the soft tissue profile of

short – and long – face syndromes from 7 to 17 years”, Am J Orthod

Dentofacial Orthop, 109(2), pp. 116–131.

29. Bondevik O. (1995), “Growth changes in the cranial base and the face: a

longitudinal cephalometric study of linear and angular changes in adult

Norwegians”, Eur J Orthod, 17(6), pp. 525–532.

30. Burstone C. J. (1963), “Process of maturation and growth prediction”, Am

J Orthodontics, 49(12), pp.123–137.

31. Buschang P. H., Ary S. P., Arto D. (1999), “Incremental growth charts for

condylar growth between 6 and 16 years of age”, European Journal of

Orthodontics, 21, pp. 167–173.

32. Buschang P. H., Gandini Junior L. G. (2002), “Mandibular Skeletal growth and

modelling between 10 and 15 years of age”, Eur J Orthod, 24(1), pp. 69–79.

33. Buschang P. H., Santos–Pinto (1998), “Condylar growth and glenoid

fossa displacement during childhood and adolescence”, Am J Orthod

Dentofacial Orthop,113(4), pp. 437–442.

34. Carlson D. S. (1981), Craniofacial biology, Center For Human Grow And

Development The University Of Michigan Ann Arbor, Michigan, pp. 1–33.

35. Chang H. P., Kinoshita Z., Kawamoto T. (1993), “A study of the growth

changes in facial configuration”, Eur J Orthod, 15(6), pp. 493–501.

36. Chung C. H., Mongiovi V. D. (2003), “Craniofacial growth in untreated

skeletal Class I subjects with low, average, and high MP–SN angles: A

longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,124(6), pp. 670–678.

37. Chung C. H., Wong W. W. (2002), “Craniofacial growth in untreated

skeletal Class II subjects: A longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial

Orthop,122(6), pp. 619–626.

38. Chvatal B. A., Behrents R. G., Ceen R.F., Buschang P. H. (2005), “Development

and testing of multilevel models for longitudinal craniofacial growth prediction”,

Am J Orthod Dentofacial Orthop, 128(1), pp. 45–56.

39. Cook A. H., Sellke T. A., BeGole E. A. (1994), “The variability and reliability

of two maxillary and mandibular superimposition techniques. Part II”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop,106(5), pp. 463–471.

40. Cooke M. S., Wei S. H. (1988), “A summary five–factor cephalometric

analysis based on natural head posture ang the true horizontal”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop, 93(3), pp. 213–223.

41. Csiki I., Jianu R. (2008), “Are the Ricketts Norms Adequate for Middle

European Adolescents?”, Timisoara Medical Journal, pp. 1–2.

42. De Smit A., Dermaut L. (1984), “Soft– tissue profile preference”, Am J

Orthod, 86(1), pp. 67–73.

43. Dixon A.D. (1997), Fundamentals of Craniofacial Growth, CRC Boca

Raton New York, pp.189-201.

44. Downs W. B. (1971), “Analysic of the dento–facial profile”, Angle

Orthod, 41, pp. 161–168.

45. Duthie J., Bharwani D., Tallents R. H., Bellohusen R., Fishman L. (2007),

“A longitudinal study of normal asymmetric mandibular growth and its

relationship to skeletal maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,132(2),

pp. 179–184.

46. El–Batouti A., Ogaard B., Bishara S. E. (1994), “Longitudinal cephalometric

standards for Norwegians between 6 and 18 years of age”, Eur J Orthod,

16(6), pp. 501–509.

47. Enlow D. H. (1975), Handbook of Facial Growth, W. B. Saunders Company,

pp.77–146.

48. Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002), “Soft tissue profile in Anatolian

Turkish adults: Part II. Comparison of different soft tissue analyses in the

evaluation of beauty”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 121, pp. 65–72.

49. Ferrario V. F., Sforza C., Miani A. J., Pizzini G. (1997), “A size–

Standardized analysis of soft tissue facial profile during growth”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop,112(1), pp. 28–33.

50. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Colombo A., Ciusa V. (1999), “Soft

tissue facial growth and development as assessed by the three–dimensional

computerized mesh diagram analysis”, Am J Orthod Dentofacial

Orthop,116(2), pp. 215–228.

51. Fields H. W., Proffit W. R., Nixon W. L., Phillips C., Stanek E. (1984),

“Facial pattern differences in long–faced children and adults”, Am J

Orthod, 85(3), pp. 217–223.

52. Formby W. A., Nanda R. S., Currier G. F. (1994), “Longitudinal changes in the

adult facial profile”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 105(5), pp. 464–476.

53. Fortier E. (2000), “Soft tissue profile changes in female 12 – 20 years”,

Master’s Thesis, The University of Western Ontario London.

54. Fudalej P., Kokich V. G., Leroux B. (2007), “Determining the cessation of vertical

growth of the craniofacial structures to facilitate placement of single – tooth

implants”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 131(4), pp. 59–67.

55. Fudalej P. (2007), “Mandibular Growth Rotation Effects on Postretention Stability

of Mandibular Incisor Alignment”, Angle Orthodontist, 77(2), pp. 199–205.

56. Ghafari J., Engel F. E., Laster L. L. (1987), “Cephalometric superimposition

on the cranial base: A review and a comparison of four methods”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 403–413.

57. Gu Y., Hagg U., Wu J., Yeung S. (2011), “Differences in dentofacial

characteristics between southern versus northern Chinese adolescents”,

Aust Orthod J, 27(2), pp. 155–161.

58. Halazonetis D. J. (2007), “Morphometric evaluation of soft–tissue profile

shape”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,131, pp. 481–489.

59. Hamamci N., Arslan S. G., Sahin S. (2010) “Longitudinal profile changes

in an Anotolian Turkish population”, Eur J Orthod, 32(2), pp. 199–206.

60. Hoffelder L. B., Martinelli F. L., Bolognese A. M. (2007), “Soft–tissue

changes during facial growth in skeletal Class II individuals”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop,131(4), pp. 490–495.

61. Hong S. O., Ryu D. M., Lee D. W., Jung J. H. (2013), “Arch coordination

does not affect the stability in class III orthognathic surgery patients”. J

Craniofac Surg, 24(6), pp. 581–588.

62. Ioi H., Nakata S., Nakasima A., Counts A. L. (2007), “Comparison of

cephalometric norms between Japanese and Caucasian adults in antero–

posterior and vertical dimension”, Eur J Orthod, 29(5), pp. 493–499.

63. Jacob H. B., Buschang P. H. (2011), “Vertical craniofacial growth

changes in French – Canadians between 10 and 15 years of age”, Am J

Orthod Dentofacial Orthop,139(6), pp. 797–805.

64. Jacobson A. (1995), Radiographic cephalometry, Quintessence Publishing Co Inc.,

U.S., pp. 3–113.

65. Johnston L. E. (1975), “A simplified approach to prediction”, Am J

Orthod, 6(3), pp. 253–257.

66. Karlsen A. T. (1995), “Craniofacial growth differences between low and high

MP–SN angle males: a longitudinal study”, Angle Orthod, 65(5), pp. 341 – 350.

67. Karlsen A. T. (1999), “Morphology and growth in convex profile facial

patterns: A longitudinal study”, Angle Orthod, 69(4), pp. 334–344.

68. Kerr J. S. (1979), “A Longitudinal Cephalometric Study of Dento–facial

Growth from 5 to 15 Years”, Br J Orthod, 6(3), pp. 115–121.

69. Kim J., Nielsen I. L. (2002), “A Longitudinal Study of Condylar Growth

and Mandibular Rotation

in Untreated Subjects with Class

II

Malocclusion”, Angle Orthod, 72(2), pp. 105–111.

70. Kim M. J., Choi B. R., Huh K. H. (2009), “Comparison of measurements

from digital cephalometric

radiographs and 3D MDCT-synthetized

cephalometric radiographs and the effect of head position’’, Korean Journal of

Oral and Maxillofacial Radiology,39(3); pp. 133-147.

71. Kim Y. E., Nanda R. S., Sinha P. K. (2002), “Transition of molar relationships

in different skeletal growth patterns”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,

121(3), pp. 280–290.

72. Kim Y. K. (2009), “Evaluation of skeletal and surgical factors related to

relapse of mandibular setback surgery using the bioabsorbable plate”

Journal of Cranio-Maxillofacial Surgery, 37, pp. 63–68.

73. Kocadereli I., Telli A. E. (1999), “Evaluation of Ricketts ‘ long– range

growth prediction in Turkish children”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,

115(5), pp. 515–520.

74. Lee R. S., Daniel F. J., Swartz M., Baumrind S., Korn E. L. (1987), “Assessment

of a method for the prediction of mandibular rotation”, Am J Orthod

Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 395–402.

75. Lewis A. B., Roche A. F. (1988), “Late growth changes in the Craniofacial

Skeleton”, Angle Orthod, 12, pp. 127–135.

76. Lin N. H., Ranjitkar S., Macdonald R., Hughes T., Taylor J. A., Townsend G.

C. (2006), “New growth references for assessment of stature and skeletal

maturation in Australians”, Aust Orthod J, 22(1), pp. 1–10.r

77. Lundstrom A., Woodside D. G. (1983), “Longitudinal changes in facial

type in cases with vertical and horizontal mandibular growth directions”,

European Journal of Orthodontics, 5, pp. 259–268.

78. Maj G., Luzi C. (1964), “Longitudinal study of mandibular growth between 9

and 13 years as a basis of an attempt of its prediction”, Angle Orthod, 34, pp.

220–230.

79. Marshall S. D., Low L. E., Holton N. E., Franciscus R. G., Frazier M.,

Qian F., Mann K., Schneider G., Scott J. E., Southard T. E. (2011), “Chin

development as a result of differential jaw growth”,Am J Orthod

Dentofacial Orthop,139(4), pp. 456–464.

80. Mauchamp O., Sassouni V. (1973), “Growth and prediction of the skeletal

and soft– tissue profile”, Am J Orthod, 64(1), pp. 83–94.

81. Mc Namara J. A. (1984), “A method of cephalometric evaluation”, Am J

Orthod, 86(6), pp. 449–469.

82. Mitchell D. L., Jordan J. F., Ricketts R. M. (1975), “Arcial growth with metallic

implants in mandibular growth prediction”, Am J Orthod, 68(6), pp. 655–659.

83. Moate S. J., Darendeliler M. A. (2002), “Cephalometric norms for the

Chinese: a compilation of existing data”, Aust Orthod J,18(1), pp. 19–26.

84. Nanda R. S. (2000), “The contributions of craniofacial growth to clinical

orthodontics”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,117(5), pp. 553–555.

85. Nanda S. K. (1992), “Differenttial growth of the female face in the

anteroposterior dimension”, Angle Orthod, 62(1), pp. 23–34.

86. Nguyen D. D., Turley P. K. (1998), “Changes in the Caucasian male

facial profile as depicted in fashion magazines during the twentieth

century”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,114(2), pp. 208–217.

87. Nielsen I. L. (1989), “Maxillaty superimposition: A comparison of three

methods for cephalometric evaluation of growth and treatment changes”,

Am J Orthod Dentofacial Orthop, 95(5), pp. 422–431.

88. Ochoa B. K., Nanda R. S. (2004), “Comparison of maxillary and mandibular

growth”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 125(2 ), pp. 148–159.

89. Parikakis K. A., Moberg S., Hellsing E. (2009), “Evaluation of the

variable anchorage straightwire

technique using Ricketts growth

prediction”, Eur J Orthod, 31(1), pp. 76–83.

90. Park C. S., Park J. K. (2012), “ Comparison of conventional lateral cephalograms

with corresponding CBCT radiographs’’, Imaging Sci Dent, 42(4), pp.201–205.

91. Pedreira M. G., Almeida M. H., Ferrer K. J. N. (2010), “Evaluation of maxillary

atresia associated with facial type”, Dental Press J Orthod, 15(3), pp. 71–77.

92. Pérez I. E., Chávez A. K., Ponce D. (2011), “Cephalometric norms from

posteroanterior rickets cephalograms from hispanic americans peruvian

non adult patients”, Acta Odontol. Latinoam, 24(3), pp. 265-271.

93. Platou C., Zachrisson B. U. (1983), “Incisor position in Scandinavian

children with ideal occlusion”, Am J Orthod, 83(4), pp. 341–352.

94. Prahl–Andersen B., Ligthelm–Bakker A. S., Wattel E., Nanda R. (1995),

“Adolescent growth changes in soft tissue profile”, Am J Orthod

Dentofacial Orthop,107, pp. 476–483.

95. Proffit W. R. (2007), “ Comtemporary orthodontic ”, Mosby Elsevier, 4th edition,

pp. 27–72.

96. Rains M. D., Nanda R. (1982), “Soft–tissue changes associated with maxillary

incisor retraction”, Am J Orthod,81(6), pp. 481–488.

97. Rakosi.T (1982). Atlas and Manual of Cephalometric Radiography, Mosby, pp

141-170.

98. Ranly D. M. (1988), “A Synoposis of Craniofacial Growth”, Appleton and Lange,

pp.88–95.

99. Richardson M. E. (1997), “Late lower arch crowding in relation to soft

issue maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,112(2), pp. 159–164.

100. Ricketts R. M. (1960), “A foundation for cephalometric communication”, Am J

Orthodontics, 46(5), pp. 330–357.

101. Ricketts R. M. (1960), “The influence of orthodontic treatment on facial

growth and development”, Angle Orthod, 30(3), pp. 103–135.

102. Ricketts R. M. (1961), “Cephalometric analysis and synthesis”, Angle

Orthod, 31, pp. 141–145.

103. Ricketts R. M. (1972), “A principle of Arcial Growth of the Mandible”,

Angle Orthod, 42(4), pp. 368–385.

104. Ricketts R. M., Hilgers J. J., Schulhof R. J. (1979), “Bioprogessive

Therapy”, Rocky Mountain, pp. 35–55.

105. Riolo M. L., Moyers R. E., Mc Namara J. A., Hunter W. S. (1974), “An

Atlas of Craniofacial Growth: Cephalometric Standards from

the

University School Growth Study The University of Michigan”, Center For

Human Grow And Development. pp. 348–351.

106. Rothstein T., Xuan Lan Phan (2001), “Dental and facial skeletal

characteristics and growth of females and males with Class II Division 1

malocclusion between the ages of 10 and 14 (revisited). Part II.

Anteroposterior and vertical circumpubertal growth”. Am J Orthod

Dentofacial Orthop, 120, pp. 542–555.

107. Scheideman G. B., Bell W. H., Legan H. L., Finn R. A., Reisch J. S.

(1980), “Cephalometric analysis of dentofacial normals”, Am J Orthod,

78(4), pp. 404–420.

108. Schulhof R. J., Bagha L. (1975), “A statistical evaluation of the Ricketts and

Johnston growth– forecasting methods”, Am J Orthod, 67(3), pp. 258–276.

109. Shen G., Darendeliler M. A. (2006), “Cephalometric evaluation of

condylar and mandibular growth modification: a review”, Orthod

Craniofac Res, 9(1), pp. 2–9.

110. Subtelny J. D. (1970), “Cephalometric diagnosis, growth, and treatment:

Something old, something new?”, American J Orthodont, 57(3), pp. 262–286.

111. Subtelny J. D., Rochester M. S. (1959), “A longitudinal study of soft

tissue facial structures and their profile chakacteristics, defined in relation

to underlying skeletal structures”, Am J Orthod, 45(7), pp. 481–507.

112. Suzuki A., and Yasuhide T. (1991), “Parental data used to predict growth

of craniofacial form”, Am J Orthod Dentofac Orthop, 99, pp. 107–121.

113. Thames T. L., Sinclair P. M., Alexander R. G. (1985), “The accuracy of

computerized growth prediction in Class II high–angle cases”, Am J

Orthod, 87(5), pp. 398–405.

114. Thilander B., Persson M., Adolfsson U. (2005), “Roentgen–cephalometric

standards for a Swedish population. A longitudinal study between the ages 5

and 31 years”, Eur J Orthod, 27(4), pp. 370–389.

115. Thomas R. G. (1979), “An evaluation of the soft–tissue facial profile in

the North American black woman”, Am J Orthod, 76(1), pp. 84–94.

116. Thordarson A., Johannsdottir B., Magnusson T. E. (2006), “Craniofacial

changes in Icelandic children between 6 and 16 years of age – a

longitudinal study”, Eur J Orthod, 28(2), pp. 152–165.

117. Topouzelis N., Kavadia S., Sidiropoulou S.(2002),“Cephalometric

study of the internal structures of the craniofacial complete in adult Greeks

with normal occlusion and harmonious face”, Hellenic Orthodontic

Rewiew, 5, pp. 33–48.

118. Valdés Z. R. P., Díaz L. F. R., Tamargo O. T. B. (2004), “Lateral

cephalometric Ricketts in adolescents 12 to 14 years with normal

occlusion, 2001–2003”, Revista Cubana de Estomatol, 41(2), pp.1-10.

119. Valente R. O., Oliveira M. G. (2003), “Normative values and sexual dimorphism

in aesthetically pleasant profiles, through cephalometric computerized analysis

(Ricketts and McNamara)”, Pesqui Odontol Bras, 17(1), pp. 29–34.

120. Van der Beek M. C. J., Hoeksma J. B., Prahl–Andersen B. (1991),

“Vertical facial growth: a longitudinal study from 7 to 14 years of age”,

Eur J Orthod,13(3), pp. 202–208.

121. Van der Linden F. P. G. M. (1986), “Facial Growth and Facial

Orthopedics”, Quintessence Publishing Co Ltd, pp. 179–183.

122. West K. S., Mc Namara J. A. J. (1999), “Changes in the craniofacial

complex from adolescence to midadulthood: A cephalometric study”, Am

J Orthod Dentofacial Orthop,115(5), pp. 521–532.

123. Wisth P. J. (2007), “Changes of the soft tissue profile during growth”,

Eur J Orthod, 29(1), pp. 114–117.

124. Wolfe S. M., Araujo E., Behrents R. G., Buschang P. H. (2011),

“Craniofacial growth of Class III subjects six to sixteen years of age”,

Angle Orthod, 81(2), pp. 211–216.

PHỤ LỤC 1

MÁY CHỤP PHIM TIA X, KHOA X QUANG,

BỆNH VIỆN 121.

PHỤ LỤC 2

BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài nền sọ sau và khoảng cách từ Po

đến mặt phẳng PtV

Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thân xương hàm dưới và chiều dài

nền sọ trước

Biểu đồ 3. Tương quan giữa góc trục mặt và cao mặt toàn bộ

Biểu đồ 4. Tương quan giữa chiều cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ

PHỤ LỤC 3

HÌNH ẢNH CHỤP TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

Trẻ lúc 12 tuổi

Trẻ lúc 15 tuổi