intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi thể tích thể chai trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định sự thay đổi thể tích thể chai ở bệnh nhân nghiện rượu. Phương pháp: 60 nam đối tượng nghiên cứu, gồm 30 bệnh nhân nghiện rượu và 30 nhóm chứng không nghiện rượu, tuổi từ 19 - 64 tuổi; Các đối tượng nghiên cứu được chụp MRI sọ não theo qui trình chuẩn; xác định thể tích thể chai, thể tích nội sọ bằng phần mềm Freesurfer 6.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi thể tích thể chai trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 cho tình trạng giả mạc không bị dày và cháy, gian phục hồi để lao động và sinh hoạt trở lại bong sẽ dễ dàng và sớm hơn. bình thường ngắn. Về thời gian ăn uống và sinh hoạt bình thường sau phẫu thuật. Thời gian quay lại làm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ENT UK. Indications for Tonsillectomy: Position việc của bệnh nhân 5,64± 1,545 ngày. Phạm Paper, ENT UK 2009. London: ENT UK; 2009. Anh Tuấn cũng cho kết quả là 5,5 ngày. Huỳnh 2. Hospital Episode Statistics, Admitted Patient Tuấn Lộc với Bipolar là 9,3 ngày, cao hơn so với Care – England, 2003–04: Main Operations, 4 của chúng tôi. Thời gian trở lại làm việc tùy Character Table. Health and Social Care Information Centre. 2003. thuộc nhiều vào điều kiện công việc và nghề http://www.hscic.gov.uk/article/2021/Website- nghiệp của từng bệnh nhân, công việc nhẹ search?productid=3606 (cited May 2014). nhàng và ít phải vận động, đồng thời điều kiện 3. Trần Công Hòa, Nguyễn Khắc Hòa, Nguyễn kinh tế cũng là một yếu tố giúp cho bệnh nhân Thanh Thủy. Phẫu thuật cắt Amidan: Nhận xét trở lại công việc sớm. 3962 trường hợp tại viện Tai mũi họng. Nội san Tai mũi họng. 2003; 23. Thời gian bệnh nhân ăn được cơm như trước 4. Lachanas VA, Prokopakis EP, Bourolias CA, et al. khi mổ là 10,18 ± 2,212 ngày. Kết quả Phạm Ligasure versus Cold Knife Tonsillectomy. The Anh Tuấn với 7 ngày, Nguyễn Tuấn Sơn7 với dao Laryngoscope. 2005; 115(9): 1591-1594. kim điện là 7,55 ± 1,83 ngày, Huỳnh Tuấn Lộc doi:10.1097/01.mlg.0000172044.57285.b6 5. Falz H, Münscher A, Lücken H-J von. Erste với Bipolar là 8,6 ngày. Kết quả của chúng tôi klinische Erfahrungen mit dem BiZactTM cao hơn so với kết quả của các tác giả trên, Tonsillektomieinstrument. In: Laryngo-Rhino- nhưng thấp hơn của Nguyễn Hữu Quỳnh với dao Otologie. Vol 99. © Georg Thieme Verlag KG; điện đơn cực là 13,6 ngày. Việc ăn uống trở lại 2020. doi:10.1055/s-0040-1710448 cũng phụ thuộc vào từng bệnh nhân, có những 6. Krishnan G, Stepan L, Du C, et al. Tonsillectomy using the BiZact: A pilot study in 186 bệnh nhân vì quá lo sợ vấn đề chảy máu nên children and adults. Clin Otolaryngol. không dám ăn uống trở lại sớm mà đợi khi 2019;44(3):392-396. doi:10.1111/coa.13273 không còn cảm giác đau một chút nào nữa mới 7. Nguyễn Tuấn Sơn. Nghiên cứu chỉ định và đánh dám ăn uống trở lại như bình thường. giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amidan bằng dao điện đơn cực. Luận văn Thạc sĩ Y V. KẾT LUẬN học.Đại học Y Hà Nội. 2012. 8. Hoàng Anh. Đánh giá kết quả cẳt amidan bằng Phẫu thuật cắt amidan bằng dao Ligasure có dao plasma tại khoa Tai mũi họng, bệnh viện Đại thời gian phẫu thuật ngắn, mất máu ít trong học y Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học y Hà phẫu thuật. Sau mổ, bệnh nhân đau nhẹ vào Nội. 2015. ngày đầu, đau nhất vào ngày thứ 2 ở mức độ 9. Phạm Anh Tuấn. Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao điện, coblator và plasma tại bệnh viện trung bình, giảm dần qua ngày 7 và đến ngày 14 Tai mũi họng Trung ương. Luận văn tốt nghiệp bác bệnh nhân hết đau, chỉ có cảm giác vướng ở sỹ nội trú, Đại học y Hà Nội. 2017. họng hoặc đau rất nhẹ. Giả mạc bong sớm, thời NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI THỂ TÍCH THỂ CHAI TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU Lê Phi Đại1,3, Nguyễn Thị Sinh2,3, Trần Ngọc Anh3, Đặng Tiến Trường3 TÓM TẮT tượng nghiên cứu, gồm 30 bệnh nhân nghiện rượu và 30 nhóm chứng không nghiện rượu, tuổi từ 19 - 64 48 Mục tiêu: Xác định sự thay đổi thể tích thể chai ở tuổi; Các đối tượng nghiên cứu được chụp MRI sọ não bệnh nhân nghiện rượu. Phương pháp: 60 nam đối theo qui trình chuẩn; xác định thể tích thể chai, thể tích nội sọ bằng phần mềm Freesurfer 6.0. Kết quả: 1Đạihọc Y Dược Hải Phòng Có sự giảm thể tích mỏ và gối thể chai, trung tâm 2Đại trước thể chai, trung tâm thể chai, trung tâm sau và học Y Dược Thái Nguyên 3Học viện Quân y eo thể chai, đuôi thể chai, toàn bộ thể chai ở người nghiện rượu. Chưa thấy sự khác biệt về thể tích của Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường thể chai giữa các nhóm uống lượng rượu khác nhau. Email: truongdt@vmmu.edu.vn Kết luận: Kết quả nghiên cứu này cho thấy có sự Ngày nhận bài: 18.9.2020 giảm thể tích của thể chai và các phần của thể chai ở Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 người nghiện rượu Ngày duyệt bài: 5.11.2020 Từ khóa: thể chai, cộng hưởng từ, nghiện rượu. 182
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 SUMMARY bệnh nhân nghiện rượu. RESEARCH ON CHANGE IN VOLUMES OF II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CORPUS CALLOSUM ON MAGNETIC RESONANCE 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 60 đối tượng IMAGING OF THE ALCOHOLIC PATIENT nghiên cứu thuận tay phải, gồm: Objective: To determine change in volumes of Nhóm bệnh: 30 nam nghiện rượu, 33–64 corpus callosum of the alcoholic patient. Methods: 60 male subjects, including 30 alcoholic patients and 30 tuổi, được chẩn đoán nghiện rượu theo tiêu non-alcoholic patients of control groups, aged from 19 chuẩn DSM-5. to 64 years; The subjects were scanned MRI of the Nhóm chứng: 30 nam nhóm chứng, 19–55 brain according to the standard protocol; tuổi, đánh giá có kiểm soát mức độ sử dụng Determination of partial and total corpus callosum rượu nguy cơ thấp bằng thang đánh giá AUDIT, volume, intracranial volume by Freesurfer 6.0 điểm AUDIT
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Kết quả về tuổi, BMI, ICV của hai nhóm cứu này đã sử dụng phân tích hiệp phương sai nghiên cứu được trình bày trên Bảng 1. để kiểm soát sự tác động của yếu tố tuổi và ICV Bảng 1. Đặc điểm tuổi, BMI, ICV của hai giữa hai nhóm; xác định chính xác tác động của nhóm nghiên cứu. uống rượu đến thể tích thể chai. Nhóm Nghiện Nhóm 3.2. Thể tích thể chai ở người nghiện rượu chứng rượu. Kết quả về thể tích thể chai và các phần p n= 30 (x± n= 30 (x ̅ ̅ của thể chai của nhóm nghiện rượu và nhóm Chỉ tiêu SD) ± SD) chứng được trình bày trên Bảng 2. Tuổi 46,97 ± 38,00 ± p< Kết quả trên Bảng 2 cho thấy thể tích mỏ và gối (năm) 7,63 9,30 0,000 thể chai, trung tâm trước thể chai, trung tâm thể BMI 20,78 ± 23,4 ± p< chai, trung tâm sau và eo thể chai, đuôi thể chai, (kg/m2) 1,75 2,37 0,000 toàn bộ thể chai lần lượt của nghiện rượu là 788,06 1.522± 1.534 p= ICV (cm3) ± 26,92 mm3, 428,96 ± 23,20 mm3, 419,56 ± 126 ±146 0,729 Kết quả Bảng 1 cho thấy có sự khác nhau có 25,22mm3, 444,35 ± 22,76 mm3, 866,38 ± 34,25 ý nghĩa thống kê về tuổi và BMI giữa hai nhóm mm3, 2947,30 ± 97,09 mm3 nhỏ hơn so với nhóm nghiên cứu (p < 0,05). Không có sự khác biệt về chứng lần lượt là 880,79 ± 26,92mm3, 600,82 ± ICV giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). BMI 23,20mm3, 627,88 ± 25,22mm3, 554,57 ± không ảnh hưởng tới các chỉ số thể tích não nên 22,76mm3, 984,22 ± 34,25 mm3, 3648,28 ± 97,09 sự khác biệt về BMI của hai nhóm không ảnh mm3. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống hưởng tới sự khác biệt về tích não giữa hai kê (với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3. Mối liên quan giữa lượng rượu uống mỗi ngày với thể tích thể chai (mm 3) của bệnh nhân nghiện rượu sau hiệu chỉnh theo tuổi và thể tích nội sọ. Lượng rượu Dưới 500 trên 500 uống/ngày F (1, 26) p (ml) (ml) Cấu trúc (mm ) 3 Phần gối và mỏ 790,34 ± 29,38 760,52 ± 45,16 0,302 0,587 Phần trung tâm trước 431,36 ± 22,69 384,45 ± 34,88 1,254 0,273 Phần trung tâm 430,38 ± 26,84 373,66 ± 41,26 1,310 0,263 Trung tâm sau và eo 445,91 ± 22,06 449,47 ± 33,91 0,008 0,931 Phần đuôi 891,63 ± 38,53 798,11± 59,23 1,729 0,200 Tổng thể chai 2989,62 ± 111,08 2766,23 ± 170,75 1,187 0,286 *Các giá trị thể tích sau hiệu chỉnh theo TÀI LIỆU THAM KHẢO tuổi và thể tích nội sọ. 1. Bộ Y tế (2018), Báo cáo lồng ghép bình đẳng Kết quả Bảng 3 cho thấy không có sự khác giới trong xây dựng Dự án luật phòng, chống tác nhau về thể tích các phần của thể chai giữa hai hại của rượu, bia. 2. K O Lim A Pfefferbaum, J E Desmond, E V nhóm uống rượu (p > 0,05). Sự không khác biệt Sullivan (1996), "Thinning of the Corpus này có thể do ảnh hưởng của việc uống rượu dài Callosum in Older Alcoholic Men: A Magnetic ngày gây nhiễm độc mạn tính, nguyên nhân Resonance Imaging Study", Alcohol Clin Exp Res. 20(4), tr. 752-757. chính gây tổn thương não. Hơn nữa, đối tượng 3. Benito Morentin Amaia M Erdozain, Lynn nghiên cứu đã chuyển sang giai đoạn phụ thuộc Bedford, Emma King, David Tooth, Charlotte vào rượu nên sự khác nhau về thể tích rượu Brewer, Declan Wayne, Laura Johnson, Henry K uống hàng ngày không gây sự khác nhau giữa Gerdes, Peter Wigmore, Luis F Callado, Wayne G Carter (2014), "Alcohol-related brain damage in hai nhóm của bệnh nhân nghiện rượu. humans.", PLoS One. 9(4), tr. e93586. 4. Wang X Chung S, Lui YW (2017), "Influence of IV. KẾT LUẬN T1-Weighted Signal Intensity on FSL Voxel-Based Nghiên cứu cho thấy có sự giảm thể tích của Morphometry and FreeSurfer Cortical Thickness", thể chai và các phần của thể chai ở nhóm nghiện AJNR Am J Neuroradiol. 38(4), tr. 726-728. 5. Yoko Mochizuki Minoru Oishi, Elisa Shikata rượu, sự giảm thể tích này có ý nghĩa thống kê (1999), "Corpus callosum atrophy and cerebral với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2