intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ của các cao chiết cồn từ hai loài thạch tùng thuộc họ lycopodiaceae trên chuột nhắt trắng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

106
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài này là khảo sát tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ của các cao chiết cồn từ thạch tùng răng và râu rồng trên chuột nhắt trắng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ của các cao chiết cồn từ hai loài thạch tùng thuộc họ lycopodiaceae trên chuột nhắt trắng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CẢI THIỆN SUY GIẢM TRÍ NHỚ<br /> CỦA CÁC CAO CHIẾT CỒN TỪ HAI LOÀI THẠCH TÙNG<br /> THUỘC HỌ LYCOPODIACEAE TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> Nguyễn Duy Tài, Nguyễn Ngọc Chương**, Nguyễn Thị Sơn**, Trần Công Luận***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mờ đầu: Mục tiêu của đề tài này là khảo sát tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ của các cao chiết cồn từ<br /> Thạch tùng răng và Râu rồng trên chuột nhắt trắng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: dịch chiết cồn của 2 dược liệu được đánh giá tác động cải thiện trí nhớ trên<br /> chuột swiss albino được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin với mô hình Ma trận tám nhánh và Mê<br /> cung bơi.<br /> Kết quả: Cao chiết cồn của Thạch tùng răng (liều 0,533 g/kg) và Râu rồng (liều 0,171 g/kg) giúp cải thiện<br /> tình trạng suy giảm trí nhớ trên chuột thực nghiệm. LD50 của cao Thạch tùng răng là 5,33g/kg, của cao Râu rồng<br /> là 1,71 g/kg.<br /> Kết luận: Cao chiết cồn từ Thạch tùng răng và Râu rồng có tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ trên chuột<br /> nhắt trắng.<br /> Từ khóa: Thạch tùng răng, Râu rồng, suy giảm trí nhớ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ANTI-AMNESIC EFFECT OF ETHANOL EXTRACT OF HUPERZIA SERRATA<br /> AND HUPERZIA SQUARROSA ON INDUCED MEMORY IMPAIRMENT IN MICE<br /> Nguyen Duy Tai, Nguyen Ngoc Chuong, Nguyen Thi Son, Tran Cong Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 243 - 248<br /> Background - Objectives: The aim of this work was to study recovery effect on memory and learning of<br /> ethanolic extracts of Huperzia serrata and Huperzia squarrosa in mice.<br /> Methods: Ethanolic extracts of these medicinal plants was evaluated for in vivo anti-amnesic activity<br /> in memory indeficient Swiss albino mice induced by scopolamine with Arms radical maze and Morris water<br /> maze tests.<br /> Results: Ethanolic extracts of Huperzia serrata (0.533 g/kg) and Huperzia squarrosa (0.171 g/kg) help to<br /> recover cognitive impairment in mice. LD50 of oral administration of Huperzia serrata and Huperzia squarrosa<br /> was respectively 5.33g/kg and 1.71 g/kg.<br /> Conclusion: Ethanolic extracts of Huperzia serrata and Huperzia squarrosa exert recovery effects on<br /> impairment in mice memory and learning.<br /> Key words: Huperzia serrata, Huperzia squarrosa, cognitive impairment.<br /> xuất hiện của các rối loạn về bộ nhớ tăng theo<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tuổi: 65-69 tuổi tỷ lệ là 1,5%; > 85 tuổi tỷ lệ là<br /> Thuật ngữ mất trí nhớ bao gồm hai thể: suy<br /> 35% và > 95 tuổi tỷ lệ là 60%. Năm 2010 tỷ lệ<br /> giảm trí nhớ và mất trí nhớ. Tỷ lệ người dân<br /> người bị suy giảm trí nhớ là 35,6 triệu và dự<br /> *Trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Nai,<br /> **Khoa Y Học Cổ Truyền – ĐH Y Dược Tp.HCM,<br /> ***Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Duy Tài<br /> ĐT: 0933100220<br /> Email: duytainguyen84@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 243<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> đoán đến năm 2050 có 115.400.000 người bị suy<br /> giảm trí nhớ(8). Mặt khác, cho đến nay, chưa có<br /> phương pháp chữa lành suy giảm trí nhớ. Tuy<br /> nhiên, phát hiện và điều trị bệnh sớm bằng các<br /> thuốc ức chế men acetylcholinesterase như<br /> donepezil (Aricept), rivastigmin (Exelon),<br /> galantamin (Reminyl)…, các thuốc chống oxy<br /> hóa như vitamin E, ginko biloba… có thể làm<br /> chậm diễn tiến của triệu chứng bệnh(9).<br /> <br /> Hóa chất<br /> <br /> Do đó việc tìm ra một phương thuốc để điều<br /> trị bệnh này đang là mục tiêu của rất nhiều nhà<br /> nghiên cứu. Một lĩnh vực đang thu hút các nhà<br /> khoa học hiện nay đó là việc ứng dụng nghiên<br /> cứu thảo dược trong điều trị bệnh. Huperzin là<br /> hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây Thạch<br /> tùng răng bởi các nhà khoa học Trung Quốc vào<br /> năm<br /> 1986<br /> có<br /> tác<br /> dụng<br /> ức<br /> chế<br /> acetylcholinesterase. Đến năm 1996, Huperzin A<br /> được sử dụng như là thuốc ở Trung Quốc và<br /> được bán trên thị trường tại Mỹ dưới dạng thực<br /> phẩm bổ sung vào năm 1999.<br /> <br /> Độc tính cấp(3)<br /> - Chuẩn bị chuột thí nghiệm:<br /> <br /> Kế thừa những kết quả nghiên cứu trên, với<br /> mong muốn tìm kiếm thuốc từ thảo dược tại Việt<br /> Nam có tác dụng cải thiện sự suy giảm trí nhớ,<br /> đề tài nghiên cứu tác dụng cải thiện suy giảm trí<br /> nhớ của cao chiết cồn từ hai loài Thạch tùng<br /> thuộc họ Lycopodiaceae trên chuột nhắt trắng<br /> được hình thành.<br /> <br /> Lô chứng: cho mỗi con chuột uống nước cất<br /> với liều 0,2 ml/ 10 g chuột.<br /> <br /> NGUYÊNLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Thạch tùng răng (Huperzia serrata), Râu rồng<br /> (Huperzia squarrosa), được thu hái ở tỉnh Lâm<br /> Đồng và định danh, lưu mẫu ở Bộ môn Tài<br /> nguyên dược liệu thuộc Trung tâm Sâm và Dược<br /> liệu thành phố Hồ Chí Minh-Viện Dược Liệu.<br /> Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng,<br /> chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng<br /> trung bình 20 ± 2 g, được cung cấp bởi viện<br /> Pasteur TP.HCM và được để ổn định một tuần<br /> trước khi thử nghiệm, mỗi chuột uống 0,2 ml/10g<br /> thể trọng.<br /> <br /> 244<br /> <br /> Dung môi chiết: cồn 96%.<br /> Thuốc làm giảm trí nhớ: scopolamine HBr<br /> mua từ hãng Sigma.<br /> Các hóa chất cần thiết cho tách chiết và phân<br /> tích được mua từ công ty Sigma (Mỹ) và một số<br /> công ty khác.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> + Để chuột nhịn đói 12 giờ trước khi cho<br /> uống thuốc.<br /> + Cách chia lô chuột: chia chuột thí nghiệm<br /> làm nhiều lô, mỗi lô 6 con.<br /> - Đường dùng thuốc, thể tích nước thuốc cho<br /> uống:<br /> + Đường dùng thuốc: đường uống.<br /> + Thể tích nước thuốc cho uống: 0,2 ml/10 g<br /> chuột, trong đó:<br /> <br /> Lô thử: cho mỗi chuột uống thuốc với liều 0,2<br /> ml nước thuốc/10 g chuột.<br /> - Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn:<br /> + Giai đoạn thăm dò: khởi đầu từ liều cao<br /> nhất để nước thuốc có thể bơm được qua kim<br /> cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối đa không<br /> gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu gây chết<br /> 100%).<br /> + Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và<br /> cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0<br /> và LD100, khoảng cách liều giữa các lô bằng nhau.<br /> - Các chỉ tiêu đánh giá kết quả:<br /> + Theo dõi các biểu hiện về hành vi của<br /> chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi dùng thuốc<br /> và trong một tuần tiếp theo. Ghi chép các biểu<br /> hiện trong thời gian đó. Ghi giờ cho chuột uống<br /> thuốc, giờ xuất hiện các triệu chứng khác<br /> thường. Ghi nhận số chuột chết trong từng lô.<br /> Quan sát đại thể (quan sát tim, gan, thận, ruột)<br /> ngay sau khi chết đối với chuột bị chết và sau khi<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> kết thúc thử nghiệm đối với chuột còn sống.<br /> + Tính LD50 bằng phương pháp BehrensKarber.<br /> <br /> LD50 =<br /> <br /> LD100 -<br /> <br /> ∑ad<br /> n<br /> <br /> Trong đó:<br /> LD50 : liều chết 50% số chuột thí nghiệm.<br /> LD100: liều nhỏ nhất gây chết 100% số chuột<br /> thí nghiệm.<br /> a: số chuột chết trung bình 2 liều kế tiếp.<br /> d: hiệu hai liều kế tiếp.<br /> n: số trung bình chuột dùng ở mỗi liều.<br /> <br /> Khảo sát tác dụng cải thiện sự suy giảm trí<br /> nhớ của cao Thạch tùng răng và Râu rồng<br /> Chuột được chia thành hai nhóm:<br /> + Nhóm 1: là nhóm chuột bị gây suy giảm trí<br /> nhớ và được chia thành 6 lô, mỗi lô 15 con:<br /> Lô chứng sinh lý: cho uống nước cất.<br /> Lô bệnh lý: được gây bệnh bằng scopolamin<br /> và cho uống nước cất (15 con).<br /> Lô T1-1: được uống scopolamin liều 1 mg/kg<br /> và cao Thạch tùng răng liều 0,533 g/kg.<br /> Lô T1-2: được uống scopolamin liều 1 mg/kg<br /> và cao Thạch tùng răng liều 0,266 g/kg.<br /> Lô T2-1: được uống scopolamin liều 1 mg/kg<br /> và cao Râu rồng liều 0,171 g/kg.<br /> Lô T2-2: được uống scopolamin liều 1 mg/kg<br /> và cao Râu rồng liều 0,085 g/kg.<br /> + Nhóm 2: là nhóm chuột không bị gây suy<br /> giảm trí nhớ và được chia thành 2 lô:<br /> Lô T1’-1: cho uống cao Thạch tùng răng liều<br /> 0,533 g/kg.<br /> Lô T2’-1: cho uống cao Râu rồng liều 0,171<br /> g/kg.<br /> <br /> Khảo sát trí nhớ nhận diện không gian - Mô<br /> hình mê cung bơi:<br /> Đánh giá khả năng học tập, nhận thức và sự<br /> hình thành trí nhớ của chuột qua các tiêu chí:<br /> thời gian tiềm thời chuột tìm đến chân đế, thời<br /> gian chuột ở vùng ¼ của diện tích bể bơi nơi đặt<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chân đế.<br /> Cấu tạo Mê cung bơi:<br /> Đường kính 1 m, chiều cao 60 cm. Lượng<br /> nước trong mê cung bơi duy trì ở mức 46 cm,<br /> nhiệt độ của nước khoảng 30 0C trong suốt quá<br /> trình thí nghiệm.<br /> Mê cung bơi được đặt trong phòng có đặt<br /> sẵn các hình ảnh để định hướng không gian cho<br /> chuột trong quá trình học tập.<br /> Vị trí của các hình ảnh này không được thay<br /> đổi trong suốt quá trình chuột học tập. Một phao<br /> có đường kính 10 cm làm bằng nhựa được đặt<br /> tại một phần tư của mê cung bơi.<br /> Tiến hành thí nghiệm: chuột được huấn<br /> luyện và thử nghiệm trong 6 ngày.<br /> Ngày 1: tiến hành với 3 thử nghiệm, mỗi thử<br /> nghiệm là một vị trí bắt đầu bơi của chuột (thành<br /> của bể bơi có đánh dấu 4 điểm với khoảng cách<br /> các điểm đều nhau, để chuột bắt đầu bơi tại 3<br /> điểm đánh dấu không trùng với diện tích ¼ của<br /> bể bơi nơi đặt chân đế - vùng có phao). Trong<br /> mỗi thử nghiệm, cho chuột bơi trong 120 giây để<br /> tìm chân đế nổi trên mặt nước. Sau khi kết thúc<br /> thử nghiệm, chuột được lau khô, sau đó trả về<br /> chuồng nuôi. Nếu kết thúc 120 giây mà chuột<br /> không tìm thấy chân đế thì hướng dẫn chuột tìm<br /> đến chân đế và cho phép chuột đứng đó trong 15<br /> giây để quan sát xung quanh trước khi đỡ chuột<br /> ra khỏi bể nước.<br /> Ngày 2 - 5: mỗi ngày tiến hành với 3 thử<br /> nghiệm tương tự ngày 1, nhưng chân đế bị ẩn<br /> dưới mặt nước (mực nước trong bể cao hơn chân<br /> đế 0,5 cm). Kết thúc mỗi thử nghiệm ghi lại thời<br /> gian tiềm thời chuột tìm đến chân đế.<br /> Ngày 6: tiến hành thử nghiệm như ngày 2 –<br /> 5, nhưng chân đế được lấy ra khỏi hồ nước. Cho<br /> chuột bơi trong hồ với thời gian 60 giây. Kết thúc<br /> thử nghiệm, ghi lại thời gian chuột bơi trong<br /> diện tích ¼ của bể bơi nơi đặt chân đế.<br /> <br /> Khảo sát trí nhớ nhận diện không gian – mô<br /> hình ma trận 8 nhánh:<br /> Đánh giá khả năng học tập, nhận thức và sự<br /> <br /> 245<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> hình thành trí nhớ của chuột qua các tiêu chí:<br /> thời gian tiềm thời chuột đi vào cửa có đặt mồi,<br /> số lần chuột đi vào cửa có đặt mồi.<br /> Trước khi tiến hành thí nghiệm, chuột được<br /> giảm khẩu phần ăn sao cho trọng lượng chỉ bằng<br /> 85% - 90% trọng lượng ban đầu.<br /> Thí nghiệm: chuột được huấn luyện và thử<br /> nghiệm trong 7 ngày.<br /> Giai đoạn làm quen: chuột được làm quen<br /> với ma trận trong 2 ngày.<br /> Ngày 1 : 5 chuột được đặt vào trụ trung tâm<br /> của ma trận tám nhánh, các mẫu thức ăn được<br /> đặt ở tất cả các cánh tay và được trải đều đến lối<br /> vào ma trận, cho phép chuột khám phá ma trận<br /> tám nhánh cho đến khi hết thức ăn hoặc đã 10<br /> phút trôi qua.<br /> Ngày thứ 2, tiến hành tương tự ngày 1<br /> nhưng thức ăn chỉ được đặt trong lọ cuối mỗi<br /> cánh tay.<br /> <br /> - Hàm lượng chất chiết: dùng phương pháp<br /> chiết nóng với nước<br /> Bảng 1: Hàm lượng chất chiết của Thạch tùng răng<br /> và Râu rồng.<br /> Lần 1<br /> Thạch tùng răng (%) 23,09<br /> Râu rồng (%)<br /> 4,95<br /> <br /> Lần 2<br /> 23,16<br /> 5,00<br /> <br /> Lần 3 Trung bình<br /> 23,24<br /> 23,16<br /> 4,96<br /> 4,97<br /> <br /> + Nhận xét: Hàm lượng chất chiết của Thạch<br /> tùng răng cao hơn Râu rồng.<br /> - Quy ra liều Dược liệu:<br /> + Thạch tùng răng:<br /> Hàm lượng chất chiết là 23,16%; LD50 là 5,33<br /> g/kg. Lượng dược liệu là: 23,01 g/kg.<br /> + Râu rồng:<br /> Hàm lượng chất chiết là 4,97%; LD50 là 1,71<br /> g/kg. Lượng dược liệu là: 34,41 g/kg.<br /> <br /> Mô hình cải thiện suy giảm trí nhớ<br /> <br /> Giai đoạn huấn luyện: chuột được huấn<br /> luyện trong 4 ngày liên tục. Trong giai đoạn này,<br /> chỉ có 4 cánh tay (chọn cánh tay số 1, 3, 5, 7) được<br /> đặt mồi (như ngày 2) và trình tự này không thay<br /> đổi suốt thời gian huấn luyện. 01 chuột được đặt<br /> vào trụ trung tâm, sau 10 giây, tất cả các cửa tự<br /> động mở, cho phép chuột tìm đến cánh cửa có<br /> thức ăn. Thử nghiệm kết thúc khi chuột đã tìm<br /> được 4 cánh tay đặt mồi hoặc 10 phút.<br /> <br /> Mô hình Mê cung bơi:<br /> <br /> Giai đoạn kiểm tra: ngày thứ 7, tiến hành<br /> tương tự giai đoạn huấn luyện. Các thông số:<br /> thời gian tiềm thời chuột đi vào cả 4 cửa có đặt<br /> mồi, số lần chuột đi vào cửa không đặt mồi.<br /> <br /> (*) p< 0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bình<br /> thường. (#) p< 0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô<br /> bệnh lý.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> chuột tìm đến chân đế, cao Thạch tùng răng<br /> <br /> Độc tính cấp:<br /> <br /> với liều 0,533 g/kg và cao Râu rồng với liều<br /> <br /> LD50 của cao Thạch tùng răng là 5,33 g/kg.<br /> LD50 của cao Râu rồng là 1,71 g/kg.<br /> Biểu hiện của chuột đã chết trong thử<br /> nghiệm độc tính cấp: sau khi dùng các liều thử<br /> nghiệm, chuột có các biệu hiện: quẫy mạnh đuôi,<br /> lắc đầu liên tục, sùi bọt mép, mắt đứng tròng, tứ<br /> chi cứng đờ và tử vong.<br /> <br /> 246<br /> <br /> - Nhóm 1: là nhóm chuột bị gây suy giảm trí<br /> nhớ<br /> + Tiềm thời chuột tìm đến chân đế:<br /> Bảng 2: Tiềm thời chuột tìm đến chân đế (giây).<br /> Chứng Bệnh lý T1-1<br /> T1-2<br /> T2-1<br /> T2-2<br /> sinh lý<br /> 59,1±4,4# 90,1±6,3 28,5±2,69 45,8±5,7 27,6±1,1 41,2±2,5<br /> #<br /> 9#<br /> 2<br /> *,#<br /> *,#<br /> <br /> + Kết quả (bảng 2): với mô hình tiềm thời<br /> <br /> 0,171 g/kg đều có tác dụng cải thiện trí nhớ<br /> trên mô hình chuột bị suy giảm trí nhớ và<br /> chuột bình thường. Tuy nhiên, đối với liều cao<br /> Thạch tùng răng liều 0,266 g/kg và Râu rồng<br /> liều 0,085 g/kg chỉ có tác dụng cải thiện trí nhớ<br /> trên chuột bệnh lý.<br /> + Thời gian chuột bơi trong vùng có phao.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Bảng 3: Thời gian chuột bơi trong vùng có phao<br /> (giây).<br /> Chứng Bệnh lý T1-1<br /> T1-2<br /> T2-1<br /> T2-2<br /> sinh lý<br /> 18±0,83# 41,2±2,8 15,1±0,8 19,42±0,7 14,8±0,6 16,5±0,9<br /> 6<br /> 8#<br /> 3#<br /> 1#<br /> 1#<br /> <br /> (*) p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1