TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƢ CỦA<br />
CHẤT CT-1 CHIẾT XUẤT TỪ CÂY KHỔ SÂM CHO LÁ<br />
TRÊN CHUỘT THIẾU HỤT MIỄN DỊCH<br />
Trịnh Hồng Anh*; Cao Minh Hưng*; Hồ Anh Sơn**; Nguyễn Lĩnh Toàn**<br />
Phương Thiện Thương*; Nguyễn Minh Khởi*; Lê Tuấn Anh*<br />
TÓM TẮT<br />
Với liều 50 mg/kg thể trọng, chất CT-1 chiết xuất từ cây Khổ sâm cho lá có tác dụng dự<br />
phòng và điều trị ung thư phổi người tế bào không nhỏ (UTPNTBKN) trên chuột thiếu hụt miễn<br />
dịch, thể hiện:<br />
- Sau khi ghép tế bào (TB) ung thư, nhóm dự phòng có 20% chuột không xuất hiện khối u,<br />
trong khi nhóm chứng và nhóm điều trị 100% xuất hiện khối u.<br />
- Kích thước khối u ở nhóm điều trị nhỏ hơn nhóm chứng ở mọi thời điểm theo dõi.<br />
- Sau 3 tháng theo dõi, tỷ lệ chuột chết ở nhóm chứng là 100%, nhóm dự phòng 60%, nhóm<br />
điều trị 40%.<br />
* Từ khóa: Khổ sâm cho lá; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn.<br />
<br />
Research about Anticancer of CT-1 Extracted from Croton tonkinensis<br />
Gagnep on Nude Mice<br />
Summary<br />
CT-1 extracted from Croton tonkinensis Gagnep with dose of 50 mg/kg has the effective<br />
in prevention and treatment of lung cancer on nude mice:<br />
- After cancer cell transplantation, 20% of mice in control group had no tumor, 100% of mice in<br />
prevention and treatment groups had tumor.<br />
- The volume of tumor in treatment group was smaller than the other groups at any times.<br />
- After 3 months: control goup: 100% of nude mice dead, prevention group: 60% of nude<br />
mice dead, treatment group: 40% of nude mice dead.<br />
* Key words: C. tonkinensis; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây Khổ sâm cho lá có tên khoa học là<br />
Croton tonkinensis Gagnep, thuộc họ Thầu<br />
dầu (Euphorbiaceae), là một loại cây đặc<br />
<br />
hữu của Việt Nam được sử dụng làm<br />
thuốc chữa sốt rét, mẩn ngứa, lở loét,<br />
đau bụng đi ngoài (lỵ cấp tính), ăn không<br />
tiêu, viêm loét tá tràng, đau dạ dày.<br />
<br />
* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Viện Dược liệu<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hồ Anh Sơn (hoanhsonhp@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/11/2014<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Các nghiên cứu về thành phần hóa<br />
học của cây Khổ sâm cho lá bắt đầu<br />
khoảng 20 năm trở lại đây cho thấy thành<br />
phần hóa học chính của lá Khổ sâm cho<br />
lá là ent-kauranediterpenoid, điển hình là<br />
ent-18-acetoxy-7β-hydroxy..kaur-15-oxo16-ene (tạm gọi là chất CT-1), có hàm<br />
lượng khoảng 293,05 µg/g [3]. Chất này<br />
có tác dụng ức chế sự phát triển của<br />
nhiều dòng TB ung thư trên in vitro, g m<br />
thư v MCF-7, ung thư phổi NCI-H460<br />
[6], ung thư gan SK-HEP1 [7], ung thư đại<br />
tràng Caco-2 và LS180 trên in vitro [8].<br />
Sử dụng chuột thiếu hụt miễn dịch (gọi<br />
tắt là chuột nude) là một bước đột phá<br />
trong nghiên cứu ung thư, cho phép<br />
nghiên cứu ung thư người trên cơ thể<br />
động vật. Chuột nude có một gen bị đột<br />
biến đ ng hợp tử (homozygous), gen này<br />
quy định sự phát triển của lông và tuyến<br />
ức. Do đó, với gen bị đột biến, chuột nude<br />
có tuyến ức bị suy giảm chức năng hoặc<br />
thậm chí không có tuyến ức, không có<br />
lông và hệ thống đáp ứng miễn dịch TB bị<br />
hạn chế do suy giảm mạnh số lượng TB<br />
lympho T. Nhờ vậy, khi ghép TB ung thư<br />
người lên chuột nude, khối u phát triển<br />
không bị đào thải do yếu tố miễn dịch của<br />
chuột và khối u mang đặc tính sinh học<br />
khá tương đ ng với khối ung thư trên cơ<br />
thể người.<br />
Để đánh giá tác dụng kháng ung thư<br />
trên mô hình in vivo, ch ng tôi thực hiện<br />
đề tài này nhằm: Đánh giá tác dụng<br />
kháng ung thư của chất CT-1 chiết xuất<br />
từ cây Khổ sâm cho lá trên mô hình chuột<br />
thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư<br />
phổi người.<br />
<br />
20<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu.<br />
- Chuột thiếu hụt miễn dịch: 30 con.<br />
- TB UTPNTBKN (adenocarcinomic human<br />
alveolar basal epithelial cells) A549 (Công<br />
ty ATCC, Hoa Kỳ).<br />
- Môi trường nuôi cấy TB ung thư.<br />
- Thước đo kích thước khối u, tủ nuôi<br />
cấy TB.<br />
- Chất CT-1 thu được từ quá trình chiết<br />
xuất, phân lập từ lá của cây Khổ sâm cho lá.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Nuôi cấy TB ung thư và tạo khối u<br />
trên chuột:<br />
TB UTPNTBKN A549 được nuôi cấy<br />
trong môi trường Eagle’s minimum essential<br />
medium, bổ sung fetal bovine serum 10%,<br />
1% penicillin và streptomycin (Invitrogen<br />
GmbH, Karlsruhe, CHLB Đức), 1,5 mcg<br />
insulin/ml môi trường. Mỗi chai nuôi cấy<br />
diện tích 75 cm2 chứa 106 TB. TB được<br />
nuôi cấy tăng sinh và thay môi trường<br />
2 lần/tuần ở điều kiện nhiệt độ 370C, CO2<br />
5%. Khi TB phát triển đạt 80% diện tích,<br />
tiến hành cấy chuyển sang chai mới.<br />
Tách TB và đếm, thu TB với n ng độ 107<br />
TB/ml để phục vụ các thử nghiệm tiếp<br />
theo.<br />
Chuẩn bị TB trước ghép: TB trước khi<br />
tách được rửa hai lần bằng dung dịch<br />
PBS 1X, sau đó tách bằng dung dịch<br />
trypsin-EDTA 1X. Dung dịch TB ung thư<br />
đã chuẩn bị được h t vào bơm tiêm 1 ml<br />
với số lượng 107/ml. Cố định chuột nude<br />
và tiêm 0,1 ml vào dưới da đùi phải (106<br />
TB/chuột). Quá trình thao tác thực hiện<br />
trong điều kiện vô trùng tuyệt đối.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
* Đánh giá hiệu quả dự phòng và điều<br />
trị ung thư của CT-1:<br />
- Phân nhóm: 30 chuột nude, phân<br />
thành 3 nhóm:<br />
+ Nhóm dự phòng: 10 con, uống CT-1<br />
với liều 50 mg/kg cân nặng/ngày, trong 2<br />
tuần liên tục trước khi ghép TB tạo khối<br />
ung thư.<br />
+ Nhóm điều trị: 10 con, uống CT-1 với<br />
liều 50 mg/kg cân nặng/ngày, trong 2 tuần<br />
liên tục sau khi có khối ung thư.<br />
+ Nhóm chứng: 10 con, uống nước cất<br />
với thể tích 0,1 ml/10 g cân nặng/ngày,<br />
trong 2 tuần liên tục sau khi có khối ung thư.<br />
- Sau khi ghép TB, xuất hiện khối u,<br />
phân riêng chuột nhóm dự phòng, những<br />
chuột còn lại được chia ngẫu nhiên thành<br />
2 nhóm điều trị và nhóm chứng và bắt<br />
đầu cho uống thuốc.<br />
- Đánh giá theo dõi sự phát triển khối u<br />
tại vị trí tiêm (đùi phải) 2 lần/tuần bằng<br />
quan sát, sờ nắn và đo kích thước bằng<br />
thước chính xác NSK.<br />
<br />
+ Kích thước khối u: đo theo 2 kích<br />
thước dài x rộng bằng thước chính xác<br />
NSK (Nhật Bản) 01 lần/tuần. Kích thước<br />
u được tính theo công thức: V = D x R2 x<br />
0,5 (Yamaura và CS, 2000), trong đó: V:<br />
thể tích khối u; D: chiều dài khối u; R:<br />
chiều rộng khối u.<br />
Quá trình đánh giá kích thước khối u<br />
dừng lại khi có chuột chết ở bất kỳ nhóm<br />
nào, những con khác vẫn được theo dõi<br />
để xác định thời gian sống thêm.<br />
+ Thời gian sống của các nhóm: thời<br />
gian sống của chuột được tính từ sau khi<br />
ghép TB ung thư. Quá trình theo dõi thời<br />
gian sống của mỗi nhóm chuột dừng lại khi<br />
toàn bộ chuột của nhóm chứng đều chết.<br />
- Các chỉ tiêu đánh giá:<br />
+ Tỷ lệ xuất hiện khối u.<br />
+ Kích thước khối u trung bình của các<br />
nhóm.<br />
+ Tỷ lệ chết sau theo dõi.<br />
<br />
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn<br />
1. Tác dụng dự phòng ung thƣ của CT-1.<br />
120%<br />
100%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Nhóm điều trị<br />
<br />
100%<br />
80%<br />
80%<br />
60%<br />
40%<br />
20%<br />
0%<br />
Nhóm dự phòng<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ xuất hiện khối u sau ghép TB ung thư ở các nhóm (n = 10).<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Cho chuột thiếu hụt miễn dịch uống<br />
<br />
chứng. Điều đó chứng tỏ, chất CT-1<br />
<br />
chất CT-1 với liều 50 mg/kg/ngày trong<br />
<br />
không chỉ có tác dụng dự phòng ung thư<br />
<br />
2 tuần liên tục, sau đó ghép 10<br />
<br />
6<br />
<br />
TB<br />
<br />
phổi mà còn có tác dụng ức chế sự phát<br />
<br />
A549/con. Trong số 10 chuột nhóm này, 8<br />
<br />
triển của TB ung thư phổi trên chuột thiếu<br />
<br />
chuột phát triển khối u, 2 chuột (20%)<br />
<br />
hụt miễn dịch.<br />
<br />
không phát triển khối u (sau 2 tuần ghép<br />
<br />
- Hình ảnh đại thể:<br />
<br />
TB). Đối với nhóm chứng và nhóm điều trị,<br />
100% chuột đều có khối u phát triển. Điều<br />
đó cho thấy chất CT-1 có thể có tác dụng<br />
dự phòng ung th- phæi.<br />
2. Tác dụng của CT-1 lên kích thƣớc<br />
khối u.<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Biểu đồ 2: Kết quả theo dõi thể tích khối u<br />
qua các thời điểm nghiên cứu.<br />
Chuột sau khi hình thành khối u (ở ngày<br />
<br />
Nhóm dự phòng<br />
<br />
thứ 7), kích thước khối u ở 3 nhóm tương<br />
đương nhau.<br />
Tiếp tục theo dõi kích thước khối u<br />
ch ng tôi nhận thấy: nhóm điều trị bằng<br />
CT-1 có tác dụng cải thiện rõ rệt trong<br />
kìm hãm tốc độ phát triển của khối u,<br />
thể hiện kích thước khối u của nhóm<br />
điều trị luôn nhỏ hơn nhóm chứng và<br />
nhóm dự phòng ở mọi thời điểm theo<br />
dõi. Nhóm dự phòng, kích thước khối u<br />
có xu hướng nhỏ hơn, tuy nhiên chưa<br />
có sự khác biệt đáng kể so với nhóm<br />
22<br />
<br />
Nhóm điều trị<br />
<br />
Ảnh 1: Hình ảnh khối u của 3 nhóm tại thời<br />
điểm bắt đầu theo dõi.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Khối u của các nhóm tại thời điểm bắt<br />
đầu theo dõi có kích thước tương đ ng.<br />
<br />
3. Thời gian sống dƣ của chuột sau<br />
ghép TB ung thƣ.<br />
<br />
Khối u của nhóm chuột được phân ngẫu<br />
<br />
Thời gian sống dư của các nhóm: thời<br />
<br />
nhiên, có kích thước trung bình khoảng 70<br />
<br />
gian sống dư của chuột tạm được coi từ<br />
<br />
3<br />
<br />
mm . Khối u có bờ rõ, cứng chắc, ít di<br />
<br />
sau khi ghép TB ung thư. Trong suốt thời<br />
<br />
động. Da phía trên không thay đổi màu sắc.<br />
<br />
gian này, ngoài việc đo kích thước khối u,<br />
ch ng tôi còn theo dõi các biểu hiện bất<br />
thường khác như liệt, chết. Quá trình theo<br />
dõi thời gian sống dư của mỗi nhóm chuột<br />
dừng lại khi toàn bộ chuột của nhóm chứng<br />
đều chết.<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Biểu đồ 3: Biểu diễn thời gian sống của<br />
các nhóm chuột.<br />
Sau 3 tháng, toàn bộ chuột ở nhóm<br />
Nhóm dự phòng<br />
<br />
chứng chết, thống kê thời gian sống dư<br />
của từng nhóm, so sánh tỷ lệ chuột chết.<br />
Nhóm điều trị còn 60% chuột sống (6 con),<br />
nhóm dự phòng còn 40% (4 con, trong đó<br />
2 con không mọc u). Như vậy, chất CT-1<br />
có tác dụng kéo dài thời gian sống dư đối<br />
với chuột nude mang khối ung thư phổi người.<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Nhóm điều trị<br />
<br />
Đánh giá tác dụng của chất CT-1 chiết<br />
<br />
Ảnh 2: Hình ảnh khối u của các nhóm tại<br />
<br />
xuất từ cây Khổ sâm cho lá trên chuột thiếu<br />
<br />
thời điểm 35 ngày sau điều trị.<br />
<br />
hụt miễn dịch mang khối ung th- phæi người<br />
<br />
Sau 35 ngày điều trị, kích thước khối u<br />
khác biệt đáng kể giữa các nhóm.<br />
23<br />
<br />
ch ng tôi nhận thấy:<br />
<br />