![](images/graphics/blank.gif)
Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 1/2020 Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa Study on some changes in hemodynamic parameters after infusion by PiCCO method in the treatment of surgical septic shock Nguyễn Tiến Triển*, *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên, Trịnh Văn Đồng**, **Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Nguyễn Mạnh Dũng*** ***Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp và so sánh trước sau. Kết quả: Dựa vào một số thông số của phương pháp PiCCO, sau bù dịch lần I, CI tăng từ 3,16 ± 1,24l/phút/m 2 lên 4,52 ± 0,87l/phút/m2; GEDVI tăng từ 573,55 ± 169,35ml/m2 lên 826,3 ± 246,06ml/m2; SVV giảm từ 15,13 ± 7,26% xuống 13,76 ± 8,65%. Sau bù dịch lần II, CI tăng từ 3,84 ± 1,78l/phút/m2 lên 4,61 ± 1,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 767,5 ± 245,12ml/m 2 lên 809,65 ± 216,06ml/m2; SVV giảm từ 14,12 ± 5,43% xuống 12,67 ± 7,35%. Sau bù dịch lần III, CI tăng từ 4,62 ± 2,04l/phút/m2 lên 4,69 ± 1,95l/phút/m 2; GEDVI tăng từ 817,23 ± 190,22ml/m 2 lên 873,12 ± 206,39ml/m2; SVV giảm từ 12,36 ± 7,45% xuống 10,62 ± 5,61%. Sau bù dịch lần IV, CI tăng từ 3,84 ± 2,78l/phút/m2 lên 4,14 ± 2,24l/phút/m 2; GEDVI tăng từ 834,67 ± 285,45ml/m 2 lên 856,47 ± 219,25ml/m 2; SVV giảm từ 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. Kết luận: Trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, phương pháp PiCCO có giá trị trong định hướng điều trị bù dịch cho bệnh nhân. Từ khóa: Phương pháp PiCCO, sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Summary Objective: To investigate some changes in hemodynamic parameters after infusion by PiCCO method in the treatment of surgical septic shock. Subject and method: 40 patients with septic shock were monitored continuously with PiCCO method at Viet Duc Hospital from January 2012 to December 2014. Method: A descriptive, cross-sectional study. Result: Based on some parameters of the PiCCO method, after 1st infusion, CI increased from 3.16 ± 1.24l/min/m 2 to 4.52 ± 0.87l/min/m2; GEDVI increased from 573.55 ± 169.35ml/m2 to 826.3 ± 246.06ml/m2; SVV decreased from 15.13 ± 7.26% to 13.76 ± 8.65%. After 2nd infusion, CI increased from 3.84 ± 1.78l/min/m 2 to 4.61 ± 1.24l/min/m2; GEDVI increased from 767.5 ± 245.12ml/m2 to 809.65 ± 216.06ml/m2; SVV decreased from 14.12 ± 5.43% to 12.67 ± 7.35%. Ngày nhận bài: 20/10/2019, ngày chấp nhận đăng: 27/12/2019 Người phản hồi: Nguyễn Tiến Triển, Email: drtrien@gmail.com - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên 45
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No1/2020 After 3rd infusion, CI increased from 4.62 ± 2.04l/min/m2 to 4.69 ± 1.95l/min/m2; GEDVI increased from 817.23 ± 190.22ml/m2 to 873.12 ± 206.39ml/m 2; SVV decreased from 12.36 ± 7.45% to 10.62 ± 5.61%. After 4th infusion, CI increased from 3.84 ± 2.78l/min/m2 to 4.14 ± 2.24l/min/m2; GEDVI increased from 834.67 ± 285.45ml/m2 to 856.47 ± 219.25ml/m 2; SVV decreased from 13.42 ± 7.78% to 11.21 ± 6.44%. Conclusion: In treating septic shock, the PiCCO method is valuable in treating patients with sedation. Keywords: PiCCO method, surgical septic shock. 1. Đặt vấn đề Bệnh nhân có chống chỉ định đặt catheter Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ theo dõi PiCCO. yếu ở các khoa hồi sức cấp cứu, đồng thời cũng là Bệnh nhân và gia đình không đồng ý đặt nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này. catheter theo dõi PiCCO. Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế 2.2. Phương pháp giới về cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm khuẩn nhưng tỷ lệ tử vong của sốc nhiễm Thiết kế nghiên cứu khuẩn vẫn còn cao từ 30 đến 50% [1], [2]. Trong các Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến phương pháp theo dõi huyết động, phương pháp cứu có can thiệp và so sánh trước sau. PiCCO (pulse contour cardiac output) có nhiều ưu Phương tiện nghiên cứu điểm, ít xâm nhập, đo chính xác nhiều thông số huyết động như cung lượng tim liên tục, tiền gánh, sức cản Hệ thống PiCCO của hãng Pulsion - Cộng hòa hệ thống, sức co bóp cơ tim và xác định lượng nước Liên bang Đức. ngoài mạch phổi [3], [6]. Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Các phương tiện khác. Đánh giá sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong Điều trị sốc nhiễm khuẩn điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Truyền dịch bù thể tích tuần hoàn: 2. Đối tượng và phương pháp Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bù dịch theo CVP. 2.1. Đối tượng Bù thể tích được tiến hành khi CVP < 8mmHg Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu (11cm H2O). Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân được Sử dụng dung dịch gelafundin, liều 10ml/kg, chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Trung tâm truyền nhanh trong 15 phút. Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Trong quá trình bù nếu CVP tăng lên > Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 12mmHg (16cm H2O) thì dừng bù. Nếu bù hết liều 2014. trên mà CVP chưa đạt mục tiêu thì tiếp tục bù một Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn liều tương tự và được tính là bù lần 2. của ACCP/ SCCM năm 2012. Các liệu pháp điều trị khác trong nghiên cứu: Tiêu chuẩn loại trừ Được điều trị thống nhất theo phác đồ khuyến cáo của SSC-2012. Bệnh nhân có tình trạng sốc khác: Sốc tim, sốc Đánh giá thay đổi các chỉ số tại thời điểm: Trước giảm thể tích… - sau bù dịch lần I, II, III, IV. Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch từ trước: Kết quả điều trị quy ước: Nhóm 1: Tử vong (TV), Suy tim, bệnh van tim nhân tạo… nhóm 2: Sống. 46
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 1/2020 3. Kết quả Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Nhóm Nhóm TV 1 Nhóm sống 2 Chung p(1, 2) Đặc điểm (n = 14) (n = 26) (n = 40) Tuổi X ± SD (năm) 61,21 ± 16,5 52,31 ± 22,81 55,43 ± 21,04 >0,05 Nam 7 (50%) 16 (61,5%) 23 (57,5%) Giới >0,05 Nữ 7 (50%) 10 (38,5%) 17 (42,5%) Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới giữa 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 2. Biến đổi một số chỉ số chức năng cơ quan khi nhập viện Giá trị X ± SD Nhóm TV1 Nhóm sống 2 Chỉ số n p(1, 2) (Min - max) (n = 14) (n = 26) 4,46 ± 2,87 Lactate (mmo/l) 40 6,41 ± 2,82 3,36 ± 2,29 0,05 (1,51 - 256,07) Nhận xét: Lactate đều khi bắt đầu nghiên cứu là 4,46 ± 2,87mmol/l. Nồng độ PCT máu đều cao ở cả hai nhóm. Bảng 3. Sự thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù dịch lần I Thông số CVP CI GEDVI SVV Thời điểm (mmHg) (l/phút/m 2) (ml/m 2) (%) Trước bù 5,48 ± 1,63 3,16 ± 1,24 573,55 ± 169,35 15,13 ± 7,26 (Min - max) (4,2 - 8,0) (2,36 - 6,24) (426 - 834) (4 - 36) Sau bù 10,43 ± 3,60 4,52 ± 0,87 826,3 ± 246,06 13,76 ± 8,65 (Min - max) (8,3 - 12,0) (3,43 - 7,98) (773 - 921) (3 - 42) p (T-S)
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No1/2020 Nhận xét: Sau bù dịch lần II, các chỉ số CVP, CI, GEDVI tăng cao so với trước bù. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 65 tuổi. Chúng tôi 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. 48
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 1/2020 Qua kết quả thu được thấy, trước bù, CI đều ở mức giá trị bình thường. Sau khi bù, CI đều tăng lên, tuy nhiên chỉ sau bù dịch lần I và lần II thì CI tăng lên có ý nghĩa. Nhiều tác giả cũng đã chỉ ra rằng sốc nhiễm khuẩn là sốc tăng cung lượng [9]. Trong nghiên cứu này, sau khi bù, GEDVI có xu hướng tăng ở tất cả các lần bù, tuy nhiên chỉ ở lần I, II, III là có ý nghĩa. GEDVI đại diện cho thể tích của tim phải và trái ở cuối tâm trương, nó đánh giá trực tiếp thể tích tuần hoàn và ít chịu tác động của các yếu tố nhiễu, qua đó giúp bù dịch [10], GEDVI tăng cao hơn trước khi bù dịch dựa theo CVP, nhưng không có ý nghĩa thống kê cũng được báo cáo trong nghiên cứu năm 2013 của Ronald J Trof và cộng sự [11]. Chỉ số SVV đều giảm có ý nghĩa sau bù. SVV có giá trị trong đánh giá đáp ứng truyền dịch, cả CVP và SVV đều có giá trị trong đánh giá thể tích tuần hoàn, nhưng chỉ SVV có giá trị dự đoán đáp ứng với truyền dịch. SVV là một biến tốt hơn trong việc đánh giá trạng thái thể tích tuần hoàn so với HR, MAP, CVP và SVR. Yu Y (2009) thấy trên bệnh nhân cao tuổi, nhiễm trùng nặng phải thở máy, giá trị của SVV giảm từ 12,1 ± 3,7% xuống 6,6 ± 2,21% (p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG THẬNTRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM
19 p |
124 |
7
-
Nghiên cứu sự thay đổi sắt và ferritin huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên
6 p |
15 |
5
-
Nghiên cứu sự thay đổi huyết động, các tai biến biến chứng của levobupivacaine phối hợp với sufentanil trong gây tê tủy sống mổ lấy thai
6 p |
64 |
5
-
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trước và sau lấy dịch tuỷ xương tạo khối tế bào gốc để điều trị
7 p |
5 |
3
-
Nhận xét sự thay đổi áp lực nội sọ và sự thay đổi của đường kính bao dây thần kinh thị dưới siêu âm của các bệnh nhân đột quị cấp
5 p |
3 |
3
-
Nghiên cứu sự thay đổi các chỉ số huyết học trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2020 - 2021
7 p |
12 |
3
-
Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng EGF, VEGF của bệnh nhân có vết thương mạn tính được điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu
11 p |
11 |
3
-
Nghiên cứu sự thay đổi ở tuổi dậy thì của nữ học sinh trung học cơ sở Tam Thanh và Thị trấn Gôi, tỉnh Nam Định
5 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin trước và sau điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng chiếu UVB311nm kết hợp uống methotrexate liều thấp
5 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu sự thay đổi giá trị SUVMAX với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III và IV tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p |
23 |
1
-
Phân tích sự thay đổi của các Glycoprotein trong huyết thanh bệnh nhân đái tháo đường Type 2
5 p |
18 |
1
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin
6 p |
55 |
1
-
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân xơ gan
5 p |
63 |
1
-
Mối liên quan giữa sự thay đổi của SjvO2 với các giai đoạn phẫu thuật máu tụ trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
7 p |
62 |
1
-
Nghiên cứu sự thay đổi của hormon tsh trong điều trị cường giáp bằng phẫu thuật
5 p |
43 |
0
-
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh
9 p |
4 |
0
-
Nghiên cứu sự thay đổi số lượng bạch cầu, nồng độ ion kali và pH trong khối hồng cầu đông lạnh trước và sau deglycerol
6 p |
2 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)