intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng chống trầm cảm của l-tetrahydropalmatin trên mô hình stress nhẹ, kéo dài, không báo trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác dụng chống trầm cảm của l-tetrahydropalmatin (l-THP) trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước. Từ kết quả của thử nghiệm thăm dò trên chuột nhắt không chịu stress, liều 0,2 mg/kg được lựa chọn cho nghiên cứu tác dụng của hoạt chất này trên mô hình động vật được gây trầm cảm thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng chống trầm cảm của l-tetrahydropalmatin trên mô hình stress nhẹ, kéo dài, không báo trước

  1. www.vanlongco.com 5 20,0 19,6 98,0 6 20,0 18,8 94,0 95,6 ± 1,2% 7 20,0 19,5 97,5 + Kết quả định lượng luteolin trong các mẫu trong 3 mẫu vỏ lạc thu mua được, kết quả thể vỏ lạc hiện trong Bảng 5, cho thấy hàm lượng luteolin Áp dụng phương pháp định lượng luteolin dao động từ 0,08 - 0,10% tính theo khối lượng đã xây dựng, tiến hành định lượng luteolin khô tuyệt đối. Bảng 5. Kết quả định lượng luteolin trong các mẫu vỏ lạc STT Ký hiệu mẫu Nơi thu mua luteolin (%) 1 VL1 (Vỏ lạc có hạt màu đỏ) Hải Hậu, Nam Định 0,101 ± 0,002 2 VL2 (Vỏ lạc có hạt màu trắng) Ba Vì, Hà Nội 0,093 ± 0,004 3 VL3 (Vỏ lạc có hạt màu trắng) Lâm Thao, Phú Thọ 0,083 ± 0,003 4. Kết luận chính xác cao (RSD < 2,0%). Các mẫu vỏ lạc Đã xây dựng được phương pháp định tính, thu mua có hàm lượng luteolin trên 0,08% tính định lượng luteolin trong vỏ lạc bằng phương theo dược liệu khô tuyệt đối. pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Phương pháp Lời cảm ơn: Nghiên c u này nhận được sự hỗ trợ định lượng luteolin trong vỏ lạc đảm bảo độ đặc kinh phí khoa học công nghệ 2013 – 2015 của Sở hiệu, tính thích hợp của hệ thống, độ đúng, độ Khoa học công nghệ Hà Nội. Tài liệu tham khảo 1. Sim E. S., Lai S. Y., Chang Y. P. (2012), Antioxidant capacity, nutritional and phytochemical content of peanut (Arachis hypogaea L.) shells and roots, African Journal of Biotechnology, 11(53), 11547-11551. 2. Daigle D. J., Conkerton E. J., Sanders T. H., and Mixon A. C. (1988), Peanut Hull Flavonoids: Their Relationship with Peanut Maturity, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 36(6), 1179-1181. 3. Gao F., Ye H., Yu Y., Zhang T., Deng X. (2011), Lack of toxicological effect through mutagenicity test of polyphenol extracts from peanut shells, Food Chemistry 129(3), 920–924. 4. Diego A. M., Nebojsa I., Alexander P., Ilya R. (2000), Effects of Arachis hypogaea nutshell extract on lipid metabolic enzymes and obesity parameters, Life Sciences, 78(24), 2797 – 2803. 5. Zhou P., Li L. P., Luo S. Q., Jiang H. D., Zeng S. (2008), Intestinal absorption of luteolin from peanut hull extract is more efficient than that from individual pure luteolin, Journal of Agricultural and Food Chemistry. 56(1), 296-300. 6. Lin Y., Shi R., Wang X., Shen H.-M. (2008), Luteolin, a flavonoid with potentials for cancer prevention and therapy, Current Cancer Drug Targets, 8(7), 634–646. 7. Cos P., Ying L., Calomme M., Hu J. P., Cimanga K., Van Poel B., Pieters L., Vlietinck A. J., Vanden Berghe D. (1998), Structure-activity relationship and classification of flavonoids as inhibitors of xanthine oxidase and superoxide scavengers, Journal of Natural Products, 61(1), 71-76. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 86 - 93) NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG TRẦM CẢM CỦA l-TETRAHYDROPALMATIN TRÊN MÔ HÌNH STRESS NHẸ, KÉO DÀI, KHÔNG BÁO TRƯỚC Phạm Đức Vịnh, Đặng Hoài Thu, Đào Thị Vui, Nguyễn Hoàng Anh*, Đào Thị Kim Oanh Đại học Dược Hà Nội *Email: anh90tk@yahoo.com (Nhận bài ngày 06 tháng 2 năm 2017) Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác dụng chống trầm cảm của l-tetrahydropalmatin (l-THP) trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước. Từ kết quả của thử nghiệm thăm dò trên chuột nhắt không chịu stress, liều 0,2 mg/kg được lựa chọn cho nghiên cứu tác dụng của hoạt chất này trên mô hình động vật được gây trầm cảm thực 86 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  2. www.vanlongco.com nghiệm. Kết quả của thử nghiệm chính cho thấy chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước đã gây ra một loạt những thay đổi hành vi liên quan đến trầm cảm, bao gồm giảm ưa thích dung dịch saccharose, giảm hành vi chải lông, tăng trạng thái bất động trên test treo đuôi và tăng vận động tự nhiên trên test môi trường mở. Ngoại trừ ảnh hưởng trên vận động tự nhiên, sử dụng l-THP liều 0,2 mg/kg hàng ngày, liên tục trong 3 tuần có tác dụng đảo ngược những thay đổi hành vi của chuột thí nghiệm gây ra bởi stress. Tác dụng này tương tự như thuốc chống trầm cảm ba vòng clomipramin. Đây có thể là nghiên cứu đầu tiên công bố tác dụng của l-THP trên một mô hình thực nghiệm đặc hiệu cho rối loạn trầm cảm và cơ chế liên quan đến tác dụng này của l-THP cần được làm sáng tỏ trong những nghiên cứu tiếp theo. T kh a: l-Tetrahydropalmatin, Rối loạn trầm cảm, Chống trầm cảm, Stress nhẹ kéo dài. Summary Antidepressant-like Effects of l-Tetrahydropalmatine in Mice Exposed to Unpredictable Chronic Mild Stress The present study aimed to investigate the antidepressant-like effects of l-tetrahydropalmatine (l-THP) in an unpredictable chronic mild stress (UCMS) mouse model. Based on results from the preliminary study in which l-THP decreased depression-like behaviours of non-stressed mice in a dose-dependent manner, the dose of 0.2 mg/kg b.w was selected for further evaluating the antidepressant activity of this alkaloid in stressed mice. A schedule of mild psychosocial stressors was applied in Swiss mice for 8 weeks in order to produce a depressant-like state characterized by decreasing sucrose preference and grooming behaviour, increasing immobility in the tail suspension test and enhancing locomotor activity. With exception of locomotor activity, these behavioural changes were reversed by oral administration of l-THP with daily dose of 0.2 mg/kg b.w for a 3-week period, which was similar to the tricyclic antidepressant clomipramine. This may be the first study to report the effects of l-THP on an animal model which is specific to major depressive disorder and further studies should be conducted to elucidate possible mechanisms of these effects. Keywords: l-Tetrahydropalmatine, Antidepressant, Major depressive disorder, Chronic mild stress. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu, bao gồm tác dụng an thần, giải lo âu Trầm cảm là một rối loạn tâm thần nghiêm và cải thiện trí nhớ [4], [5]. Dựa trên mối quan hệ trọng với tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng. Theo dự gần giữa các bệnh lý rối loạn tâm thần, đặc biệt là báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cho đến rối loạn lo âu và trầm cảm, cũng như kết quả từ năm 2030, trầm cảm sẽ trở thành nguyên nhân một vài nghiên cứu thăm dò bước đầu đã được hàng đầu gây ra những gánh nặng bệnh tật và công bố [6], l-THP có thể là một thuốc chống trầm khuyết tật nghiêm trọng cho cộng đồng [1]. Mặc cảm tiềm năng. Tuy nhiên, để khẳng định tác dụng d y học đã đạt được những bước tiến lớn kể từ chống trầm của l-THP, cần thực hiện thêm các khi thuốc chống trầm cảm đầu tiên được sử dụng nghiên cứu đặc hiệu trên các mô hình thực nghiệm trên lâm sàng vào những năm 1950, hiện vẫn còn tin cậy, có giá trị dự đoán cao và ph hợp với quá nhiều bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ với trình sinh bệnh học trên người. Do đó, nghiên cứu hầu hết các thuốc chống trầm cảm sẵn có, bao này được thực hiện với mục đích đánh giá tác gồm thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức dụng chống trầm cảm của l-THP, sử dụng mô hình chế monoamin oxidase và thuốc ức chế tái thu động vật được gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, hồi chọn lọc noradrenalin và/hoặc serotonin [2]. kéo dài, không báo trước. Mặt khác, ngay cả khi bệnh nhân có đáp ứng với 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu điều trị, sự cải thiện các triệu chứng trên tâm thần 2.1. Nguyên liệu thường chỉ bắt đầu sau 3-6 tuần d ng thuốc. Hơn Hóa chất: l-Tetrahydropalmatin (l-THP) đạt nữa, những tác dụng không mong muốn gặp chuẩn phân tích được cung cấp bởi công ty CP trong quá trình điều trị có xu hướng làm giảm Tâm Hiếu Đức (98,4%), clomipramin (Clomidep đáng kể tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Thực tế 25 mg, Sun Pharmaceutical Industries, Ấn Độ), này đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc tìm kiếm saccharose và tween 80 (tiêu chuẩn dược dụng). các thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung cho các Chuẩn bị thuốc thử: clomipramin và l-THP phác đồ hiện tại [3]. được phân tán trong Tween 80 1% để thu được l-Tetrahydropalmatin (l-THP) là một alcaloid hỗn dịch đồng nhất có hàm lượng thích hợp. phân lập từ nhiều loài thuộc chi Corydalis và Động vật thực nghiệm: Chuột nhắt trắng Stephania. Trong những năm gần đây, các tác giống đực, chủng Swiss khỏe mạnh, cân nặng 18- dụng hướng tâm thần của l-THP đã được tập trung 20 g do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 87
  3. www.vanlongco.com cấp. Chuột được nuôi ổn định trong điều kiện thí stress, lô chứng dương được cho uống nghiệm một tuần trước khi tiến hành nghiên cứu, clomipramin liều 20 mg/kg trong khi lô thử được cho ăn bằng thức ăn chuẩn, uống nước tự do. cho uống l-THP với liều thích hợp (lựa chọn từ 2.2. Phương pháp nghiên c u thử nghiệm thăm dò). Với lô chứng sinh lý và lô Thăm dò liều có tác dụng chống trầm cảm của chứng bệnh, động vật được uống dung môi l-THP trên chuột không chịu stress (Tween 80 1%) với thể tích tương đương. Thử Tác dụng chống trầm cảm của l-THP được nghiệm tiêu thụ saccharose được thực hiện hàng đánh giá sơ bộ trên chuột nhắt bình thường, sử tuần, trước và trong khi cho động vật sử dụng dụng test treo đuôi (TST). Động vật thí nghiệm thuốc/dung môi. Các test hành vi lần lượt gồm được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (9 con/lô), bao test phun saccharose, test treo đuôi và môi trường gồm lô chứng, lô clomipramin (chứng dương) và mở được thực hiện một lần tại thời điểm cuối các lô thử. Lô chứng dương được uống hỗn dịch nghiên cứu, sau khi động vật đã được dùng thuốc clomipramin liều 20 mg/kg, các lô thử được uống ít nhất 3 tuần. hỗn dịch l-THP với các mức liều 0,2, 0,4 và 0,8 Gây trầm bằng chuỗi stress nhẹ, k o dài, mg/kg trong khi lô chứng sinh lý được uống dung không báo trước: Chuỗi các stress nhẹ, kéo dài với môi pha thuốc (Tween 80 1%) với thể tích tương trình tự ngẫu nhiên (không báo trước) được xây đương. Thuốc đối chứng/l-THP/dung môi được dựng theo nguyên tắc chung của các nghiên cứu cho uống vào 8 giờ sáng hàng ngày, liên tục trước đây [5], đồng thời có những thay đổi cho trong 21 ngày. Vào ngày thứ 21, một giờ sau khi ph hợp với điều kiện thực tế. Tổng cộng 8 tác cho động vật sử dụng thuốc, tiến hành đánh giá nhân gây stress khác nhau được áp dụng với tần hành vi của chuột trên test TST theo quy trình suất 1-2 tác nhân/ngày, duy trì liên tục hàng ngày được mô tả trong phần dưới đây. trong toàn bộ thời gian thí nghiệm (Bảng 1). Chuột Đ nh gi t c d ng ch ng tr m c m c a l-THP chịu stress được nuôi cô lập mỗi con một lồng. trên chu t chịu stress nh , kéo dài, không b o trươc Trái lại, động vật thuộc lô chứng sinh lý được nuôi Động vật được chia ngẫu nhiên thành 4 lô (8- 5 con/lồng và không chịu stress trong suốt nghiên 12 con/lô), bao gồm lô chứng sinh lý, lô chứng cứu. Quy trình gây stress trong tuần đầu tiên được bệnh, lô chứng dương và lô thử. Lô chứng bệnh, trình bày chi tiết trong Bảng 2. Quy trình tương tự chứng dương và lô thử được gây trầm cảm bằng cũng được áp dụng cho các tuần tiếp theo nhưng chuỗi các stress nhẹ, không báo trước trong thời trình tự, thời điểm trong ngày và khoảng thời gian gian 8 tuần; lô chứng sinh lý được nuôi trong dành cho mỗi tác nhân gây stress được thiết lập điều kiện bình thường và không chịu stress. Bắt ngẫu nhiên nhằm tránh hiện tượng thích nghi của đầu từ tuần thứ 6, song song với quy trình gây động vật với stress. Bảng 1. Danh sách các tác nhân gây stress được sử dụng trong nghiên cứu Tên tác nhân Mô tả Nghiêng lồng Bỏ trấu và đặt lồng nghiêng 45o so với mặt đất trong thời gian 1-3 giờ Rút nước uống Bỏ bình uống nước ra khỏi lồng trong thời gian 10 -12 giờ Giam giữ Giữ chuột bất động trong một dụng cụ hình trụ (8×3,5 cm) trong 30-60 phút Trấu ẩm Làm ẩm trấu trong lồng và duy trì điều kiện này trong thời gian 10-12 giờ Lồng ngập nước Bỏ trấu và thêm nước vào lồng đến độ cao 1 cm, duy trì 20 - 40 phút Tiếng ồn trắng Phát tiếng ồn trắng (white noise) liên tục trong thời gian 1 - 3 giờ Bỏ trấu Chuột được nuôi trong lồng không có trấu trong thời gian 12 - 24 giờ Chiếu sáng liên tục Chiếu sáng liên tục, cường độ lớn trong thời gian 12 - 24 giờ Bảng 2. Quy trình gây stress nhẹ, kéo dài, không báo trước trong tuần đầu tiên Thời gian Các tác nhân gây stress được áp dụng Thứ 2 Nghiêng lồng (9 - 11 giờ); phát tiếng ồn trắng (18 - 21 giờ) Thứ 3 Lồng ngập nước (9 giờ - 9 giờ 30); bỏ trấu (17 giờ - 8 giờ sáng hôm sau) Thứ 4 Giam giữ (15 giờ - 15 giờ 30) 88 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  4. www.vanlongco.com Thứ 5 Chiếu sáng liên tục (14 giờ - 8 giờ sáng hôm sau) Thứ 6 Rút nước uống (8 - 18 giờ); trấu ẩm (18 giờ - 9 giờ sáng hôm sau) Thứ 7 Nghiêng lồng (16 giờ - 17 giờ), bỏ trấu (17 giờ 30 – 8 giờ sáng hôm sau) Chủ nhật Tiếng ồn trắng (15 giờ - 18 giờ) Thử nghiệm tiêu thụ saccharose: được thực 2.3. Xử lý số liệu hiện để đánh giá hành vi giảm hứng thú [7]. Hai Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS bình uống nước giống nhau (Deluxe 80 ml), một 22.0. với mẫu liên tục, phân bố chuẩn, dữ liệu bình chứa nước bình thường và một bình chứa được biểu diễn dưới dạng giá trị trung bình ± sai dung dịch saccharose 1% có khối lượng xác định số chuẩn và sử dụng kiểm định ANOVA kèm hậu được đặt cân đối vào hai bên của lồng để chuột kiểm LSD hoặc Dunnett’s T3 để so sánh sự khác có thể tự do lựa chọn giữa nước và dung dịch biệt giữa các lô. Với mẫu rời rạc hoặc không tuân đường. Sau 14 giờ (từ 17 giờ hôm trước đến 7 theo phân bố chuẩn, dữ liệu được biểu diễn dưới giờ hôm sau), lấy toàn bộ bình chứa nước hoặc dạng trung vị (khoảng tứ phân vị) và sử dụng chứa saccharose đem cân, từ đó xác định tỷ lệ kiểm định Kruskal Wallis và hậu kiểm tương ứng phần trăm khối lượng dung dịch saccharose chuột để so sánh sự khác biệt giữa các lô. tiêu thụ theo công thức: tỷ lệ tiêu thụ saccharose 3. Kết quả = khối lượng dung dịch saccharose tiêu thụ × 3.1. Kết quả thăm dò liều có tác dụng chống 100/tổng khối lượng lượng dịch tiêu thụ. trầm cảm của l-THP trên chuột không chịu stress Test treo đuôi: được thực hiện để đánh giá Trên chuột không chịu stress, test treo đuôi hành vi tuyệt vọng [8]. Treo chuột lên giá bằng được sử dụng để đánh giá tác dụng chống trầm cách sử dụng băng dính cố định đuôi chuột (điểm cảm của l-THP tại các mức liều khác nhau. Kết treo cách điểm tận c ng đuôi 2 cm, cách mặt sàn quả được trình bày trong Hình 1. 40 cm) trên móc treo. Ghi nhận hành vi của chuột trong thời gian 6 phút. Tính thời gian bất động của chuột trong 4 phút cuối thông qua phân tích video sau thí nghiệm. Test phun saccharose (splash test): được thực hiện để đánh giá hành vi tự chăm sóc [9]. Đặt chuột vào một lồng sạch (tương tự lồng nuôi hàng ngày), phun một thể tích xác định dung dịch saccharose 10% lên lưng chuột thông qua bình xịt định liều. Ghi nhận hành vi của chuột trong 5 phút để xác định thời gian tiềm tàng (thời gian từ lúc phun Hình 1. Ảnh hưởng của l-THP đến thời gian bất động của saccharose đến khi chuột có hành vi liếm lông lần chuột không chịu stress trên test TST đầu) và tổng thời gian chải lông (grooming). * p < 0,05 so với lô chứng (Tween 1%); CLM: clomipramin; Test môi trường mở (OFT): được thực hiện để n=9 đánh giá khả năng vận động tự nhiên và hành vi Thuốc đối chứng clomipramin liều 20 mg/kg, khám phá [10]. Chuột nhắt được đặt vào chính cho uống trong 21 ngày làm giảm 42,0% thời giữa mô hình, thực hiện thử nghiệm trong 5 phút. gian bất động của chuột nhắt trắng trên test TST Ghi nhận số đường kẻ đi qua, số lần đứng bằng 2 (p = 0,005 so với lô chứng). Tương tự, l-THP với chân, số lần vào trung tâm và thời gian lưu lại các mức liều 0,2 và 0,4 mg/kg cũng làm giảm rõ vùng trung tâm của mỗi chuột. rệt thông số này so với lô chứng, với mức giảm Tất cả các thông số của mỗi test hành vi (trừ thử tương ứng là 35,0% (p = 0,018) và 29,1% (p = nghiệm tiêu thụ saccharose) đều được đánh giá độc 0,047). Tuy nhiên, tác dụng làm giảm trạng thái lập bởi hai nghiên cứu viên theo nguyên tắc làm mù, bất động trên test TST của l-THP không thể hiện dựa trên phân tích video sau thí nghiệm. ở mức liều 0,8 mg/kg (p = 0,237 so với chứng). Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 89
  5. www.vanlongco.com 3.2. Kết quả đánh giá tác dụng chống trầm trầm cảm của l-THP trên chuột chịu stress nhẹ, cảm của l-THP trên chuột chịu stress nhẹ, kéo kéo dài, không báo trước. Kết quả thể hiện trên dài, không báo trước các test hành vi bao gồm thử nghiệm tiêu thụ Dựa trên kết quả của thử nghiệm thăm dò, liều saccharose, test phun saccharose, test treo đuôi và 0,2 mg/kg (mức liều thấp nhất có tác dụng trong test môi trường mở được trình bày trong Hình 2- khoảng liều nghiên cứu trên chuột không chịu 5 và Bảng 3. stress) được lựa chọn để đánh giá tác dụng chống Thử nghiệm tiêu thụ saccharose Hình 2. Ảnh hưởng của l-THP đến tỷ lệ tiêu thụ saccharose trên chuột chịu stress nhẹ, kéo dài, không báo trước; *p < 0,05 so với lô chứng sinh lý; # p < 0,05 so với lô chứng bệnh; CLM: clomipramin Tỷ lệ tiêu thụ dung dịch saccharose của lô giảm tiêu thụ dung dịch saccharose gây ra bởi chứng bệnh lý có xu hướng giảm dần từ tuần thứ chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước. Sau 3 5 đến tuần thứ 8 của nghiên cứu. Tại tuần thứ 7 tuần dùng thuốc, tỷ lệ tiêu thụ saccharose của lô và 8, tỷ lệ tiêu thụ dung dịch saccharose của lô clomipramin và lô l-THP tăng rõ rệt so với lô chứng bệnh thấp hơn có ý nghĩa so với lô chứng chứng bệnh, với mức tăng tuyệt đối tương ứng là sinh lý. Sử dụng clomipramin liều 20 mg/kg hoặc 17,6% (p = 0,035) và 21,2% (p = 0,009). l-THP liều 0,2 mg/kg giúp đảo ngược xu hướng Test phun saccharose Hình 3. Ảnh hưởng của l-THP đến hành vi của chuột chịu stress nhẹ, kéo dài, không báo trước trên test phun saccharose; *p < 0,05 so với lô chứng sinh lý; # p < 0,05 so với lô chứng bệnh; CLM: clomipramin Chuột ở lô chứng bệnh có xu hướng giảm hành 50,8% tổng thời gian chải lông (p < 0,001). Tương vi tự chăm sóc, thể hiện thông qua tăng rõ rệt thời tự, l-THP liều 0,2 mg/kg cũng có tác dụng rút ngắn gian tiềm tàng (p = 0,018) và giảm tổng thời gian thời gian tiềm tàng (67,7%, p < 0,001) và kéo dài chuột dành để chải lông (p < 0,001) so với lô chứng tổng thời gian chải lông (53,9%, p < 0,001) so với sinh lý. Sử dụng clomipramin liều 20 mg/kg làm chuột chịu stress không được điều trị. giảm 57,9% thời gian tiềm tàng (p = 0,012) và tăng Test treo đuôi (TST) 90 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  6. www.vanlongco.com Hình 4. Ảnh hưởng của l-THP đến thời gian bất động trên test TST của chuột chịu stress nhẹ, kéo dài, không báo trước; CLM: clomipramin; *p
  7. www.vanlongco.com động của chuột trên test treo đuôi. Test hành vi cảm ba vòng. Điều này gợi ý rằng tác dụng chống này đã được sử dụng phổ biến với mục đích sàng trầm cảm của l-THP cũng thông qua trung gian lọc các thuốc chống trầm cảm mới nhờ quy trình các hệ dẫn truyền liên quan đến trầm cảm như tiến hành đơn giản và giá trị dự đoán cao [11]. serotonergic hay adrenergic. Một số nghiên cứu Tuy nhiên, test này có hạn chế là không tạo ra về cơ chế phân tử của l-THP, trong đó hoạt chất được trạng thái bệnh lý tương tự trên người do này thể hiện ái lực với một số receptor alpha- những thay đổi hành vi của động vật thí nghiệm adrenergic và serotonergic, cũng góp phần củng chỉ có tính tạm thời. Ngoài ra, sự khác biệt về xu cố nhận định này [15], [16]. hướng đáp ứng với thuốc chống trầm cảm cũng Ngoài việc đảo ngược ảnh hưởng của stress như tính tương đồng kém về nguyên nhân gây đến xu hướng tiêu thụ dung dịch saccharose, l- bệnh đòi hỏi phải thực hiện thêm các nghiên cứu THP cũng thể hiện tác dụng làm tăng hành vi tự sâu hơn trên các mô hình động vật được gây trầm chăm sóc và giảm hành vi tuyệt vọng của chuột cảm bệnh lý [12]. Mô hình gây trầm cảm bằng chịu stress. Đây là những hành vi thường được sử chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước có khả dụng để mô phỏng trạng thái trầm cảm trên động năng mô phỏng tương đối chính xác quá trình vật thí nghiệm và có giá trị ngoại suy nhất định đối sinh bệnh học của rối loạn trầm cảm trên người, với các triệu chứng trầm cảm trên người. Mặc dù dựa trên các bằng chứng cho thấy stress kéo dài l-THP không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa so là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển bệnh lý với clomipramin trong hầu hết các test hành vi trầm cảm. Đặc biệt, mô hình này cũng có khả được sử dụng, chuột chịu stress có xu hướng đáp năng tái hiện những triệu chứng then chốt của ứng tốt hơn với l-THP trên các test đánh giá hành trầm cảm, bao gồm giảm hứng thú (anhedonia), vi giảm hứng thú với hoạt động ưa thích (đồ uống trạng thái tuyệt vọng và các rối loạn hành vi có ngọt) hoặc các hoạt động thường ngày (hành vi liên quan khác (lo âu, hành vi tình dục, tăng/giảm chải lông); ngược lại, đáp ứng với l-THP có xu cân...) [13]. Phù hợp với các nghiên cứu đã được hướng kém hơn trên hành vi tuyệt vọng (test treo công bố, áp dụng một chuỗi các tác nhân stress đuôi) hoặc vận động tự nhiên (test môi trường mở). nhẹ theo một trình tự ngẫu nhiên trong nghiên Do đó, ngoài những điểm tương đồng, tác dụng cứu này đã gây ra một loạt những thay đổi hành của l-THP có thể có những điểm khác biệt so với vi kiểu trầm cảm: giảm tiêu thụ dung dịch những thuốc chống trầm cảm hiện tại như saccharose, giảm hành vi chải lông (grooming) clomipramin và cần được nghiên cứu thêm. khi có kích thích, tăng trạng thái bất động trên Theo tổng quan y văn của chúng tôi, tác dụng test treo đuôi, tăng vận động tự nhiên và giảm chống trầm cảm của l-THP mới chỉ được đề cập hành vi khám phá. Trong đó, giảm tiêu thụ dung hạn chế ở công bố của Lee B. và cộng sự [6]. Tuy dịch saccharose trên động vật gặm nhấm đã được nhiên, những thay đổi hành vi gây ra bởi một chấp nhận rộng rãi là hành vi giảm đáp ứng với chuỗi các stress đơn trong nghiên cứu này được phần thưởng (đồ uống ưa thích), biểu hiện của đánh giá trong thời gian tương đối ngắn (7 ngày), giảm hứng thú - một trong hai triệu chứng quan tương ứng với rối loạn stress hậu sang chấn và ít trọng nhất theo tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm đặc hiệu đối với rối loạn trầm cảm. Mặt khác, của Hiệp hội tâm thần Hoa Kì (DSM-5) [14]. liều có tác dụng giảm các hành vi trầm cảm và lo Tương tự như thuốc đối chứng clomipramin, sử âu trong nghiên cứu này lên tới 50 mg/kg, cao dụng l-THP với mức liều 0,2 mg/kg giúp đảo hơn rất nhiều so với nghiên cứu hiện tại của ngược xu hướng giảm đáp ứng của động vật thí chúng tôi. Sự khác biệt này có thể liên quan đến nghiệm với đồ uống ngọt. Tác dụng này bắt đầu nguồn nguyên liệu l-THP được sử dụng giữa hai thể hiện sau hai tuần (tuần 7) nhưng chỉ rõ rệt sau nghiên cứu như đã được chỉ ra trong các nghiên 3 tuần dùng thuốc. Xu hướng đáp ứng này hoàn cứu trước đây [4]. Tóm lại, mặc dù l-THP là một toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây cũng hoạt chất đã được nghiên cứu rộng rãi cho nhiều như đặc tính lâm sàng của các thuốc chống trầm tác dụng hướng tâm thần kinh khác nhau, nghiên 92 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  8. www.vanlongco.com cứu này đã cung cấp những bằng chứng mới về sử dụng l-THP liều 0,2 mg/kg trong 3 tuần giúp tác dụng chống trầm cảm, một tác dụng còn ít đảo ngược ảnh hưởng của stress đến các hành vi được biết đến của hoạt chất này. liên quan đến trầm cảm bao gồm giảm thích thú 5. Kết luận với dung dịch saccharose, giảm hành vi chải lông l-THP đã thể hiện tác dụng làm giảm hành vi và tăng trạng thái bất động trên test treo đuôi. Để trầm cảm của chuột không chịu stress trên test làm sáng tỏ cơ chế liên quan đến tác dụng chống treo đuôi tại các mức liều 0,2 và 0,4 mg/kg. Trên trầm cảm của l-THP, cần thực hiện thêm các chuột chịu stress nhẹ, kéo dài, không báo trước, nghiên cứu về dược lý phân tử của hoạt chất này. Tài liệu tham khảo 1. Mathers C., Fat D. M., Boerma J. T. (2008), The global burden of disease: 2004 update, World Health Organization, Geneva. 2. Yan H. C., Cao X., Das M., Zhu X. H., Gao T. M. (2010), Behavioral animal models of depression, Neuroscience Bulletin, 26(4), 327-37. 3. Rosenzweig-Lipson S., Beyer C. E., Hughes Z. A., Khawaja X., Rajarao S. J., Malberg J. E., Rahman Z., Ring R. H., Schechter L. E. (2007), Differentiating antidepressants of the future: efficacy and safety, Pharmacology & Therapeutics,. 113(1), 134-53. 4. Lê Doãn Trí, Đỗ Văn Quân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Hoàng Anh (2014), Đánh giá tác dụng giải lo âu trên động vật thực nghiệm của l-tetrahydropalmatin, Tạp chí Dược học, 54(464), 64 - 68. 5. Qu Z., Zhang J., Yang H., Huo L., Gao J., Chen H., Gao W. (2016), Protective effect of tetrahydropalmatine against D-galactose induced memory impairment in rat, Physiology & Behavior, 154, 114-125. 6. Lee B., Sur B., Yeom M., Shim I., Lee H., Hahm D. H. (2014), L-tetrahydropalmatine ameliorates development of anxiety and depression-related symptoms induced by single prolonged stress in rats, Biomolecules & Therapeutics (Seoul) 22(3), 213-22. 7. Gronli J., Murison R., Fiske E., Bjorvatn B., Sorensen E., Portas C. M., Ursin R. (2005), Effects of chronic mild stress on sexual behavior, locomotor activity and consumption of sucrose and saccharine solutions, Physiology & Behavior, 84(4), 571-7. 8. Steru L., Chermat R., Thierry B., Simon P. (1985), The tail suspension test: A new method for screening antidepressants in mice, Psychopharmacology, 85(3), 367-370. 9. Frisbee J. C., Brooks S. D., Stanley S. C., d’Audiffret A. C. (2015), An unpredictable chronic mild stress protocol for instigating depressive symptoms, behavioral changes and negative health outcomes in rodents, Journal of Visualized Experiments, 106(12), doi: 10.3791/53109. 10. Phạm Đức Vịnh, Nguyễn Thu Hằng, Đỗ Văn Quân, Lê Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Hoàng Anh (2016), Nghiên cứu tác dụng giải lo của l- tetrahydropalmatin trên động vật thực nghiệm được gây lo âu bằng phương pháp nuôi cô lập, Tạp chí Dược liệu, 21(1+2), 106 - 110. 11. Krishnan V., Nestler E. J. (2011), Animal models of depression: molecular perspectives, Current Topics in Behavioral Neurosciences, 7, 121-47. 12. Frazer A., Morilak D. A. (2005), What should animal models of depression model?, Neuroscience & Biobehavioral Reviews, 29(4-5), 515-23. 13. Willner P. (2005), Chronic mild stress (CMS) revisited: consistency and behavioural-neurobiological concordance in the effects of CMS, Neuropsychobiology, 52(2), 90- 110. 14. American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition (DSM-5), American Psychiatric Association, Arlington. 15. Liu G. Q., Algeri S., Garattini S. (1982), D-L- tetrahydropalmatine as monoamine depletor, Archives Internationales de Pharmacodynamie et de Therapie, 258(1), 39-50. 16. Liu X. P., Yang Z., Li R. P., Xie J., Yin Q., Bloom A. S., Li S. J. (2012), Responses of dopaminergic, serotonergic and noradrenergic networks to acute levo-tetrahydropalmatine administration in naive rats detected at 9.4 T, Magnetic Resonance Imaging, 30(2), 261-70. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 93 -98) KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA BỘT CHIẾT SÂM VIỆT NAM TRỒNG TRÊN TỔN THƯƠNG OXY HÓA TẾ BÀO NÃO GÂY BỞI STRESS CÔ LẬP Nguyễn Hoàng Minh1, Nguyễn Thị Thu Hương1,*, Dương Hồng Tố Quyên2, Nguyễn Minh Đức3,4 1 Trung tâm Sâm và Dược liệu tp. Hồ Chí Minh; 2Bệnh viện Y Học Cổ truyền tp. Hồ Chí Minh; 3 Khoa Dược, Đại Học Y Dược tp. Hồ Chí Minh; 4Khoa Dược, Đại Học Tôn Đức Thắng tp. Hồ Chí Minh *Email: huongsam@hotmail.com (Nhận bài ngày 14 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam trồng 6 tuổi trên tổn thương oxy hóa tế bào não gây bởi stress cô lập. Bột chiết nhân sâm trồng 6 tuổi và majonosid R2 (hoạt chất chính trong sâm Việt Nam) được sử dụng như chất đối chiếu. Kết quả cho thấy stress cô lập gây tổn thương peroxy hóa tế bào não và việc cho uống bột chiết sâm Việt Nam trồng ở 2 liều thử nghiệm 200 mg/kg và 500 mg/kg trong 14 ngày làm giảm hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2