intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số sinh hóa – huyết học ở thai phụ tiền sản giật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số sinh hóa – huyết học ở thai phụ tiền sản giật trình bày xác định sự thay đổi các chỉ số sinh hóa và huyết học ở thai phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 thai phụ tiền sản giật và 60 thai phụ khỏe mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số sinh hóa – huyết học ở thai phụ tiền sản giật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA – HUYẾT HỌC Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thị Thanh Hương*, Nông Thị Khánh Chi*, Đặng Thị Thu Thủy*, Nguyễn Thị Nhường* TÓM TẮT 9 độ acid uric và giảm số lượng tiểu cầu ở bệnh Tiền sản giật (TSG) là một rối loạn thai kỳ có nhân TSG. thể gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ Từ khóa: Tiền sản giật, các thông số sinh hóa, thể, dẫn đến sự thay đổi các thông số về sinh hóa, huyết học huyết học. Mục tiêu: Xác định sự thay đổi các chỉ số sinh hóa và huyết học ở thai phụ tiền sản SUMMARY giật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu STUDY OF CHANGES IN mô tả cắt ngang trên 60 thai phụ tiền sản giật và BIOCHEMICAL AND HEMATOLOGY 60 thai phụ khỏe mạnh. Các xét nghiệm (Acid PARAMETERS OF PRE-ECLAMPSIA uric, Glucose, Ure, Creatinin, AST, ALT, điện PATIENTS giải đồ, Calci, Albumin, Protein, LDH, huyết sắc Pre-eclampsia is a pregnancy disorder that can tố và tiểu cầu) được xác định bằng phương pháp affect many organs in the body, with changes in enzym so màu, động học enzym, điện cực chọn biochemical and hematological parameters. lọc gián tiếp và đo quang. Kết quả: Nồng độ Objective: To determine the changes in Acid uric, Ure, Creatinin, AST, ALT ở nhóm biochemical and hematological parameters of TSG cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng lần pre-eclampsia patients. Subjects and methods: lượt là: 469,73 ± 124,99 µmol/L so với 267,96 ± A cross-sectional study on 60 pre-eclampsia 47,96 µmol/L (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC liver and kidney function, a significant increase lý TSG, giúp các bác sĩ lâm sàng phát hiện in uric acid concentration and a decrease in kịp thời, kiểm soát hiệu quả bệnh và các biến platelet count of pre-eclampsia patients. chứng. Tối ưu hóa công tác chăm sóc sức Keywords: Pre-eclampsia, biochemical khỏe thai sản, đặc biệt trong thực hành quản parameters, hematology lý tiền sản đối với bệnh lý TSG. Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Với I. ĐẶT VẤN ĐỀ mong muốn tìm hiểu rõ hơn về sự thay đổi Tiền sản giật (TSG) là bệnh lý thường gặp của một số chỉ số sinh hóa trong bệnh lý trong thai kỳ, chiếm khoảng 5 – 15% trong TSG trên nhóm đối tượng là người Việt tổng số thai kỳ và là nguyên nhân chủ yếu Nam. Vì vậy đề tài được thực hiện với mục gây tử vong mẹ và chu sinh trên toàn thế giới tiêu: Xác định sự thay đổi các chỉ số sinh hóa [1] . TSG là một rối loạn thai kỳ có thể gây và huyết học ở thai phụ tiền sản giật. ảnh hưởng đến phần lớn các cơ quan trong cơ thể, đặc trưng bởi một loạt các dấu hiệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và triệu chứng, bao gồm sự khởi phát của 2.1 Đối tượng nghiên cứu tăng huyết áp (khi huyết áp tối đa ≥ Các thai phụ đến khám tại khoa Khám 140mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu là ≥ bệnh và các thai phụ điều trị tại khoa Sản 90mmHg) và protein niệu (xuất hiện từ bệnh lý của Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 0,3g/24 giờ) xảy ra sau tuần thứ 20 của thai từ tháng 1/2022 – 7/2022. Đối tượng nghiên kỳ, thường kết hợp với phù và tăng acid uric cứu được chia làm 2 nhóm: máu [2] . Trong số các rối loạn tăng huyết áp ❖ Nhóm bệnh: gồm 60 thai phụ được trong thai kỳ, thì TSG nổi bật với tần suất chẩn đoán tiền sản giật. xảy ra cao đi kèm với các biến chứng phức - Tiêu chuẩn lựa chọn: Gồm những thai tạp. Biến chứng ở thai nhi bao gồm chậm phụ được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn [1] phát triển trong buồng tử cung, sinh non hoặc + Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/hoặc tử vong chu sinh. Biến chứng ở thai phụ bao huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg, đo 2 lần cách gồm suy thận, hội chứng HELLP, suy gan, nhau ít nhất 4 giờ, xảy ra sau tuần 20 của thai phù não, sản giật và có thể dẫn đến tử vong. kỳ trên thai phụ có huyết áp bình thường Ngoài ra hậu quả của TSG còn kéo dài sau trước đó, và: sinh, với biến chứng đáng chú ý là rối loạn + Protein niệu 0,3g/24h hay 0,5g/l. nội mạch làm người mẹ có nguy cơ mắc - Tiêu chuẩn loại trừ: thai phụ mắc các bệnh lý tim mạch. bệnh mạn tính, bệnh rối loạn chuyển hóa, Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tăng huyết áp từ trước khi có thai, đái tháo TSG có liên quan đến sự thay đổi các chỉ số đường thai kỳ, đa thai. sinh hóa, huyết học như rối loạn chức năng ❖ Nhóm chứng: Gồm những thai phụ gan, chức năng thận, giảm tiểu cầu và tăng khỏe mạnh, có tuổi thai > 20 tuần, không nồng độ CRP [3] ,[4] . Điều đó cho thấy, một mắc bệnh lý cấp tính và mạn tính, không số xét nghiệm có thể hữu ích trong việc xác phù, không tăng huyết áp và protein niệu âm định mức độ tổn thương cơ quan trong bệnh tính. 62
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 2.2 Phương pháp nghiên cứu các phương pháp như enzym so màu, động ❖ Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang học enzym, điện cực chọn lọc gián tiếp trên có đối chứng máy sinh hóa tự động AU680. Với xét ❖ Chỉ tiêu nghiên cứu: Thai phụ được nghiệm huyết sắc tố, tiểu cầu xác định bằng khám, khai thác bệnh sử, đo huyết áp, làm hệ thống đo quang và hệ thống đo huyết sắc các xét nghiệm sinh hóa, tổng phân tích nước tố. tiểu và huyết học cơ bản. ❖ Phương pháp phân tích số liệu: Sử ❖ Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: dụng phần mềm SPSS 18.0, sử dụng các Các xét nghiệm Glucose, Acid uric, Ure, phép kiểm định, thống kê so sánh có ý nghĩa Creatinin, AST, ALT, điện giải đồ, Calci, khi p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC LDH (IU/L) 240,90 ± 95,71 176,61 ± 31,46
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Chức năng gan có thể bị thay đổi đáng kể TÀI LIỆU THAM KHẢO trong TSG và liên quan với các biến chứng 1. (2020). Gestational Hypertension and nghiêm trọng của bệnh. Nồng độ AST Preeclampsia: ACOG Practice Bulletin, thường tăng cao hơn ALT, điều này có thể Number 222. Obstet Gynecol, 135 (6), e237- giúp phân biệt TSG từ các nguyên nhân tiềm e260. ẩn nào đó. Việc tăng nồng độ LDH trong 2. J. M. Roberts và D. W. Cooper (2001). TSG là do rối loạn chức năng gan (từ thiếu Pathogenesis and genetics of pre-eclampsia. máu cục bộ, xuất huyết, hoại tử hậu quả của Lancet, 357 (9249), 53-56. việc co các tiểu động mạch) và tan huyết (do 3. T. F. Karar, Mohamed Abdel; O. Alenazy, tế bào máu bị phá hủy). Kết quả nghiên cứu Khaled Romaizan et al (2016). Assessment of của chúng tôi cũng cho thấy có sự tăng rõ rệt Biochemical Changes in Pregnancy Induced nồng độ AST, ALT và LDH ở nhóm TSG Hypertension (PIH) among Saudi Population (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2