
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ của Activin-A ở phụ nữ có thai ≤ 7 tuần
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày xác định sự thay đổi của nồng độ Actvin-A trong huyết thanh ở phụ nữ có thai ≤ 7 tuần. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu trên 110 thai phụ được khám thai lần đầu tại Bệnh viện Quân y 103 từ 7/2018 đến 01/2019, tuổi thai ≤ 7 tuần. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ của Activin-A ở phụ nữ có thai ≤ 7 tuần
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CỦA ACTIVIN-A Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ≤ 7 TUẦN Đào Nguyên Hùng*, Đỗ Minh Trung*, Vũ Tùng Sơn* Dương Tiến Vinh*, Trần Văn Khoa*, Phạm Thị Thanh Hiền** TÓM TẮT embryonic echoes is 1630.3 ± 2202.2 pg/ml. Ultrasound have embryonic echoes, without fetal heart 32 Mục tiêu: Xác định sự thay đổi của nồng độ is 1671.4 ± 2784.3 pg/ml and have fetal heart is Actvin-A trong huyết thanh ở phụ nữ có thai ≤ 7 tuần. 6734.5±13634.4pg/ml. The difference between the Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu trên 110 group without fetal heart and fetal heart was thai phụ được khám thai lần đầu tại Bệnh viện Quân y statistically significant (p = 0.033). Conclusion: The 103 từ 7/2018 đến 01/2019, tuổi thai ≤ 7 tuần. Xử lý serum Activin-A concentration of pregnant women số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Tính giá trị trung increases with gestational age and ultrasound results, bình, so sánh hai giá trị trung bình. Kết quả nghiên the concentration is low when the ultrasound does not cứu: 110 thai phụ có thai ≤ 7 tuần. Nồng độ trung have embryonic echoes and fetal heart, increases with bình của Activin-A là 2897,7±7334,2 pg/ml, tăng dần embryonic echoes and increases very high during fetal theo tuổi thai, thấp nhất ở nhóm có tuổi thai < 5 tuần cardiac activity. (1091,3±925,2 pg/ml), cao nhất ở nhóm có tuổi thai Keywords: Activin-A, intrauterine pregnancy (IUP). > 6 tuần (4659,7±11250,4 pg/ml), sự khác biệt giữa các nhóm tuổi thai không có ý nghĩa thống kê I. ĐẶT VẤN ĐỀ (p>0,05). Nồng độ trung bình Activin-A khi siêu âm chưa có âm vang phôi là 1630,3±2202,2 pg/ml. Có Activin được phân lập vào năm 1985, là một âm vang phôi chưa có tim thai là 1671,4±2784,3 dimeric glycoprotein thuộc họ TGF-beta pg/ml và có tim thai là 6734,5±13634,4 pg/ml. Sự (Transforming Growth Factor-β). Họ TGF-beta có khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p= khoảng 30 peptides khác nhau bao gồm: 0,033). Kết luận: nồng độ Activin-A huyết thanh của Activins, Nodal, Anti-Müllerian Hormone (AMH), thai phụ tăng dần theo tuổi thai và kết quả siêu âm, epithelial growth factor (EGF) và các phân type nồng độ thấp khi siêu âm chưa có âm vang phôi và tim thai, tăng khi có âm vang phôi và tăng rất cao khi của TGF-β. Activin được tiết ra ở tuyến sinh dục, có hoạt động tim thai. tuyến yên và rau thai, chức năng sinh học của Từ khóa: Activin-A, chửa trong tử cung. nó là kích thích sự tổng hợp và bài tiết của FSH từ thùy trước tuyến yên, ngoài ra Activin còn tác SUMMARY động lên quá trình biệt hóa, tăng trưởng của tế RESEARCH CHANGES OF ACTIVIN-A bào, sự trao đổi chất và sự chết của tế bào [1]. CONCENTRATION IN FIRST TRIMESTER Cấu trúc: Activin là một homodimer của các PREGNANCY tiểu đơn vị inhibin β (βA và βB), nhờ liên kết Objectives: To identify changes in Actvin-A serum disulfide-linked giữa 2 tiểu đơn vị βA và βB đã concentrations in the first trimester pregnancy. tạo ra 3 phân type là Activin-A (βA- βA); Activin- Methods: This is a cross-sectional study conducted on 110 women with first trimester pregnancy at B (βB- βB) và Activin-AB (βA-βB). Các nghiên Military Hospital 103 from 7/2018 to 01/2019. Data cứu gần đây cho thấy Activin-A và Activin-B có analysis using SPSS 18.0 version. Calculate the mean, liên quan đến sự phát triển của phôi, hoạt tính comparing the two averages. Results: total 110 của Activin-A có vai trò quan trọng trong sự phát women with first trimester pregnancy. The average triển của phôi [2]. Nồng độ Activin-A thay đổi concentration of Activin-A is 2897.7±7334.2 pg/ml, trong quá trình thai nghén, tăng theo tuổi thai và increasing gradually with gestational age, the lowest in the group of gestational ages less than 5 weeks đạt nồng độ đỉnh ở tuổi thai 10 tuần, giảm dần (1091.3 ± 925.2 pg/ml), the highest in the gestational từ tuần thứ 11 [3]. age group above 6 weeks (4659.7±11250.4 pg/ml), Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về the difference between gestational age groups was Activin-A trong thai kỳ, đặc biệt là trong thai quý statistically unsignificant (p >0.05). The average I, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này concentration of Activin-A on ultrasound without nhằm mục tiêu khảo sát sự thay đổi của nồng độ Activin-A trong máu mẹ theo tuổi thai và theo sự *Học viện Quân y, phát triển của thai. **Đại học Y Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 110 thai phụ Email: bshung103@gmail.com khỏe mạnh, không có bệnh mãn tính, đến khám Ngày nhận bài: 6.01.2020 thai lần đầu tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 7/2018-01/2019, thai đơn, tuổi thai được tính Ngày duyệt bài: 2.3.2020 119
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 theo ngày đầu kỳ kinh cuối và siêu âm (thai ≤ 7 không tuân theo luật phân phối chuẩn, sử dụng tuần). Siêu âm kích thước túi ối ≤ 10x10 mm, kiểm định Kruskal-Wallis H. Kết quả có ý nghĩa tuổi thai < 5 tuần 3 ngày (± 4 ngày); kích thước thống kê khi p < 0,05. túi ối > 10x10mm và ≤ 15x15mm tuổi thai < 6 tuần (± 4 ngày); chiều dài đầu mông 4,1 mm, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tuổi thai 6 tuần 0 ngày (± 4 ngày); chiều dài đầu Phân tích dữ liệu từ kết quả của 110 thai phụ mông 4,9-8,1 mm, tuổi thai từ 6 tuần 1 ngày (± đến khám thai lần đầu tại Bệnh viện Quân y 103 4 ngày) đến 6 tuần 6 ngày (± 4 ngày). Thai phụ từ 7/2018 đến 01/2019, tuổi thai ≤ 7 tuần, đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được chúng tôi thu được kết quả: thông qua hội đồng y đức bệnh viện. Tiêu chuẩn 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu loại trừ: đa thai, thai ngừng phát triển, chửa Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ngoài tử cung, bệnh nguyên bào nuôi, có thai Đặc điểm lâm Max Min x ± SD ̅ chưa rõ vị trí, có thai cả trong và ngoài tử cung, sàng thai phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi (mean) 44 20 29,7±5,2 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Số con 3 0 0,92±0,74 cứu mô tả, cắt ngang. Thai phụ được lấy máu Tuổi thai (tuần) 7 4 5,9±0,7 tĩnh mạch (3-5ml) để xét nghiêm Activin-A và 130 52073,9± βhCG (mUI/ml) 255001 βhCG. Máu ngay sau khi thu thập được lưu trong 0 54160,7 ngăn mát ở 40C, ly tâm với tốc độ 3000-4000 Activin-A 57045, 2897,7± 14,7 vòng/phút, trong 10 phút, tách huyết thanh, trữ (pg/ml) 4 7334,2 âm sâu (-400C) cho đến khi phân tích. Định Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu lượng Activin A trong huyết thanh bằng kỹ thuật 29,7±5,2 tuổi, cao nhất 44 tuổi, thấp nhât 20 ELISA. Bộ kít của Human Activin A ELISA Kit, tuổi. Tuổi thai trung bình là 5,9 ±0,7 tuần, cao Thermo Scientific. Đo độ hấp thu bằng máy DTX nhất 7 tuần, thấp nhất 4 tuần. Nồng độ βhCG 880 của hãng Becman Coulter ở bước sóng (mUI/ml) trung bình là 52073,9±54160,7 450nm hoặc 550nm. Độ nhạy : 15pg/mLvà phạm mUI/ml. Nồng độ Activin-A trung bình vi khảo nghiệm từ 10-10000pg/mL. Xử lý số liệu: 2897,7±7334,2 pg/ml, cao nhất 57045,4 pg/ml, bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0. So sánh 2 thấp nhất 14,7 pg/ml. giá trị trung bình đối với các biến định lượng 3.2. Thay đổi nồng độ hCG và Activin-A theo tuổi thai Bảng 2: Nồng độ trung bình của Activin theo nhóm tuổi thai Tuổi thai (tuần) n Max (pg/ml) Min(pg/ml) x ± SD (pg/ml) ̅ p 6 42 57045,4 16,9 4659,7±11250,4 Tổng 110 57045,4 14,7 2897,7±7334,2 Kết quả bảng 2, nồng độ Activin thấp ở nhóm có tuổi thai dưới 5 tuần, tăng dần ở nhóm tuổi thai từ 5-6 tuần, cao nhất ở nhóm tuổi thai trên 6 tuần. Sự khác biệt về nồng độ Activin-A trung bình ở các nhóm tuổi thai không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Nồng độ Activin-A thay đổi theo tuổi thai, thai càng lớn thì nồng đồ Activn-A càng cao. Nồng độ Activin-A và hCG trong nghiên cứu Biểu đồ 2: Thay đổi nồng độ Activin-A và hCG tăng dần theo tuổi thai. theo tuổi thai 3.3. Thay đổi nồng độ Activin-A theo kết quả siêu âm. Kết quả siêu âm qua đường âm đạo gồm: siêu âm có hình ảnh túi ối và chưa có âm vang phôi. Siêu âm có âm vang phôi, chưa có âm vang tim thai. Siêu âm có âm vang phôi và có hoạt động của tim thai. Bảng 3: Thay đổi nồng độ Activin-A theo kết quả siêu âm đường âm đạo Siêu âm n Max(pg/ml) Min(pg/ml) x ± SD(pg/ml) ̅ p Chưa có phôi 44 11297,3 14,7 1630,3±2202,2 p=0,033 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Có phôi 39 15106,0 16,9 1671,4±2784,3 Có tim thai 27 57045,4 17,9 6734,5±13634,4 Tổng 110 57045,4 14,7 2897,7±7334,2 Kết quả bảng 3: nồng độ trung bình của IV. BÀN LUẬN Activin-A thay đổi theo kết quả siêu âm, siêu âm Sự làm tổ là bước quan trọng của một thai kỳ chưa có âm vang phôi thai nồng độ Activin-A trong tử cung do có sự phối hợp đồng bộ giữa thấp, tăng khi siêu âm có phôi và tăng cao khi sự phát triển của phôi và chu kỳ nội mạc tử siêu âm có hoạt động tim thai. Tuy nhiên sự cung. Cơ chế phân tử điều chỉnh sự làm tổ của khác biệt của nhóm chưa có phôi và có phôi phôi hiện chưa được hiểu rõ. Có một số yếu tố không có ý nghĩa thống kế, sự khác biệt giữa tăng trưởng, phân tử kết dính và cytokine trong nhóm có phôi chưa có hoạt động tim thai và tử cung và phôi nang làm tổ có thể đóng vai trò nhóm có phôi, có hoạt động của tim thai có ý quan trọng. Activn-A, có vai trò chính trong biệt nghĩa thống kê (p4=0,033) hóa nội mạc tử cung, xâm lấn của tế bào nuôi và làm tổ của phôi. Sự thay đổi của nồng độ Activin-A trong giai đoạn đầu của quá trình làm tổ giúp phân biệt một thai kỳ khả thi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu là các thai phụ mang thai đơn, có tuổi thai ≤ 7 tuần (49 ngày), được xét nghiệm nồng độ Activin-A trong huyết thanh lần khám đầu tiên và tiếp tục theo dõi cho đến khi có tim thai. Kết quả bảng 1, nồng độ Activin- A trung bình 2897,7±7334,2pg/ml, tuổi thai trung bình 5,9±0,7 tuần, so sánh với các nghiên Biểu đồ 1: Thay đổi nồng độ Activin-A theo kết cứu khác ở tuổi thai tương đương. Kết quả của quả siêu âm. chúng tôi cao hơn. Bảng 4: So sánh nồng độ Activin-A với các nghiên cứu khác Tác giả Năm n Activin-A (pg/ml) Tuổi thai (tuần) Pasquale Florio [4] 2007 155 970±410 PUL Al. Daponte và CS [5] 2013 33 843±338 6-8 Al-Maini và CS [6] 2019 30 653,3±229,9 6-8 Đào Nguyên Hùng và CS 2020 110 2897,7±7334,2 4-7 (PUL: có thai chưa rõ vị trí của túi ối, CS: cộng sự) Do chúng tôi đã lựa chọn nhóm thai phụ A giảm khi nguyên bào nuôi (trophoblast) không khám thai lần đầu và chẩn đoán thai trong khả thi. Vì vậy, Activin-A đã được nghiên cứu buồng tử cung, theo dõi thai kỳ liên tục cho đến như một dấu hiệu ấn sinh học tiềm năng để chẩn khi ghi nhận tim thai. Vì vậy nên kết quả nồng đoán và phân biệt giữa thai kỳ bình thường, sẩy độ Activin-A trung bình cao. thai và thai ngoài tử cung. Trong thai kỳ, nhau thai là nguồn chính tiết Kết quả ở bảng 3, nồng độ Activin thay đổi Activin-A. Tuy nhiên, sự sản xuất Activin-A từ lá theo kết quả siêu âm, nồng độ thấp khi siêu âm nuôi tế bào (cytotrophoblast) thấp khi mới có chưa có phôi và tim thai, tăng dần khi siêu âm thai cho thấy sự xâm lấn của nguyên bào nuôi có âm vang phôi nhưng chưa rõ âm vang tim được gây ra bởi các Activin có nguồn gốc từ mẹ. thai, tăng rất cao khi có phôi và hoạt động tim Activin-A điều chỉnh các đặc tính kết dính tế bào thai. Theo nghiên cứu của Michal Schneider- trophoblas bằng cách điều hòa tiết E-cadherin, Kolsky nồng độ Activin-A tăng dần theo tuổi thai, N-cadherin và integrin. Activin-A cũng thúc đẩy tăng nhanh từ sau 7 tuần và có hoạt động của sự xâm lấn của lá nuôi tế bào cho đến khi thai tim thai [7]. được 10 tuần bằng cách tăng tiết chất nền metallicoproteinase-2, 7, 9 và các hoạt tính của V. KẾT LUẬN nó bị ức chế bởi follistatin [7]. Nồng độ Activin-A huyết thanh trung bình của Nồng độ Activin-A tăng trong thai kỳ và tăng thai phụ tăng theo tuổi thai, thấp ở tuổi thai dưới theo sự phát triển của rau thai. Nồng độ Activin- 5 tuần (1091,3± 925,2 pg/ml), tăng ở tuổi thai trên 6 tuần (4659,7±11250,4pg/ml), nhưng 121
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 không có sự khác biệt. Nồng độ Activin-A thay đổi 2007. Single serum activin a testing to predict theo kết quả siêu âm, nồng độ thấp khi siêu âm ectopic pregnancy. J Clin Endocrinol Metab 92 (5), 1748-1753 chưa có âm vang phôi và tim thai (1630,3± 5. Daponte A, Deligeoroglou E, Garas A, 2202,2 pg/ml), tăng khi có âm vang phôi và tăng Pournaras S, Hadjichristodoulou C, Messinis rất cao khi có hoạt động tim thai (6734,5± IE. Activin A and follistatin as biomarkers for 13634,4 pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. ectopic pregnancy and missed abortion. Dis Markers 2013;35:497-503 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Esraa Hameed Humadi Al-Maini, Israa Tailb 1. Florio P, Luisi S, Ciarmela P, Severi FM, Abd Al-Kadir, Rawnaq Ali Al-Saadi. The role of Bocchi C, Petraglia F: Inhibins and activins in Activin-A and Follistatin in the differentiation pregnancy. Mol Cell Endocrinol 2004, 225:93–100. between viable intrauterine pregnancy from missed 2. Li Y, Klausen C, Cheng JC, Zhu H, Leung PC: miscarriage and ectopic pregnancy. Asian Journa of Activin A, B and AB increase human trophoblast Pharmaceutical and Clinical Research, Vol 12, Issue cell invasion by up-regulating N-cadherin. J Clin 12, 2019. Endocrinol Metab 2014, 99:jc20142118. 7. Michal Schneider-Kolsky, Donato D'Antona, 3. T K Woodruff, P Sluss, E Wang, I Janssen and Lee W. Evans, Nancy, Anne O'Connor, David M S Mersol-Barg: Activin A and follistatin are de Kretser, Euan M. Wallace. Maternal serum dynamically regulated during human pregnancy. total activin A and follistatin in pregnancy and Journal of Endocrinology 1997, 152, 167-174. parturition. British Journal of Obstetrics and 4. Florio, P. , Severi, F.M., Bocchi, C., et al., Gynaecology August 2000, V01107, pp. 995-1000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN TUỔI THIẾU NIÊN Nguyễn Đình Hòa*, Vũ Văn Cường* TÓM TẮT 33 COMPRESSION FRACTURES Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Purpose: Describe the clinical and subclinical của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên. characteristics of adolescent idiopathic scoliosis Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân tuổi từ 10 patients. Subjects: 32 patients aged 10 to 18 were đến 18 được chẩn đoán là vẹo cột sống lưng, thắt diagnosed with idiopathic at Spine Surgery lưng vô căn tại khoa Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Department - Viet Duc Hospital from January 2017 to Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 07/2018. Kết July 2018. Results: Assessment patients by SRS22r quả: Đánh giá tình trạng cột sống bằng thang điểm scale, self image and psychology of patients were SRS 22r, hình ảnh bản thân và tâm lý BN bị ảnh greatly affected with average score of 2.48 and 2.92 hưởng nhiều với điểm trung bình tương ứng là 2,48 và respectively. The average Cobb angle of the main 2,92. Góc Cobb trung bình của đường cong chính là curvature is 52.92o. The main curve in scoliosis is 52,92o. Đường cong chính trong vẹo cột sống thường usually in the thoracic spine, accounting for 62.52%. ở cột sống ngực, chiếm 62,52%. Đối với đường cong For the main curve, the direction of the right curve is chính thì hướng đường cong ngực phía bên phải là more common, accounting for 96.0%. Lenke 1 curve thường gặp chiếm 96,0%. Mô hình đường cong Lenke model is the most common in 12 patients, accounting 1 gặp nhiều nhất ở 12 BN chiếm 37,5%. 75% bệnh for 37.5%. 75% of patients have limited ventilation nhân có rối loạn thông khí hạn chế. Có mối liên quan disorders. There is a linear relationship between the tuyến tính giữa dung tích sống thở mạnh và thể tích volume of forced vital capacity and the Forced thở ra gắng sức trong 1 giây với độ lớn đường cong. Expiratory Volume in the first second. Conclusion: The Kết luận: Đường cong chính trong vẹo cột sống main curve in scoliosis is usually in the thoracic spine, in the right direction, the majority of patients have thường ở cột sống ngực, hướng phía bên phải, đa số aeration disorders. bệnh nhân có rối loạn thông khí. Keywords: scoliosis, idiopathic, adolescence Từ khóa: vẹo cột sống, vô căn, thiếu niên SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vẹo cột sống (VCS) là tình trạng cong của cột CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS sống sang phía bên của trục cơ thể và vẹo của OF THORACICOSTEOPOROTIC VERTEBRAL các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng ngang, khác với tình trạng gù (Kyphosis) hoặc *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ưỡn (Lordosis) là biến dạng của cột sống theo Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa trục trước sau. VCS vô căn là biến dạng cột sống Email: ndhoavietducspine@gmail.com Ngày nhận bài: 3.01.2020 có cấu trúc, phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và thanh Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 thiếu niên tuổi từ 10 đến 18 tuổi, khoảng 4 trên Ngày duyệt bài: 6.3.2020 100 trẻ ở độ tuổi này. Quá trình cong cột sống 122

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
16 p |
190 |
26
-
Sự thay đổi nồng độ acid uric trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng thận tại Bệnh viện Thanh Nhàn
4 p |
5 |
4
-
5 thay đổi báo hiệu trẻ sắp bị ốm
4 p |
67 |
3
-
Tình trạng đột biến gen PROS1 và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu vô căn
5 p |
8 |
2
-
Sự thay đổi phân bố Lysyl oxidase tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao
3 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu nồng độ hemoglobin ở trẻ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm
8 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ proprotein convertase subtilisin/kexin type trên bệnh nhân xơ gan
8 p |
5 |
1
-
Đánh giá nồng độ Vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng
6 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu sự biến đồi nồng độ CK, CK-MB và Troponin T trong máu ở trẻ giai đoạn sơ sinh sớm có ngạt
6 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu sự biến đổi của nồng độ Troponin T độ nhạy cao trong suy tim ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
7 p |
12 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p |
12 |
1
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ glucose máu sau ăn và chỉ số đường huyết của bánh chứa tinh bột lúa mì acetat trên người tình nguyện khỏe mạnh
7 p |
9 |
1
-
Đánh giá nồng độ Fructosamin huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
6 p |
2 |
1
-
Sự thay đổi nồng độ Interleukine - 1β, Interleukine – 2 dịch màng phổi trong một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi
5 p |
3 |
1
-
Sự thay đổi hàm lượng Lysyl oxidase tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao
3 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ glucose máu sau ăn và chỉ số đường huyết của bánh chứa tinh bột lúa mì acetat trên người tình nguyện khỏe mạnh
7 p |
3 |
1
-
Ứng dụng theo dõi hoạt động điện não trong đánh giá độ sâu gây mê
10 p |
9 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
