Tạp chí y dược học cổ truyền Quân sự<br />
<br />
Số 2- 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN CỦA<br />
BÀI THUỐC “ĐỊNH SUYỄN THANG”3<br />
Lương Thị Kỳ Thủy1, Nguyễn Nhược Kim2, Nguyễn Đình Tiến1<br />
1<br />
Bệnh viện TƯ Quân đội 108<br />
2<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
Tóm tắt<br />
“Định suyễn thang”, một bài thuốc cổ phương đã được sử dụng để điều trị các bệnh<br />
nhân hen phế quản ở các nước phương Đông trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị<br />
hen phế quản của bài thuốc “Định suyễn thang” còn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ<br />
ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị hen phế<br />
quản của bài thuốc “Định suyễn thang”. Đối tượng nghiên cứu: gồm 61 bệnh nhân được<br />
chẩn đoán là hen phế quản được chia thành hai nhóm: nhóm thử có 32 bệnh nhân được điều<br />
trị bằng ventolin xịt và bài thuốc “Định suyễn thang”, nhóm chứng có 29 bệnh nhân được<br />
điều trị bằng ventolin xịt và giả dược. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử<br />
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Kết quả: Bài thuốc đã làm giảm có ý nghĩa mức<br />
độ của đợt bùng phát và mức độ bệnh (p < 0,01) cải thiện triệu chứng lâm sàng (p < 0,01),<br />
PEF (p < 0,05) ở bệnh nhân hen phế quản. Kết luận: hiệu quả của bài thuốc đối với lâm sàng<br />
đợt bùng phát là 84%, mức độ bệnh đạt 75% và chưa thấy tác dụng không mong muốn trong<br />
quá trình nghiên cứu.<br />
Từ khóa: Hen phế quản, Định suyễn thang<br />
Summary<br />
Ding-chuan-tang (DCT), a traditional medicine, has been used to treat patients with<br />
asthma in Oriental countries for several centuries. However, the effect of DCT on the<br />
treatment of asthma hasn’t been studied completely in Vietnam. Therefore, this study was<br />
performed to estimate the possible antiasthmatic effect of DCT. Sixty one patients were<br />
diagnosed bronchial asthma, they were divided into two groups. The study group consisted of<br />
thirty two patients who were treated by spraying ventolin and DCT. Control group was twenty<br />
nine, and was treated by spraying ventolin and false medicine. A descriptive study and<br />
randomized controlled clinical trial were conducted. The result showed that in contrast to<br />
control group, DCT significantly reduced level of acute asthma time and level of asthma<br />
severity (p < 0,01) and improved clinical symptoms (p < 0,01), PEF (p < 0,05) of the<br />
asthmatic patients. The good clinical effect of DCT for acute asthma time was 84% and<br />
asthma severity for 75%. It wasn’t side effect.<br />
Keywords: asthma, Ding-chuan-tang<br />
3<br />
<br />
Phản biện khoa học: TS. Trần Hồng Thúy<br />
<br />
Tạp chí y dược học cổ truyền Quân sự<br />
<br />
Số 2- 2012<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh đường hô hấp phổ biến trên thế giới: tỷ lệ mắc bệnh<br />
chiếm từ 3 đến 12% dân số tùy theo quốc gia [4]. Tỉ lệ tử vong của bệnh tuy không cao nhưng<br />
bệnh tiến triển từng đợt, kéo dài làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống [4]. Vì vậy,<br />
phòng và điều trị hen phế quản là một đề tài được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.<br />
Hen phế quản, theo y học cổ truyền (YHCT) được gọi là háo suyễn, là một bệnh rất<br />
phức tạp [2]. Đã có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài ứng dụng các bài thuốc của y<br />
học cổ truyền trong điều trị hen phế quản trên thực nghiệm cũng như lâm sàng. Bài thuốc cổ<br />
phương “Định suyễn thang” đã được sử dụng để điều trị háo suyễn từ rất lâu và được coi là có<br />
tác dụng tốt [5],[6]. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của bài thuốc ở nước ta còn chưa được<br />
thực hiện một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu:<br />
Nghiên cứu hiệu quả điều trị của bài thuốc cổ phương “Định suyễn thang” trên bệnh nhân<br />
hen phế quản bậc 1, bậc 2, bậc 3 và đánh giá tác dụng không mong muốn của bài thuốc.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Gồm 61 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 48,6±18,4, được chẩn đoán mức độ hen phế<br />
quản bậc1, bậc 2, bậc 3 và có đợt bùng phát từ mức độ nhẹ đến mức độ nặng theo phân loại<br />
của Hội tim, phổi và huyết học quốc gia Hoa Kỳ - 1997 [4], điều trị nội, ngoại trú tại Khoa<br />
A5, Khoa y học cổ truyền, Khoa A1 – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Khoa Nội 1 –<br />
Viện Y học cổ truyền Quân đội. Các bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm<br />
thử: 32 bệnh nhân được điều trị bằng bài thuốc “Định suyễn thang”, 1 thang/ngày phối hợp<br />
với thuốc cắt cơn ventolin (xịt hít thuốc định liều) khi xuất hiện cơn khó thở, mỗi lần xịt 2<br />
nhát bóp, liều 200 g, ngày 3-5 lần. Tổng liều điều trị 60 thang cho 60 ngày. Nhóm chứng:<br />
29 bệnh nhân được điều trị bằng giả dược và thuốc cắt cơn ventolin khi xuất hiện cơn khó thở.<br />
Các bệnh nhân của cả hai nhóm được theo dõi trong đợt điều trị; sau đó từ 1 đến 9 tháng.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là một nghiên cứu tiến cứu, sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên<br />
có đối chứng.<br />
2.1. Phân loại HPQ: Sử dụng phân loại của Hội tim, phổi và huyết học quốc gia Hoa Kỳ<br />
(National Heart, Lung and Blood Institute – NHLBI) 1997 [4]:<br />
Mức độ đợt bùng phát của HPQ: Được phân thành 3 loại: Nhẹ, vừa, nặng theo mức độ<br />
khó thở, ảnh hưởng hoạt động thể lực, thời gian cắt cơn, thời gian đợt bùng phát và chỉ tiêu<br />
PEF.<br />
Mức độ bệnh của HPQ: Được phân thành 4 bậc: Bậc 1 (nhẹ từng cơn), bậc 2 (mạn tính<br />
nhẹ), bậc 3 (mạn tính vừa), bậc 4 (mạn tính nặng) theo tần suất cơn, tần suất triệu chứng về<br />
đêm, chỉ số PEF và mức giao động của chỉ số PEF.<br />
Chỉ tiêu thông khí phổi: PEF được đo ngoài cơn hen trước điều trị và kết thúc đợt điều<br />
trị bằng máy hô hấp tự động Pulmonary Function analyzer ERS – 1000 (Fukuda – Nhật Bản)<br />
<br />
Tạp chí y dược học cổ truyền Quân sự<br />
<br />
Số 2- 2012<br />
<br />
Khoa chẩn đoán chức năng, Bệnh viện Trung ương 108. Chỉ số lý thuyết được tính bằng hệ<br />
phương trình hồi quy cho người Viêt Nam.<br />
2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị<br />
Đánh giá biến đổi của chỉ tiêu PEF. Tốt: Sau điều trị PEF tăng > 20% hoặc chuyển<br />
mức độ bệnh theo phân loại của NHLBI – 1997 [4]. Vừa: PEF tăng < 20% và không chuyển<br />
mức độ bệnh. Kém: chỉ tiêu PEF không tăng.<br />
Thời gian cắt cơn: tính từ lúc xuất hiện cơn hen đến khi kết thúc cơn hen (phút).<br />
Thời gian đợt bùng phát: được tính từ khi xuất hiện cơn khó thở đầu tiên đến hết cơn<br />
khó thở cuối cùng của đợt bùng phát. Đơn vị tính: ngày.<br />
Tần suất cơn: Hiệu quả: tần suất cơn giảm. Không hiệu quả: không thay đổi.<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị đối với đợt bùng phát: Tốt: cải thiện các triệu chứng lâm<br />
sàng, giảm thời gian cắt cơn, đợt bùng phát, PEF tăng và chuyển mức độ. Vừa: cải thiện các<br />
triệu chứng, giảm thời gian cắt cơn, đợt bùng phát, PEF tăng nhưng không chuyển mức độ.<br />
Kém: các triệu chứng không thay đổi, thời gian cắt cơn, thời gian đợt bùng phát không thay<br />
đổi. Chỉ tiêu PEF không đổi.<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị mức độ bệnh: Tốt: tần suất cơn, các triệu chứng về đêm<br />
giảm, chỉ tiêu PEF tăng và chuyển mức độ theo phân loại mức độ bệnh sau điều trị. Vừa: tần<br />
suất cơn, các triệu chứng về đêm giảm, chỉ tiêu PEF tăng nhưng không chuyển mức độ. Kém:<br />
tần suất cơn, các triệu chứng về đêm không đổi, PEF không đổi<br />
Đánh giá tác dụng phụ của thuốc: các biểu hiện lâm sàng không mong muốn trong quá<br />
trình dùng thuốc và các xét nghiệm máu.<br />
2.3. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình EPI.INFO 2000<br />
1.1.2.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Thời gian cắt cơn hen<br />
Bảng 1. So sánh thời gian cắt cơn trước và sau điều trị của hai nhóm (test t).<br />
Nhóm<br />
<br />
n<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
Chứng<br />
P<br />
<br />
Thời gian cắt cơn hen (phút)<br />
<br />
% giảm<br />
<br />
P<br />
<br />
37,19 ± 7,85<br />
<br />
37,9<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
61,43 ± 11,64<br />
<br />
59,61 ± 10,06<br />
<br />
3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
32<br />
<br />
59,84 ± 9,54<br />
<br />
29<br />
<br />
Thời gian cắt cơn trung bình của nhóm nghiên cứu sau điều trị ngắn hơn có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05) so với nhóm chứng.<br />
* Thời gian kéo dài đợt bùng phát<br />
<br />
Tạp chí y dược học cổ truyền Quân sự<br />
<br />
Số 2- 2012<br />
<br />
Bảng 2. So sánh thời gian kéo dài đợt bùng phát trước, sau điều trị (test t).<br />
Nhóm<br />
<br />
Thời gian kéo dài đợt bùng phát (ngày)<br />
<br />
n<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
% giảm<br />
<br />
P<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
32<br />
<br />
8,69 ± 2,02<br />
<br />
4,06 ± 2,41<br />
<br />
53,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
29<br />
<br />
8,57 ± 2,62<br />
<br />
8,29 ± 2,29<br />
<br />
3,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
P<br />
<br />
Thời gian kéo dài của đợt bùng phát của nhóm nghiên cứu sau điều trị ngắn hơn có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm chứng.<br />
* Tần suất cơn<br />
Bảng 3. Kết quả điều trị làm thay đổi tần suất cơn hen ở 2 nhóm.<br />
Nhóm<br />
<br />
Hiệu quả<br />
<br />
Không hiệu quả<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
24<br />
<br />
8<br />
<br />
32<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
9<br />
<br />
20<br />
<br />
29<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
33<br />
<br />
28<br />
<br />
61<br />
<br />
(p < 0,01, test 2).<br />
Sau điều trị, tần suất cơn ở nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01) so với nhóm chứng.<br />
Bảng 4. So sánh sự biến đổi sau điều trị của chỉ tiêu PEF ở 2 nhóm.<br />
Tăng ≥ 20 %<br />
<br />
Tăng < 20 %<br />
<br />
Không thay đổi<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
32<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
7<br />
<br />
13<br />
<br />
9<br />
<br />
29<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
27<br />
<br />
23<br />
<br />
11<br />
<br />
61<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
(p < 0,01, test 2).<br />
Biến đổi của chỉ số PEF ở hai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
2. Hiệu quả điều trị đối với đợt bùng phát<br />
Bảng 5. So sánh hiệu quả điều trị đợt bùng phát ở 2 nhóm.<br />
Nhóm<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
Kém<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
19<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
32<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
17<br />
<br />
29<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
26<br />
<br />
13<br />
<br />
22<br />
<br />
61<br />
<br />
(p < 0,01, test 2).<br />
Hiệu quả điều trị đợt bùng phát ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,01) so với nhóm chứng.<br />
<br />
Tạp chí y dược học cổ truyền Quân sự<br />
<br />
Số 2- 2012<br />
<br />
Biểu đồ 1. Hiệu quả điều trị đợt bùng phát<br />
<br />
Biểu đồ 2. Hiệu quả điều trị mức độ bệnh<br />
<br />
3. Hiệu quả điều trị mức độ bệnh<br />
Bảng 6. So sánh hiệu quả điều trị mức độ bệnh ở 2 nhóm.<br />
Nhóm<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
Kém<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
16<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
32<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
<br />
29<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
22<br />
<br />
13<br />
<br />
26<br />
<br />
61<br />
<br />
(p < 0,05, test 2).<br />
Hiệu quả cải thiện mức độ bệnh ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
nhóm chứng (p < 0,05).<br />
4. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc<br />
Bảng 7. Các tác dụng không mong muốn được thấy ở 2 nhóm trong 60 ngày điều trị.<br />
Tác dụng không mong muốn<br />
<br />
Nhóm NC<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
p<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
0<br />
<br />
4 (13,8%)<br />
<br />