intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng cải thiện trí nhớ của cao chiết alcaloid cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm) trên mô hình thực nghiệm gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của cao chiết alcaloid cây thạch tùng đuôi ngựa trên mô hình chuột gây suy giảm trí nhớ bởi scopolamin thông qua các thử nghiệm mê lộ chữ Y và mê lộ nước Morris. Sau khi kết thúc các thử nghiệm hành vi, tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzym acetylcholinesterase ex-vivo của mẫu nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng cải thiện trí nhớ của cao chiết alcaloid cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm) trên mô hình thực nghiệm gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Nhóm đối tượng 60 – 64 tuổi ở Hà Nội có tỷ lệ Tỷ lệ bệnh quanh răng ở người cao tuổi Hà có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh chiếm tỷ lệ Nội ở mức cao (89,4%). Không có sự khác biệt khá cao (13,8%). Đây là mức sức khỏe quanh có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh giữa nam và răng chấp nhận được theo khuyến cáo của Tổ nữ cũng như giữa các nhóm tuổi (p>0,01). Đa chức y tế thế giới. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu số người cao tuổi ở Hà Nội cần chăm sóc sức của Nguyễn Thị Thu Phương (2012) và Nguyễn khỏe vùng quanh răng ở các mức độ khác nhau Hoài Bắc (2008). Nguyên nhân có thể là do các và chủ yếu có thể thực hiện được ở cơ sở y tế răng bệnh được giữ lại trong miệng lâu hơn do tuyến dưới. Việc tuyên truyền ý thức tăng cường người cao tuổi được điều trị răng miệng tốt hơn. chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ người tuổi và phát triển hệ thống y tế cơ sở dễ tiếp cận có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh giảm dần cùng chính sách bảo hiểm phù hợp cho đối theo lứa tuổi, thấp nhất ở lứa tuổi trên 75 tuổi, tượng này là rất cần thiết. tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO Người càng cao tuổi, tỷ lệ mất răng tăng lên, 1. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình tương ứng với số lượng vùng lục phân lành Hải và cs (2002). Điều tra sức khỏe răng miệng mạnh giảm đi. toàn quốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 175-181. Tuy người cao tuổi ở Hà Nội có tỷ lệ mặc 2. Nguyễn Thị Thu Phương và cs (2012). Khảo bệnh quanh răng khá cao nhưng chỉ có 1,1% sát thực trạng bệnh sâu răng và bệnh quanh răng ở một nhóm người cao tuổi tại phường Yên Sở, cần điều trị phức hợp (tư vấn, lấy cao răng, làm quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội năm 2012. Tạp nhẵn chân răng, phẫu thuật nha chu, làm răng chí Y học Việt Nam, 404(1), 6-7. giả). Chủ yếu người cao tuổi cần hướng dẫn vệ 3. Nguyễn Hoài Bắc (2008). Nghiên cứu tình trạng sinh răng răng miệng và lấy cao răng. Đây là nội bệnh sâu răng và bệnh quanh răng, mất răng và nhu cầu điều trị của công nhân nhà máy giấy Bãi dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu và có thể Bằng, tỉnh Phú Thọ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa thực hiện được ở các cơ sở y tế tuyến dưới. II Răng Hàm Mặt. 4. World Health Organization (2013). Oral health V. KẾT LUẬN survey - Basic methods, 5th edition. TÁC DỤNG CẢI THIỆN TRÍ NHỚ CỦA CAO CHIẾT ALCALOID CÂY THẠCH TÙNG ĐUÔI NGỰA (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm) TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM GÂY SUY GIẢM TRÍ NHỚ BẰNG SCOPOLAMIN Đoàn Thị Hường1,2, Lê Văn Quân3, Nguyễn Thị Hoài4, Phạm Thanh Kỳ5 TÓM TẮT dụng cải thiện trí nhớ trên các thử nghiệm hành vi; đồng thời, có tác dụng giảm hoạt tínhenzym 7 Nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện acetylcholinesterase ở hồi hải mã của của động vật trí nhớ của cao chiết alcaloid cây thạch tùng đuôi thực nghiệm gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin. ngựa trên mô hình chuột gây suy giảm trí nhớ bởi Từ khóa: Huperzia phlegmaria, scopolamin thông qua các thử nghiệm mê lộ chữ Y và acetylcholinesterase, Alzheimer’s mê lộ nước Morris. Sau khi kết thúc các thử nghiệm hành vi, tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzym SUMMARY acetylcholinesterase ex-vivo của mẫu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết alcaloid của loài THE AMELIORATING EFFECTS OFHUPERZIA thạch tùng đuôi ngựa ở liều 150 mg/kg/ngày có tác PHLEGMARIA(L.) ROTHM. ON MEMORY IN SCOPOLAMINE-TREATED MICE This research was conducted to investigate the 1Cục Y tế, Bộ Công an; ameliorating effects of the alkaloid extract of Huperzia 2Viện Dược liệu phlegmaria on memory dysfunction in scopolamine- 3Học viện Quân y; treated mice through the behavioral tests including the 4Trường Đại học Y Dược Huế Y maze and the Morris water maze. In addition, AChE 5Trường Đại học Dược Hà Nội activity in hippocampus of mice brain was measured ex Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Hường vivo. The results showed that the administration of Email: doanhuong263@gmail.com Huperzia phlegmaria alkaloid extract at doses of 150 Ngày nhận bài: 8/3/2020 mg/kg/day significantly prevented scopolamine Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020 injection-induced learning and memory deficits in the Y- Ngày duyệt bài: 14/4/2020 maze and Morris water maze tests. Besides, it 24
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 significantly inhibited AChE activity in the hippocampus theo hướng dẫn chăm sóc và sử dụng động vật compared to the scopolamine-treated group. trong phòng thí nghiệm của Học viện Quân y. Key words: Huperzia phlegmaria, acetylcholinesterase, Alzheimer’s 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chuẩn bị cao chiết alcaloid toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ phần. Phần thân và lá của Thạch tùng đuôi ngựa Bệnh Alzheimer (AD) là dạng sa sút trí tuệ phổ khô (4,5 kg, tương đương với 18 kg dược liệu biến nhất ở người cao tuổi trên toàn thế giới [1]. tươi) được chiết với methanol bằng phương pháp Theo giả thuyết cholinergic, suy giảm trí nhớ ở ngâm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ, chiết 3 lần, bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer có liên quan đến gộp dịch chiết và cô quay dưới áp suất giảm để rối loạn hoạt động của hệ cholinergic trong não. loại bỏ dung môi thu được cao chiết methanol Những thay đổi quan trọng nhất được quan sát là toàn phần (210g). Phân tán cao methanol toàn sự giảm chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin và phần trong dung dịch acid tartaric 3% (điều chỉnh nồng độ các enzym tổng hợp (acetyltransferase) đạt pH 1-2), gạn lấy dịch lọc. Dịch lọc được lắc với và thủy phân (acetylcholinesterase-AChE) chất ethylacetat (để loại tạp), sau đó được kiềm hóa dẫn truyền này. Như vậy, các chất ức chế AChE có bằng dung dịch Na2CO3 bão hòa (điều chỉnh đạt thể khôi phục mức độ acetylcholine bằng cách ức pH 10). Dung dịch sau khi kiềm hóa được lắc với chế AChE [2]. Các loại thuốc được FDA phê chuẩn dichloromethan 3 lần, gộp dịch chiết để điều trị AD là tacrin, donepezil, rivastigmin và dichloromethan, cô quay dưới áp suất giảm thu galantamin. Các thuốc này đều được báo cáo là có được cao chiết alcaloid toàn phần (24g). tác dụng phụ về đường tiêu hóa và sinh khả dụng. 2.2.2. Phương pháp đánh giá tác dụng Đặc biệt, tacrin đã bị rút khỏi thị trường vào năm cải thiện trí nhớ 2012 vì độc tính trên gan. Vì vậy, việctìm kiếm các a) Phân lô nghiên cứu chất ức chế AChE từ nguồn tự nhiênđang là mối - Nhóm chứng sinh lý: uống nước muối sinh lý, quan tâm của nhiều nhà khoa học. sau 30 phút tiêm nước muối sinh lý 0,01 ml/g thể Cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia trọng, sau tiêm 30 phút tiến hành thử nghiệm. phlegmaria (L.) Rothm.) thuộc họ Thông đất - Nhóm chứng bệnh lý: uống nước muối sinh (Lycopodiaceae). Kết quả nghiên cứu hóa thực lý, sau 30 phút tiêm scopolamin liều 1,5 mg/kg, vật cho thấy một số alcaloid phân lập từ loài này, sau tiêm 30 phút tiến hành thử nghiệm. đặc biệt là huperzin A, có tác dụng ức chế AChE - Nhóm dùng mẫu thử: uống cao chiết Thạch mạnh được ứng dụng trong điều trị các triệu tùng đuôi ngựa với 3 liều khác nhau 50 mg/kg chứng bệnh Alzheimer’s. Tại Việt Nam, cho đến (T1), 100 mg/kg (T2) và 150 mg/kg (T3), sau 30 nay chưa có nghiên cứu nào công bố về tác dụng phút tiêm scopolamin với liều 1,5mg/kg, sau sinh học của cây thạch tùng đuôi ngựa. Trong bài tiêm 30 phút tiến hành thử nghiệm. báo này, chúng tôi công bố kết quả đánh giá tác - Nhóm chứng dương: uống donepezil liều dụng cải thiện trí nhớvà tác dụng ức chế enzym 5mg/kg, sau 30 phút tiêm scopolamin, sau tiêm acetylcholinesterase ex-vivocủa cao chiết alcaloid 30 phút tiến hành thử nghiệm. từ loàiThạch tùng đuôi ngựatrên mô hình chuột b) Thử nghiệm mê lộ chữ Y. Mê lộ hình gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin. chữ Y được làm bằng gỗ và sơn đen, gồm 3 cánh (A, B, C) với góc bằng nhau giữa các cánh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mỗi cánh có chiều dài 35cm, rộng 5cm và thành 2.1. Đối tượng nghiên cứu cao 10cm. Trong thí nghiệm này, chuột được đặt Nguyên liệu: cao chiết alcaloidtừ phần thân ở một cánh bất kỳ của mê lộ và được vận động và lá của cây thạch tùng đuôi ngựa thu hái tại và khám phá trong cả ba cánh của mê lộ hình tỉnh Quảng Trị vào tháng 5 năm 2016. Mẫu được chữ Y với thời gian 10 phút. xác định tên khoa học là Huperzia phlegmaria Chỉ tiêu đánh giá: Tỷ lệ vận động luân phiên (L.) Rothm, họ Thông đất (Lycopodiaceae) bởi (%) = Số vận động luân phiên/Tổng số lần vào TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài các cánh – 2 × 100 nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công Vận động luân phiên được xác định dựa vào nghệ Việt Nam. số lần thành công đi vào 3 cánh khác nhau liên Động vật thực nghiệm: Chuột nhắt trắng tiếp (ví dụ ABC, CAB, BCA). Tổng số lần vào các chủng Swiss trưởng thành (trọng lượng từ 20- cánh được sử dụng là một chỉ số về hoạt động 25g) do Học viện Quân y cung cấp. Chuột được vận động của chuột. nuôi trong phòng thoáng mát với chế độ sáng/tối c) Thử nghiệm mê lộ nước Morris. Mê lộ là 12 giờ, không hạn chế về thức ăn và nước nước Morris là một bểnước tròn màu đen (80cm uống. Mọi qui trình thí nghiệm tuân thủ chặt chẽ đường kính và 35 cm chiều cao) với bề mặt bên 25
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 trong được sơn đen. Bể nước được chia thành 4 trên, tất cả chuột được tiến hành cắt đầu, bóc góc phần tư phần bằng nhau. Một cái chân đế tách vùng hồi hải mã (hippocampus), cân trọng nhỏ trong suốt được đặt ở trung tâm của một lượng vùng nãonày, thêm 10 lần thể tích dung trong 4 góc phần tư của thùng nước và ngập dịch đệm phosphate có bổ sung 1% triton, dưới bề mặt nước 1cm. Chuột được cho bơi nghiền đồng nhất. Ly tâm 15.000 vòng/phút trong 8 ngày: trong 20 phút ở 4oC. Hút lấy dịch nổi và sử dụng - Từ ngày 1 đến ngày 7: Cho mỗi chuột thực như nguồn enzym trong phương pháp định hiện 4 lần tập hàng ngày, thời gian giữa các lần lượng của Ellman và cộng sự (1961)[3] tập là khoảng 2 phút. Trong mỗi lần tập, chuột - Chuẩn bị trộn hỗn hợp vào trong đĩa 96 được đặt vào nước, mặt hướng về thành bể ở giếng: Thêm lần lượt từng dung dịch gồm 160 l một trong bốn góc phần tư của bể nước. Chuột dung dịch đệm phosphat pH=8 và 50 l dung được cho bơi mỗi lần tối đa là 1 phút. Nếu sau 1 dịch enzym vào từng giếng của đĩa 96 giếng. phút chuột không đứng được trên chân đế thì Hỗn hợp các dung dịch này được trộn đều và ủ ở bắt chuột đặt lên chân đế trong vòng 10 giây. 25oC trong 15 phút. Sau đó, thêm lần lượt 20 l Nếu chuột đứng lên được trên chân đế, thì cho dung dịch thuốc thử DTNB 10 mM và 20 l dung chuột duy trì ở vị trí đó khoảng 10 giây để ghi dịch cơ chất acetylthiocholine iodide 30 mM vào nhớ vị trí an toàn, sau đó chuột được nhấc ra để hỗn hợp và trộn đều. Tiếp tục ủ hỗn hợp trong tiếp tục lần tập tiếp theo. 15 phút ở 25oC. Lắc đều bằng máy lắc, đo ngay - Ngày thứ 8, chân đế được đưa ra khỏi mê ở bước sóng 412nm. Mỗi não chuột được tiến cung, chuột được thực hiện thử nghiệm mà trong hành lặp lại 3 lần, mỗi lần trên 3 giếng. bể không đặt chân đế. Xác định thời gian chuột - Chỉ tiêu đánh giá: Hoạt độ của enzym bơi trong góc phần tư đặt chân đế trước đó. acetylcholinesterase (mmol/mg/phút) được tính Chỉ tiêu đánh giá: toán dựa trên độ hấp thụ ở bước sóng 412nm. + Thời gian tiềm né tránh (giây) là giá trị 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Các số trung bình của thời gian chuột bơi đến chân đế liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp từ 4 xuất phát điểm khác nhau. Nếu sau 60 giây thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS chuột không tìm được chân đế thì tính thời gian 22.0. Số liệu hành vi trong thử nghiệm mê lộ tiềm là 60 giây. hình chữ Y, thời gian chuột bơi trong vùng chân + Quãng đường chuột bơi tới đích (cm) là giá đế ở ngày thứ 8 trong thử nghiệm mê lộ nước trị trung bình của khoảng cách chuột bơi từ 4 Morris, hoạt độ của enzym AChE được phân tích điểm bắt đầu đến vị trí đặt chân đế. bằng phương pháp so sánh phương sai một + Thời gian chuột bơi trong góc phần tư đặt nhân tố (One-way ANOVA). Số liệu về thời gian chân đế trước đó ở ngày thứ 8 (giây) là thời tiềm và quãng đường bơi đến chân đế trong thử gian chuột bơi ở góc phần tư đặt chân đế trước nghiệm mê lộ nước Morris được phân tích bằng đó từ điểm xuất phát trong bể bơi. phương pháp so sánh phương sai hai nhân tố có Mọi hành vi của con vật trong các bài tập lặp (Repeated two-way ANOVA). được ghi lại và phân tích bằng phần mềm ANY maze (Stoelting, Mỹ). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.2.3. Đánh giá hoạt tính ức chế enzym 3.1. Kết quả ở thử nghiệm mê lộ chữ Y acetylcholinesterase ex-vivo Kết quả đánh giá hành vi trong thử nghiệm Sau khi hoàn thành các thử nghiệm hành vi ở mê lộ chữ Y của các nhóm nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Kết quả đánh giá hành vi trong thử nghiệm mê lộ chữ Y Tổng số lần đi vào Phần trăm vận động Nhóm nghiên cứu các cánh ( ±SD) luân phiên ( ±SD) Nhóm chứng sinh lý (1) 16,00 ± 4,37 85,21 ± 17,60 Nhóm scopolamin (2) 51,10 ± 25,02 55,70 ± 19,92 T1 (50mg/kg) (3) 36,30 ± 24,96 64,29 ± 23,03 T2 (100mg/kg) (4) 18,80 ± 13,59 76,48 ± 24,13 T3 (150mg/kg) (5) 23,50 ± 6,11 86,33 ± 11,84 Donepezil (5 mg/kg) (6) 24,40 ± 13,18 80,23 ± 14,65 p p(1-2)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 scopolamin là thấp hơn có ý nghĩa thống kê so ở nhóm tiêm scopolamin tăng có ý nghĩa thống với nhóm chứng (Tukey, p
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 3.2.2. Quãng đường chuột bơi đến chân đế Bảng 4. Quãng đường chuột bơi đến chân đế Nhóm Quãng đường chuột bơi đến chân đế ( ±SD, cm) Chứng sinh Scopol T1(50 T2(100 T3(150 Donepezil Thời gian lý -amin mg/kg) mg/kg) mg/kg) 5 mg/kg Ngày 1 7,86 ± 2,21 8,75 ± 2,54 9,20 ± 2,16 9,08 ± 1,54 9,23 ± 1,43 8,98 ± 3,67 Ngày 2 6,73 ± 2,72 7,98 ± 1,37 9,46 ± 1,68 7,63 ± 1,81 8,39 ± 2,36 8,30 ± 3,40 Ngày 3 7,41 ± 2,34 8,48 ± 1,90 8,44 ± 1,14 8,07 ± 1,55 7,50 ± 2,26 8,35 ± 2,90 Ngày 4 5,66 ± 3,12 9,56 ± 2,63 7,07 ± 2,22 7,42 ± 2,37 7,04 ± 1,91 6,01 ± 1,54 Ngày 5 4,62 ± 2,76 8,15 ± 2,44 6,49 ± 2,05 7,20 ± 2,95 6,72 ± 2,64 5,87 ± 2,32 Ngày 6 4,64 ± 3,14 9,05 ± 2,86 7,00 ± 2,78 5,96 ± 2,39 5,41 ± 2,44 5,15 ± 1,35 Ngày 7 4,20 ± 2,40 8,73 ± 1,83 7,36 ± 1,27 6,49 ± 2,69 4,32 ± 2,49 6,19 ± 2,22 Bảng 4 cho thấy có sự khác biệt về quãng 3.3. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế đường bơi đến đích giữa 6 nhóm nghiên cứu AChE ex-vivo [F(5,54)=7,58, p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 các thử nghiệm hành vi của chuột. Hoạt tính AChE "Huperzia quadrifariata and Huperzia reflexa ở nhóm sử dụng cao chiết alcaloid Thạch tùng đuôi alkaloids inhibit acetylcholinesterase activity in vivo in mice brain", Phytomedicine, 19, pp. 1321- 1324. ngựa thấp hơn nhóm tiêm scopolamin với sự khác 3. Ellman G.L., Courtney K. D., Valentinoandress biệt có ý nghĩa thống kê ở liều 150mg/kg. Kết quả J.R., and Featherstone R.M. (1961), "A new and rapid này cũng phù hợp với kết quả trong các thử colorimetric determination of acetylcholinesterase nghiệm hành vi. activity", Biochemical Pharmacology, 7, pp. 88-95. 4. Wolf A., Bauer B., Abner E.L., Ashkenazy- IV. KẾT LUẬN Frolinger T., Hartz A.M. (2016), "A Comprehensive Behavioral Test Battery to Assess Cao chiết alcaloid của cây Thạch tùng đuôi Learning and Memory in 129S6/Tg2576 Mice", PloS ngựa liều 150mg/kg thể hiện tác dụng cải thiện one, Vol. 11 (1), pp. 1-23. trí nhớ làm việc trên mô hình mê lộ chữ Y, cải 5. Harada K. et al (2012), "A novel glycine thiện trí nhớ không gian dài hạn trên mô hình transporter-1 (GlyT1) inhibitor, ASP2535 (4-[3- isopropyl-5-(6-phenyl-3-pyridyl)-4H-1,2,4-triazol-4- mê lộ nước Morris và có tác dụng ức chế hoạt yl]-2,1,3-benzoxadiazole), improves cognition in tính của AChE ex-vivoở hồi hải mã trên động vật animal models of cognitive impairment in thực nghiệm gây suy giảm trí nhớ bằng schizophrenia and Alzheimer's disease", European scopolamin. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Journal of Pharmacology, 685(1-3), pp.59-69. cây Thạch tùng đuôi ngựa có thể là dược liệu 6. Bromley-Brits K., Deng Y., Song W. (2011), "Morris Water Maze Test for Learning and Memory tiềm năng điều trị các triệu chứng sa sút trí tuệ Deficits in Alzheimer’s Disease Model Mice", Journal trong bệnh Alzheimer’s. of Visualized Experiments, 53, pp. 1-5. 7. Vorhees C.V., Williams M.T. (2014), "Assessing TÀI LIỆU THAM KHẢO Spatial Learning and Memory in Rodents", Laboratory 1. Burns A., Iliffe S. (2009), “Alzheimer's disease”, Animal Research Journal, 55 (2), pp. 310-332. British Medical Journal, 338, pp. 467 – 471. 8. Hasselmo M.E. (2006), "The Role of 2. Konrath E.L., Neves B.M., Passos C.S., Acetylcholine in Learning and Memory", Current Lunardi P.S., Ortega M.G., Cabrera J.L., Opinion in Neurobiology, 16 (6), pp. 710-715. Goncalves C.A., Henriques A.T. (2012), ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN DI CĂN HẠCH N1-N3, M0 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Phạm Khánh Hưng*, Trần Đình Thiết*, Nguyễn Ngọc Sáng* Phạm Đình Phúc*, Nguyễn Văn Ba* TÓM TẮT tính đối với hệ tạo huyết đa phần là độ 1, độ 2; có 6,5% giảm bạch cầu độ 3; 4,8% giảm bạch cầu độ 4. 8 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ở Độc tính trên gan thận ít gặp và là độ 1. Viêm niêm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn di căn mạc chiếm tỷ lệ 100%, độ 3 chiếm 24,2%. hạch N1-N3M0. Đối tượng và phương pháp: 62 Từ khóa: Hóa xạ trị đồng thời, hóa chất bổ trợ bệnh nhân (48 nam, 14 nữ) UTVMH giai đoạn di căn hạch N1-N3, M0 điều trị tại Trung tâm Ung bướu- SUMMARY Bệnh viện quân y 103 từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2019 bằng phác đồ hóa xạ trị đồng thời Cisplatin THE TREATMENT RESULT OF THE 100 mg/m2 (N1, N22, N43), hóa trị bổ trợ 3 chu kỳ NASOPHARYNGEAL CANCER STAGE N1- phác đồ Cisplatin – 5FU. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ N3M0 AT 103 MILITARY HOSPITAL đáp ứng tại u: đáp ứng hoàn toàn 60/62 (96,8%), đáp Objectives: Evaluating the results of concurrent ứng một phần 2/62 (3,2%). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chemoradiotherapy in nasopharygeal cancer stage N1- tại hạch 58/62 (93,5%), đáp ứng một phần N3M0. Methods: 62 patients (48 males, 14 females) 4/62(6,5%). Tỷ lệ đáp ứng chung: đáp ứng hoàn toàn with lympho node metastasis nasopharynxgeal cancer 58/62 (93,5%), đáp ứng một phần 4/62 (6,5%). Có in the stage N1-N3M0 treated at Center of Oncology - 51 bệnh nhân được theo dõi từ 3 năm trở lên. Tỉ lệ 103 military hospital from 01/2015 to 06/2019 with sống thêm toàn bộ sau 3 năm là 46/51 (90,2%). Độc concurrent chemoradiotherapy with Cisplatin 100 mg/m2 (N1, N22, N43), followed by 3 cycles of adjuvant chemotherapy with CF. Results and *Bệnh viện 103, Học viện Quân y conclusion: Tumor response rate: complete response Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba rate was 60/62 (96.8%), partial response rate was Email: bsnguyenvanba@yahoo.com 2/62 (3.2%). Lympho node response rate: complete response rate was 58/62 (93.5%), partial response Ngày nhận bài: 9/2/2020 rate was 4/62 (6.5%). Overall response rate: complete Ngày phản biện khoa học: 3/3/2020 response rate was 58/62 (93.5%), partial response Ngày duyệt bài: 16/3/2020 29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
415=>1