intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thay đổi thể tích thể chai theo tuổi và giới tính trên một quần thể người Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm (i) Xác định giá trị và sự thay đổi thể tích thể chai theo nhóm tuổi và giới và (ii) Xây dựng phương trình tính sự thay đổi thể tích thể chai theo tuổi ở một quần thể người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thay đổi thể tích thể chai theo tuổi và giới tính trên một quần thể người Việt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 tích thắt lưng trong điều trị đau thắt lưng cho - Sau 20 ngày điều trị, kết quả của nhóm thấy tỷ lệ khỏi là 65,6%, khá là 31,3%, trung bệnh nhân nghiên cứu đạt: bình là 18,8%, kém là 3,1%. + Mức độ đau: Tốt là 62,9% Vậy tại sao kết quả điều trị bằng điện châm kết + Độ giãn CSTL: Tốt là 57,1% hợp xoa bóp bấm huyệt của chúng tôi lại không + Tầm vận động CSTL: Tốt là 34,3% cao hơn so với các nghiên cứu nêu trên? Điều này + Chức năng hoạt động CSTL: Tốt là 34,3% có thể lý giải được bởi những phân tích sau: - Sau 20 ngày điều trị, xếp loại kết quả điều + Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm trị chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt: bệnh nhân cao tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao nhất, tốt 57,2%, khá 31,4%, trung bình 11,4%, không tới 42,9% trong khi các nghiên cứu của các tác có bệnh nhân nào có kết quả điều trị kém. giả trên có đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong lứa tuổi lao động nên khả năng đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Ân (1999), "Đau thắt lưng", Bệnh thấp với điều trị của các bệnh nhân là rất khác nhau. khớp, Nhà xuất bản Y học, trang 334. + Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% 2. Vũ Quang Bích (1997), Phòng và chữa các chứng bệnh nhân được chọn là đau thắt lưng do thoái bệnh đau lưng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang hóa cột sống giai đoạn cấp và bán cấp (có phim 137 - 139. 3. Đoàn Hải Nam (2005), Đánh giá tác dụng của chụp Xquang CSTL) nên việc điều trị thường khó điện châm huỵêt Uỷ trung và Giáp tích thắt lưng khăn hơn so với những đối tượng bệnh nhân (L1-L5) trong điều trị chứng yêu thống thể hàn trong các nghiên cứu của các tác giả nêu trên: thấp, Luận văn thạc sỹ y học. đau thắt lưng do lạnh đơn thuần hoặc đau thắt 4. Wang Shengxu et al (1999), Third lumbar lưng nói chung... transverseprocess syndrome treat by electro- acupuncture at Huatuojiaji points, J Tradit Chin, V. KẾT LUẬN September 19 (3), pp 190 - 194. NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI THỂ TÍCH THỂ CHAI THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH TRÊN MỘT QUẦN THỂ NGƯỜI VIỆT Vũ Lê Phước Hạnh*, Tống Quốc Đông*, Nguyễn Lê Chiến*, Trần Hải Anh* TÓM TẮT = 0,01A2 – 4,2A + 641,9; trung tâm sau: V = 0,02A2 – 6,36A + 770,62). Kết luận: Thể chai nhỏ dần khi tuổi 32 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm (i) Xác định giá trị và tăng, nhưng ảnh hưởng của tuổi rõ nhất lên phần giữa sự thay đổi thể tích thể chai theo nhóm tuổi và giới và thể chai và nữ giới bị ảnh hưởng rộng hơn ở độ tuổi (ii) Xây dựng phương trình tính sự thay đổi thể tích trẻ hơn. Đồng thời, thể tích thể chai chung và các thể chai theo tuổi ở một quần thể người Việt. Phương phân vùng ở cả hai giới đều giảm tuyến tính bậc hai pháp nghiên cứu: Sử dụng phim chụp cộng hưởng theo tuổi. từ não bộ của 75 người Việt Nam trưởng thành, khỏe Từ khóa: Thể chai, hình ảnh cộng hưởng từ, lão mạnh (38 nam, 20–73 tuổi; 37 nữ, 18–87 tuổi) phân hóa não bộ. tích về thể tích chung và thể tích các phân vùng thể chai. Kết quả nghiên cứu: Ở cả hai giới, thể tích thể SUMMARY chai nhỏ dần trong đời: ở nữ vùng trung tâm trước và trung tâm sau co nhỏ ngay từ sau 35 tuổi, còn ở nam STUDY ON VOLUME CHANGES OF CORPUS vùng trung tâm sau co nhỏ và phải sau 55 tuổi. Thể CALLOSUM ALONG WITH AGE AND tích thể chai chung thay đổi theo tuổi ở nam (V = - GENDER IN A VIETNAMESE POPULATION 0,11A2 - 2A + 3746,5) và ở nữ (V = -0,13A2 – 0,44A + Objectives: This study aimed at (i) determining 3561,59) và ở các phân vùng thể chai ở cả nam (trung values and changes in volumes of the corpus callosum tâm trước: V = 0,003A2 – 2,85A + 621,93; trung tâm with age and sex, and (ii) building regression sau: V = 0,01A2 – 3,97A + 633,51; vùng eo: V = - equations to estimate changes of the corpus callosum 0,15A2 + 9,68A + 423) và nữ giới (trung tâm trước: V by ages in a Vietnamese population. Methods: Magnetic resonance images of brains taken from 75 healthy people (38 males, 20–73 y.o, and 37 females, *Học viện Quân y 18–87 y.o) were analyzed for volumes of corpus Chịu trách nhiệm chính: Trần Hải Anh callosum in total and its divisions. Results: In both Email: anhhtr@yahoo.com genders, the corpus callosum volume had been Ngày nhận bài: 15.4.2019 getting smaller along lifetime: in females both anterior Ngày phản biện khoa học: 11.6.2019 and posterior divisions of the corpus callosum truncus Ngày duyệt bài: 17.6.2019 were shrunken as early as over 35 y.o, whereas in 127
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 males only posterior truncus shrunken but after 55 y.o. trong nghiên cứu. Phân tích hình ảnh và xử lý số The total volume of the corpus callosum changed with liệu tại Bộ môn Sinh lý học, Học viện Quân y. age in males (V = -0.11A2 - 2A + 3746.5) and females (V = -0.13A2 – 0.44A + 3561.59), and in its divisions in 2.2. Quy trình chụp và phân tích hình both males (anterior centrer: V = 0.003A2 – 2.85A + ảnh cộng hưởng từ: Hình ảnh cấu trúc não ba 621.93; posterior centrer: V = 0.01A2 – 3.97A + chiều được thu thập trên hệ thống máy quét 633.51; isthmus: V = -0.15A2 + 9.68A + 423) and CHT 1.5 Tesla (Siemen, Đức), sử dụng chuỗi females (anterior centrer: V = 0.01A2 – 4.2A + 641.9; xung T1W trên mặt phẳng đứng dọc (sagital) posterior centrer: V = 0.02A2 – 6.36A + 770.62). theo quy cách: độ dày lát cắt 1 mm với TR = 15 Conclusions: The corpus callosum got smaller as aging, but the effect of age was marked on the truncus, ms, TE = 5 ms, NEX = 1 ms, góc lật = 30°, and such influence appeared broadly in females at an trường quan sát FOV 25 x 25 cm; matrix = 256 x younger age. Also, the decremental changes of the 256, với trên 300 lát cắt ở mỗi đối tượng và xác whole corpus callosum and its divisions in both genders định đối tượng không mắc các bệnh lý hệ thần were fitted in quadratic regressions with age. kinh trung ương. Tệp lưu trữ ở dạng DICOM, Key words: corpus callosum, magnetic resonance imaging, normal brain aging. được chuyển sang dạng nén NIFTI (nii.gz), dựng hình và phân tích xác định các phân vùng não bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ bằng phần mềm FreeSurfer phiên bản 6.0.0 [2], Được cấu thành từ khoảng trên 200 triệu sợi [5]. Các giá trị quan tâm trong nghiên cứu gồm: trục có myelin [3],[5], khởi nguồn từ lớp tế bào thể tích thể chai và các phân vùng [4], [7] và thể thuộc các lớp II, III, V và VI của vỏ não cùng tích nội sọ. hoặc đối bên [3],[4], thể chai thực hiện chức 2.3. Xử lý số liệu: Tuổi của nhóm nghiên cứu năng kết nối giữa các vùng và hai bán cầu đại được chia vào 3 nhóm: tuổi trẻ (từ 18–35 tuổi; 5 não [3],[7], nên những thay đổi, tổn thương của nam, 8 nữ); trung tuổi (từ 36–55 tuổi; 10 nam, tế bào thần kinh khởi nguồn hay các bó chất 15 nữ) và cao tuổi (từ 56 tuổi; 23 nam, 14 nữ). trắng thoái hóa gây thoái biến sợi trục và thể Phân tích ảnh hưởng của yếu tố nhóm tuổi và chai bị thu nhỏ kích thước [4], [7]. Xây dựng thể tích nội sọ lên thể tích thể chai bằng phân những phương trình ước tính thay đổi thể tích tích đồng phương sai một chiều (one-way thể chai theo một số tham số như tuổi, thể tích ANCOVA). Thể tích thể chai và tuổi của đối nội sọ là một gợi ý trong nghiên cứu sinh trắc tượng nghiên cứu được đưa vào mô hình phân học tích hợp với đánh giá chức năng về não bộ tích hồi quy để tìm ra dạng tuyến tính cùng và giúp tìm hiểu những biến đổi về chức năng phương trình khả quan nhất tương quan với tuổi. của não bộ ở người cao tuổi [1], [6], [7]. Số liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng x ±̅ Chụp cộng hưởng từ (CHT) là phương thức SD/SE và/hoặc phương trình hồi quy tuyến tính; chẩn đoán hình ảnh an toàn, cung cấp nhiều mức khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05; sử dụng thông tin giá trị về các thay đổi liên quan tới quá chương trình SPSS 22.0 (IBM Inc., USA). trình phát triển và thoái hóa não bộ theo tuổi (lão hóa não bộ), cũng như trong các bệnh lý hệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thần kinh trung ương [4]. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng Từ dự định tìm hiểu sự thay đổi về hình thái nghiên cứu và thể tích thể chai theo diễn tiến tuổi, nghiên Đặc điểm chung về tuổi và giới của hai nhóm cứu được tiến hành có sử dụng các hình ảnh đối tượng được trình bày trên Bảng 11. Bảng 11. Tuổi và giới của đối tượng nghiên CHT não với các mục tiêu sau: cứu. 1. Xác định giá trị và sự thay đổi thể tích thể Giới Nam Nữ p chai theo nhóm tuổi và giới. n (%) 38(50,67) 37(49,33) 0,91 2. Xây dựng phương trình tính sự thay đổi thể tích Tuổi trung 54,68 ± 49,11 ± thể chai theo tuổi ở một quần thể người Việt Nam. bình 13,7 15,06 0,1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18–35 5 8 Nhóm 2.1. Đối tượng, thiết kế nghiên cứu: Phân 36–55 10 15 0,15 tuổi tích phim CHT sọ não của 75 người Việt Nam > 56 23 14 trưởng thành thuận tay phải, gồm 38 nam (20–73 Bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về số tuổi) và 37 nữ (18–87 tuổi), đến khám bệnh và lượng đối tượng (p = 0,91), tuổi giữa nam và nữ chụp CHT tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (p = 0,1) cũng như về số lượng các đối tượng từ tháng 11/2017–11/2018, có tiền sử đều không theo nhóm tuổi ở cả hai giới (p = 0,15). mắc các chứng rối loạn thần kinh, tâm thần hay các bệnh mạn tính và đều tình nguyện tham gia 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Đặc điểm chung về tổng thể tích thể chai được trình bày trên Bảng 2. cùng các phân vùng thể chai và thể tích nội sọ Bảng 12. Các giá trị thể tích thể chai và nội sọ ở hai giới. Nam (x ± SD) ̅ Nữ (x ± SD) ̅ p Tổng thể tích thể chai 3289,24 ± 412,4 3232,92 ± 410,91 0,56 Gối 878,03 ± 143,88 835,51 ± 124,5 0,18 Trung tâm trước 575,58 ± 85,02 467,26 ± 89,19 0,68 Trung tâm sau 467,43 ± 83,37 510,35 ± 114,4 0,07 Eo 486,32 ± 127,91 505,44 ± 83,46 0,45 Đuôi 981,89 ± 141,81 914,37 ± 123,15 0,03* Thể tích nội sọ 1528,86 ± 120,86 1368,25 ± 105,25 < 0,001* Bảng 2 cho thấy tuy tổng thể tích thể chai không khác biệt giữa hai giới, nhưng thể tích phần đuôi ở nữ nhỏ hơn so với ở nam (p = 0,03). Thể tích nội sọ ở nam cũng lớn hơn so với ở nữ (p < 0,001). Chênh lệch về giá trị thể tích nội sọ giữa hai giới có thể dẫn tới những tác động nhất định về kích thước và thể tích các cấu trúc não bộ. Vì vậy, trong đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tuổi và giới tới thể tích thể chai, yếu tố thể tích nội sọ được đưa vào phân tích ANCOVA với vai trò là hiệp biến. 3.2. Thay đổi thể tích thể chai theo nhóm tuổi Thể tích thể chai và phân vùng ở các nhóm tuổi ở hai giới được trình bày trên Bảng 3. Bảng 13. Thể tích thể chai theo nhóm tuổi ở hai giới. (chỉnh theo thể tích nội sọ) Nhóm tuổi Thể tích thể chai 18-35 tuổi 36-55 tuổi Trên 55 tuổi pchung x ± SE p1-2 (1) ̅ x ± SE p2-3 (2) ̅ x ± SE p3-1 (3) ̅ Nam 3596,82 ± 176,211,0* 3438,97 ± 123,280,19* 3157,28 ± 80,790,09* 0,04 Tổng thể tích Nữ 3421,43 ± 123,74 3262,34 ± 89,3 3093,68 ± 98,10 0,15 Nam 898,58 ± 66,37 924,50 ± 46,40 853,36 ± 30,43 0,42 Gối Nữ 832,62 ± 38,07 872,04 ± 27,48 798,01 ± 30,21 0,23 Trung tâm Nam 524,94 ± 37,48 507,71 ± 26,22 450,78 ± 17,18 0,08 trước Nữ 459,04 ± 27,680,02* 449,15 ± 19,971,0* 439,93 ± 21,960,02* 0,01 Nam 565,36 ± 34,000,16* 480,99 ± 23,790,48* 440,24 ± 15,590,006* 0,007 Trung tâm sau Nữ 640,75±31,64
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 3.3. Thay đổi tuyến tính thể chai theo đổi tuyến tính theo tuổi ở hai giới được trình bày tuổi: Kết quả tìm hiểu về thể tích thể chai thay trên các Hình 2–4. Hình 2. Thay đổi tuyến tính thể chai theo tuổi ở nam và nữ. Các phân vùng thể chai được tô màu theo giá trị R với thang màu tương ứng (R scale). Giá trị R, mức ý nghĩa p và phương trình hồi quy (nếu có) của mỗi phân vùng được thể hiện tại vùng tương ứng; của tổng thể tích thể chai được thể hiện bên dưới hình ảnh phía mỏm thể chai của mỗi giới tương ứng. V – thể tích; A – tuổi. Đánh giá biến đổi của thể chai theo tuổi cho thấy tổng thể tích của vùng chất trắng này ở cả hai giới đều giảm tuyến tính bậc hai theo tuổi (Hình 3). A B Hình 3. Biểu đồ phân tán của tổng thể tích thể chai theo tuổi ở nam (A) và nữ (B). : giá trị quan sát; - đường liền nét biểu diễn tuyến tính bậc hai. Hình 2 và 3 cho thấy thể tích chung của thể chai giảm nhanh theo tuổi ở cả nam và nữ, lần lượt theo phương trình V = -0,11A2 – 2A + 3746,5 và V = -0,13A2 – 0,44A + 3561,59. Kết quả về tuổi với thể tích các phân vùng thể chai được trình bày rõ thêm trên Hình 4. A B C D E Hình 4. Biểu đồ phân tán của các phân vùng thể chai theo tuổi. Vùng trung tâm trước (A), trung tâm sau (B) và vùng eo (C) ở nam. Vùng trung tâm trước (D) và trung tâm sau (E) ở nữ. : giá trị quan sát; - đường liền nét biểu diễn tuyến tính bậc hai. Kết quả trên các hình 2 và 4 cho thấy thể tích trung tâm trước: V = 0,003A2 – 2,85A + 621,93; các phân vùng thể chai thuộc phần trung tâm bị trung tâm sau: V = 0,01A2 – 3,97A + 633,51; giảm rõ rệt bậc hai theo tuổi ở cả nam (vùng vùng eo: V = -0,15A2 + 9,68A + 423) và nữ 130
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 (vùng trung tâm trước: V = 0,01A2 – 4,2A + với ở nam giới [6]. Nguyên do của sự khác biệt 641,9 và trung tâm sau: V = 0,02A2 – 6,36A + trên có thể đến từ sự khác biệt về chủng tộc, 770,62). phương pháp đo đạc trên phim CHT cùng việc xử lý yếu tố hiệp biến thể tích nội sọ chưa được IV. BÀN LUẬN quan tâm tới [8]. Nghiên cứu thay đổi thể chai 4.1. Thể tích thể chai theo nhóm tuổi và theo tuổi và giới có hiệu chỉnh theo thể tích nội giới. Đo thể tích, kích thước não bộ, hiểu biết về sọ, Junle và cs. thấy chiều dài của 1/3 trước, những thay đổi hình thái các vùng não chức giữa và 1/3 sau trong tổng số 7 phân vùng thể năng giúp đưa ra những tiên lượng về thời điểm chai bị thu ngắn có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ khởi phát cũng như tiến triển của các bệnh lý khoảng 40-49 tuổi [6], còn Prendergast và cs. thuộc hệ thần kinh trung ương [4]. Tuy nhiên, nghiên cứu trên phim CHT sọ não của 305 người đánh giá xác định thể tích các cấu trúc não có Mỹ cho thấy diện tích vùng gối thể chai tiếp tục thể dẫn tới sai lệch nếu không cân nhắc tới sự phát triển đạt tối đa tại 32,2 tuổi ở nam và 40,1 sai khác giữa các cá thể trong cấu trúc não cũng tuổi đối với nữ giới, rồi co nhỏ [7]. như kích thước của đầu [7]. Nhiều nghiên cứu 4.2. Phương trình tuyến tính thay đổi phân tích đặc điểm chung về thể tích các vùng thể tích thể chai theo tuổi. Xu hướng thu nhỏ não nghiên cứu trên phim CHT của người bình thể tích chủ yếu ở phần giữa thể chai một lần thường và kết quả cho thấy thể tích nội sọ ở nữ nữa được khẳng định qua việc xác định có sự nhỏ hơn so với ở nam giới. Buckner và cs. biến đổi tuyến tính của các phân vùng này theo (2014) đã dựa trên đo đạc thủ công thể tích nội tuổi và nhận định này tương đồng với nhiều sọ và thấy thể tích này ở nam giới thường lớn nghiên cứu về thể chai [6],[7],[8]. Thể tích hơn ở nữ khoảng 10-20% và dường như chỉ số chung và các phân vùng thể chai ở nữ giới tuy này chỉ chịu tác động tối thiểu của tuổi [1]. không nhỏ hơn ở nam (Bảng 2) về tổng thể, Trong nghiên cứu này, thể tích nội sọ ở nam giới nhưng được dự đoán nhỏ đi nhanh hơn so với ở là 1528,86 cm3, lớn hơn 11,7% so với giá trị này nam giới (Hình 3). Ngoại trừ vùng eo thể chai ở ở nữ giới (1368,25 cm3). nam giới nhỏ đi nhanh, các phân vùng giữa thể Nghiên cứu hiện tại sử dụng phương pháp chai ở nữ giới thể hiện xu hướng co nhỏ nhanh đánh giá thể tích thể chai trong mối tương quan theo tuổi (Hình 4). cùng tác động giữa yếu tố tuổi và hiệp biến là V. KẾT LUẬN thể tích nội sọ trong phân tích đồng phương sai - Thể chai bị nhỏ dần đi trong đời, nhưng ảnh và qua đó đã cho thấy sự biến đổi nhất định về hưởng của tuổi mạnh mẽ nhất lên phần giữa của thể tích thể chai theo tuổi ở hai giới. Nghiên cứu thể chai và nữ giới bị ảnh hưởng sớm và rộng hiện tại cho thấy thể chai bị nhỏ dần trong đời, hơn (vùng trung tâm trước và trung tâm sau co nhưng ảnh hưởng của tuổi mạnh mẽ nhất lên nhỏ ngay từ sau 35 tuổi ở nữ so với chỉ vùng phần giữa của thể chai và nữ giới bị ảnh hưởng trung tâm sau và phải sau 55 tuổi ở nam). sớm và rộng hơn (vùng trung tâm trước và trung - Mô hình hóa biến đổi thể tích chung và thể tâm sau nhỏ đi ngay từ sau 35 tuổi ở nữ so với tích phân vùng thể chai cho thấy thể chai ở nữ chỉ có vùng trung tâm sau và phải sau 55 tuổi ở giới tuy không nhỏ hơn ở nam về tổng thể, nam), gợi ý rằng hiện tượng lão hóa thể hiện nhưng được dự đoán co nhỏ nhanh hơn so với ở qua giảm kết nối giữa các vùng vận động-cảm nam. Ngoại trừ vùng vùng eo thể chai ở nam giác-thính giác diễn ra sớm hơn và rộng hơn ở nhỏ lại nhanh, các phân vùng giữa thể chai ở nữ nữ giới so với ở nam giới. Takeda và cs. (2003) thể hiện xu hướng co nhỏ nhanh theo tuổi. Thể phân tích một số chỉ số thể chai thay đổi theo tích thể chai ở cả hai giới đều giảm tuyến tính tuổi ở người Nhật Bản bình thường dựa trên bậc hai theo tuổi và các phân vùng giữa thể chai phương pháp đo đạc thủ công trên phim CHT và cũng biến đổi tuyến tính bậc hai theo tuổi tương thấy sự thay đổi diễn ra chủ yếu ở phần gối thể ứng ở nam và nữ. chai và không có sự khác biệt theo giới [8]. Junle và cs. (2008) phân tích các chỉ số sinh trắc thể TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Buckner RL, Head D, Parker J, et al. (2004) chai trên phim chụp CHT T1 ở 286 người Trung “A unified approach for morphometric and Quốc khỏe mạnh tuổi từ 20-86 và thấy trong 6 functional data analysis in young, old, and vùng của thể chai, chiều dài vùng gối, 1/3 trước, demented adults using automated atlas-based phần giữa, 1/3 sau và phần đuôi thể hiện xu head size normalization: reliability and validation hướng giảm dần theo tuổi [6]. Tuy nhiên, tác giả against manual measurement of total intracranial volume”, NeuroImage. 23(2):724–738. lại thấy thể chai ở nữ giới lại có phần lớn hơn so 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2