intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tai biến và biến chứng sớm của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng sớm và các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tai biến và biến chứng sớm của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG SỚM CỦA PHẪU THUẬT<br /> CẮT BÁN PHẦN DƯỚI DẠ DÀY TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY<br /> Phan Bảo Toàn*, Trần Thiện Trung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Mặc dù các tai biến, biến chứng sau mổ và tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ<br /> dày do ung thư đã giảm đáng kể trong những năm qua, song tỷ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật này vẫn<br /> còn cao. Điều trị tai biến, biến chứng có thể cải thiện kết quả lâu dài của bệnh nhân ung thư dạ dày.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng sớm và các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng sớm của<br /> phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu gồm 513 bệnh<br /> nhân được điều trị phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư, từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2014 tại<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Tỷ lệ tai biến trong mổ là 0,78% và biến chứng sớm là 1,36%. Yếu tố liên quan đến tai biến, biến<br /> chứng sớm là truyền máu trong mổ (hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến, p < 0,001). Các yếu tố khác như:<br /> tuổi, giới, tiền sử, bệnh kèm theo, vị trí ung thư, kích thước u, nạo hạch, kỹ thuật lặp lại lưu thông tiêu hóa, thời<br /> gian phẫu thuật, lượng máu mất trong mổ không thấy liên quan đến tai biến, biến chứng của phẫu thuật cắt bán<br /> phần dưới dạ dày do ung thư.<br /> Kết luận: Tỷ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư hiện nay thấp.<br /> Hạn chế của đề tài do hồi cứu nên không ghi nhận được biến chứng muộn trong nghiên cứu này.<br /> Từ khóa: Ung thư dạ dày, phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày, tai biến và biến chứng.<br /> ABSTRACT<br /> THE STUDY OF INTRAOPERATIVE AND EARLY POSTOPERATIVE COMPLICATIONS<br /> AFTER DISTAL GASTRECTOMY FOR GASTRIC CANCER<br /> Phan Bao Toan, Tran Thien Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 58 - 64<br /> <br /> Background: Though the intraoperative and early postoperative complications and mortality rate after<br /> gastric cancer surgery has significantly decreased over past years, it is still considered high. Treatment of<br /> complications can improve the long-term outcome of gastric cancer patients.<br /> Purpose: To determine the intraoperative and early postoperative complications after distal gastrectomy for<br /> gastric cancer and risk factors that associated with these complications.<br /> Methods and Meterials: A cross-sectional, descriptive, retrospective study of 513 patients with gastric<br /> cancer underwent distal gastrectomy at The Gastrointestinal Surgery Department in Cho Ray Hospital Ho Chi<br /> Minh city from January 2011 to December 2014.<br /> Results: The intraoperative complications are 0.78% and the early postoperative complications are 1.36%.<br /> The complications were significantly associated with operative blood transfusions (simple and multivariate linear<br /> regression, p < 0.001). The other risk factors such as: age, sex, desease history or the presence of medical illnesses,<br /> <br /> * Lớp Cao Học Ngoại Khoa 2013-2015 - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Ngoại-Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Bảo Toàn; ĐT: 0939026389 ; Email: phanbaotoan@gmail.com<br /> 58 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tumour location, tumour size, lymph node dissection, reconstruction after gastrectomy, operating time, operative<br /> blood loss that were independent risk factors for the complications after distal gastrectomy.<br /> Conclusions: Nowadays the overall complication rate is low. The limitations of this study were its<br /> retrospective nature, so the late complications were not observed.<br /> Key word: Gastric cancer, gastrectomy, complications after distal gastrectomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt bán phần dưới<br /> dạ dày trong điều trị ung thư đã phổ biến và<br /> Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những<br /> thực hiện được tại nhiều trung tâm chuyên khoa,<br /> bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới.<br /> bệnh viện trong cả nước. Tuy nhiên, những năm<br /> Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư dạ dày đã giảm ở hầu<br /> gần đây chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá lại<br /> hết các nước phát triển trong hai thập kỷ qua,<br /> tỷ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật cắt bán<br /> song vẫn là nguyên nhân tử vong xếp thứ hai do<br /> phần dưới dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày.<br /> ung thư trên toàn thế giới(3). Trong năm 2008,<br /> Như vậy hiện nay phẫu thuật cắt bán phần dưới<br /> trên thế giới có khoảng 989.000 trường hợp ung<br /> dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày gồm các tai<br /> thư dạ dày và 738.000 trường hợp tử vong do<br /> biến, biến chứng như thế nào? Đó là lý do mà<br /> bệnh này(3). Tỷ lệ mắc cao nhất ở Nhật Bản, Hàn<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm góp<br /> Quốc, Trung Quốc, Mỹ Latinh và Đông Âu.<br /> phần rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều<br /> Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008,<br /> trị ung thư dạ dày.<br /> tỷ lệ hiện mắc bệnh ung thư dạ dày ở người Việt<br /> Nam nói chung là 18,9/100.000 dân. Như vậy ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> mỗi năm ước tính có từ 15.068-16.114 người mắc Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh, trong số này có từ 11.327-12.098 người tử<br /> Hồi cứu cắt ngang mô tả.<br /> vong do ung thư dạ dày(13).<br /> Hơn một thế kỷ qua, phẫu thuật vẫn là<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> phương pháp điều trị chủ yếu trong ung thư dạ Thực hiện tại khoa Ngoại Tiêu Hóa Bệnh<br /> dày. Tùy theo vị trí và thương tổn của ung thư có Viện Chợ Rẫy. Thời gian từ 01/2011 đến 12/2014.<br /> các phương pháp phẫu thuật gồm: cắt dạ dày Đối tượng nghiên cứu<br /> toàn bộ, cắt bán phần dưới dạ dày, cắt dạ dày Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> bảo tồn môn vị, và cắt cực trên dạ dày. Mặc dù<br /> Tất cả bệnh nhân được điều trị mổ mở kinh<br /> có nhiều phương pháp cắt dạ dày nhưng trong<br /> điển cắt bán phần dưới dạ dày có kết quả giải<br /> thực hành có hai phương pháp được chỉ định<br /> phẫu bệnh là ung thư dạ dày.<br /> chủ yếu đó là cắt toàn bộ dạ dày và cắt bán phần<br /> dưới dạ dày. Trong đó, cắt bán phần dưới dạ dày Tiêu chuẩn loại trừ<br /> được sử dụng nhiều nhất còn do vị trí của ung - Bệnh nhân không có đầy đủ các tiêu chuẩn<br /> thư gặp chủ yếu trên 2/3 các trường hợp ở vùng chọn bệnh được nêu trong phần tiêu chuẩn chọn<br /> hang vị (13). bệnh bị loại ra khỏi mẫu nghiên cứu.<br /> Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ tai biến, biến - Bệnh nhân có hồ sơ không đầy đủ về các<br /> chứng của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày yếu tố khảo sát.<br /> do ung thư dao động từ 9,2% đến 37,2%(1,2,4,11”. - Bệnh nhân được điều trị cắt bán phần dưới<br /> Với sự tiến bộ về kỹ thuật và kinh nghiệm của dạ dày tại cơ sở y tế khác rồi chuyển đến Bệnh<br /> các phẫu thuật viên, hiện nay tỷ lệ tai biến, biến viện Chợ Rẫy.<br /> chứng của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày<br /> đã giảm.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> KẾT QUẢ Bảng 3- Kết quả mô bệnh học ung thư dạ dày<br /> Mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Chúng tôi ghi nhận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ Carcinôm tuyến 506 98,6<br /> 01/2011 đến 12/2014 có 513 bệnh nhân được điều Carcinôm tế bào gai 1 0,2<br /> trị phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung Carcinôm tế bào thần kinh nội tiết 3 0,6<br /> U Lymphô dòng tế bào B 2 0,4<br /> thư phù hợp tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> Sarcôm cơ trơn 1 0,2<br /> Đặc điểm bệnh nhân Tổng cộng 513 100<br /> Tuổi trung bình là 59,9 ± 11,9. Về giới: nam là Trong 506 trường hợp ung thư biểu mô<br /> 67,4%, nữ là 32,6% và tỷ lệ nam/nữ là 2,1. tuyến ghi nhận được thì có 483 trường hợp được<br /> đánh giá mức độ biệt hóa của tế bào ung thư.<br /> Tỷ lệ tiền sử và bệnh kèm theo là 25,3%. Đa<br /> Trong đó, độ biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là<br /> số bệnh nhân có lượng Albumin/máu trước mổ<br /> 56,3%, tiếp theo là độ biệt hóa kém 40,6%, và ít<br /> trong giới hạn bình thường (≥ 3,5 g/dl), chiếm<br /> nhất là độ biệt hóa tốt chiếm 3,1%.<br /> 92,1%.<br /> Đặc điểm phẫu thuật<br /> Chúng tôi ghi nhận có 88,3% (453/513) bệnh<br /> Bảng 4- Đặc điểm phẫu thuật<br /> nhân có kết quả chụp X quang dạ dày, trong đó<br /> Đặc điểm phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> có 401 trường hợp có hình ảnh UTDD (88,5%) và Vị trí tổn thương (n=513)<br /> 52 trường hợp không phát hiện hình ảnh UTDD Hang vị 490 95,5<br /> (11,5%). Thân vị dưới 23 4,5<br /> Kích thước u (n=456)<br /> Chúng tôi ghi nhận có 39,2% (201/513) bệnh < 5 cm 295 64,7<br /> nhân có kết quả chụp cắt lớp vi tính (bảng 1). 5 – 10 cm 155 34<br /> > 10 cm 6 1,3<br /> Bảng 1- Kết quả chụp cắt lớp vi tính.<br /> Xâm lấn các tạng lân cận 96 18,7<br /> (a) gồm di căn hạch ổ bụng, phúc mạc, gan, vòm (n=513)<br /> hoành, túi cùng Douglas, trung thất và phổi. U nguyên phát (T)<br /> Kết quả chụp cắt lớp vi tính Số lượng Tỷ lệ (%) T1 29 5,7<br /> Hình ảnh u 158 78,6 T2 74 14,6<br /> Hình ảnh di căn<br /> (a)<br /> 24 11,9 T3 84 16,6<br /> Không phát hiện u 19 9,5 T4a 223 44,1<br /> Tổng cộng 201 100 T4b 96 19<br /> Hạch vùng (N)<br /> Chúng tôi ghi nhận có 97,3% (499/513) bệnh Di căn 258 51<br /> nhân có kết quả nội soi. Trong đó, có 3 trường Chưa di căn (N0) 110 21,7<br /> hợp dạ dày đọng nhiều thức ăn nên không quan Không đánh giá được di<br /> sát được (bảng 2). căn (NX) 138 27,3<br /> Di căn xa (M)<br /> Bảng 2- Kết quả nội soi dạ dày MX 421 83,2<br /> Kết quả nội soi Số lượng Tỷ lệ (%) M0 44 8,7<br /> Dạng sùi 122 24,6 M1 41 8,1<br /> Dạng loét 260 52,4 Kỹ thuật lập lại lưu thông tiêu hóa (n=513)<br /> Dạng thâm nhiễm 15 3 Hofmeister- Finsterer 386 75,2<br /> Hỗn hợp 99 20 Polya 68 13,3<br /> Tổng cộng 496 100 Roux-en-Y 42 8,2<br /> Trong kết quả phân loại mô bệnh học của Không rõ 17 3,3<br /> Mức độ nạo hạch (n=513)<br /> chúng tôi ghi nhận được (bảng 3), carcinôm<br /> D1 25 5<br /> tuyến chiếm hầu hết với 98,6% (506/513) . D1+ 29 5,8<br /> D2 239 48,1<br /> <br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ (%) Bảng 7- Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tai<br /> Nạo hạch không rõ mức độ 136 27,4 biến, biến chứng qua phân tích hồi quy đa biến (Liên<br /> Làm sạch 67 13,5<br /> quan có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05)<br /> Không thấy hạch 1 0,2<br /> Lượng máu mất trong mổ Các yếu tố nguy cơ p<br /> Máu mất không đáng kể 197 38,4 Tuổi 0,668<br /> Máu mất đáng kể 316 61,6 Giới 0,227<br /> Lượng máu mất trong mổ Tiền sử, bệnh kèm theo 0,700<br /> trung bình 146,5 ± 100,3 (ml) Vị trí u 0,505<br /> Lượng máu truyền trong mổ Kích thước u 0,108<br /> (n=513) 8 1,6 Nạo hạch 0,406<br /> Thời gian phẫu thuật trung Lập lại lưu thông tiêu hóa 0,152<br /> bình 171 ± 39,3 (phút) Thời gian phẫu thuật 0,789<br /> Tai biến, biến chứng Lượng máu mất trong mổ 0,323<br /> Truyền máu trong mổ < 0,001<br /> Bảng 5- Tai biến, biến chứng<br /> BÀN LUẬN<br /> (b)Trong tường trình phẫu thuật không mô tả rõ<br /> mạch máu gì. Dựa vào cấu trúc giải phẫu dạ dày, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung<br /> chúng tôi nghĩ có thể đây là động mạch hoành dưới bình là 59,9 ± 11,9 tuổi, tỷ lệ nam là 67,4%, tỷ lệ<br /> trái. nữ là 32,6% và tỷ lệ nam/nữ là 2,1. Kết quả này<br /> Các tai biến, biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) của chúng tôi cũng tương tự với các nghiên cứu<br /> Tai biến trong mổ trước đây(1,16).<br /> Chảy máu từ chỗ bóc tách u hoặc<br /> hạch<br /> 4 0,78 Các tai biến biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng sớm Các biến chứng được ghi nhận trong quá<br /> Chảy máu miệng nối 1 0,19 trình hậu phẫu của bệnh nhân(8). Nhiều nghiên<br /> Chảy máu mạch máu cạnh phải<br /> tâm vị<br /> (b) 1 0,19 cứu cho thấy trong ung thư dạ dày các tai biến,<br /> Hẹp miệng nối 1 0,19 biến chứng là một yếu tố tiên lượng quan trọng<br /> Bung thành bụng 1 0,19 sau điều trị phẫu thuật cắt dạ dày. Điều trị tai<br /> Xì mỏm tá tràng 1 0,19 biến, biến chứng có thể cải thiện kết quả lâu<br /> Rò tụy sau mổ 1 0,19<br /> dài của UTDD(6).<br /> Rò tiêu hóa 1 0,19<br /> Mặc dù các tai biến, biến chứng sau mổ và tử<br /> Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tai<br /> vong sau phẫu thuật ung thư dạ dày đã giảm<br /> biến, biến chứng<br /> đáng kể trong những năm qua, nhưng tỷ lệ tai<br /> Bảng 6- Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tai biến, biến chứng vẫn còn cao(11). Tỷ lệ tai biến,<br /> biến, biến chứng qua phân tích hồi quy đơn biến (Liên biến chứng của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ<br /> quan có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05) dày (BPDDD) thay đổi theo thời gian và khác<br /> Các yếu tố nguy cơ p nhau ở các nghiên cứu. Theo Trịnh Hồng Sơn(14),<br /> Tuổi 0,839<br /> nghiên cứu 306 bệnh nhân, gặp biến chứng sớm<br /> Giới 0,094<br /> Tiền sử, bệnh kèm theo 0,882<br /> sau mổ là 8,8% và tử vong là 1,3%. Wang Wei (17)<br /> Vị trí ung thư 0,469 nghiên cứu 108 bệnh nhân được điều trị phẫu<br /> Kích thước u 0,129 thuật cắt BPDDD, biến chứng sau mổ là 21,3%.<br /> Nạo hạch 0,182 Trong nghiên cứu của Huscher(4), biến chứng sau<br /> Lập lại lưu thông tiêu hóa 0,423<br /> mổ là 25,4%. Các nghiên cứu khác có tỷ lệ tai<br /> Thời gian phẫu thuật 0,821<br /> biến, biến chứng tương tự từ 9,2%-37,2%(1,2,11).<br /> Lượng máu mất trong mổ 0,164<br /> Truyền máu trong mổ < 0,001 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tai<br /> biến, biến chứng của phẫu thuật cắt BPDDD<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> gồm: 0,78% (4/513) tai biến trong mổ và 1,36% sau khi so với bệnh nhân trẻ hơn, và đánh giá<br /> (7/513) biến chứng sớm. So với các nghiên cứu rủi ro trước phẫu thuật là điều cần thiết cho<br /> trên, tỷ lệ tai biến, biến chứng của chúng tôi các bệnh nhân lớn tuổi(6). Trong nghiên cứu<br /> thấp hơn. Điều này được lý giải bởi nhiều yếu của chúng tôi qua phân tích đơn biến và đa<br /> tố góp phần. biến không tìm thấy liên quan giữa tuổi, giới<br /> - Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị tốt trước và tai biến, biến chứng cắt BPDDD.<br /> mổ như: bù đạm, điện giải, truyền máu trước Tiền sử hoặc bệnh kèm theo là một yếu tố<br /> và được hội chẩn tiền phẫu với các chuyên tiên lượng quan trọng. Theo nghiên cứu của<br /> khoa liên quan như: tim mạch, hô hấp, gây mê Jiang(6), cho thấy những bệnh nhân UTDD có tiền<br /> hồi sức… sử hoặc bệnh kèm theo như: tăng huyết áp, đái<br /> - Phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm. Kỹ tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính… dễ<br /> thuật bóc tách, nạo vét hạch đã được thực hiện tỉ xảy ra biến chứng sau phẫu thuật. Chúng tôi<br /> mỉ phẫu tích rõ ràng, cầm máu kỹ, kiểm soát tốt không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử, bệnh<br /> các mạch máu. kèm theo và tai biến, biến chứng cắt BPDDD do<br /> ung thư.<br /> - Hệ thống dẫn lưu hiệu quả. Sự tiến bộ về<br /> hồi sức nội khoa và sự ra đời của dịch truyền Vị trí ung thư là một trong những yếu tố<br /> nuôi dưỡng tốt hơn và các phương tiện phẫu nguy cơ quan trọng liên quan đến biến chứng<br /> thuật góp phần quan trọng trong sự lành vết phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày. Nghiên cứu<br /> thương… của Yasuda(18) cho rằng vị trí ung thư không có<br /> mối liên quan với tai biến, biến chứng. Kết quả<br /> Theo các tác giả trong và ngoài nước, các tai<br /> của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của<br /> biến và biến chứng sớm thường gặp của phẫu<br /> Yasuda, không tìm thấy mối liên quan giữa vị trí<br /> thuật cắt BPDDD gồm các tai biến, biến chứng<br /> ung thư và tai biến, biến chứng cắt BPDDD do<br /> liên quan trực tiếp đến phẫu thuật như: chảy<br /> ung thư.<br /> máu bục xì miệng nối, áp xe trong ổ bụng, nhiễm<br /> trùng vết mổ, bung thành bụng, xì mỏm tá tràng, Kích thước u là yếu tố phân loại để xác định<br /> rò tụy và các biến chứng tuần hoàn, hô giai đoạn của ung thư dạ dày và những ung thư<br /> hấp(1,2,11,14). khác. Như vậy, giai đoạn được xác định theo các<br /> kích thước của khối u và phương pháp điều trị<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, các tai biến và<br /> khác nhau tùy thuộc vào kích thước u. Các<br /> biến chứng sớm cũng xảy ra tương tự gồm: chảy<br /> nghiên cứu trong những năm gần đây cho rằng<br /> máu trong mổ, chảy máu ở miệng nối dạ dày,<br /> kích thước u là một trong những yếu tố quan<br /> hẹp miệng nối, xì mỏm tá tràng, rò tụy sau mổ,<br /> trọng tiên lượng cho tỷ lệ sống thêm trong ung<br /> bung thành bụng, chảy máu ở mạch máu cạnh<br /> thư dạ dày(5). Đối với tai biến, biến chứng cắt<br /> phải tâm vị, rò tiêu hóa.<br /> dạ dày, theo Yasuda(18) kích thước u không có<br /> Các yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến tai mối liên quan với tai biến, biến chứng. Tuy<br /> biến, biến chứng nhiên, theo nghiên cứu của Yi(19), kích thước u<br /> Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến các tai là yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng đến tỷ lệ<br /> biến và biến chứng sau phẫu thuật cắt dạ dày biến chứng phải mổ lại sau cắt dạ dày do ung<br /> được đề cập nhiều nhất là tuổi và giới. Tuổi thư. Trong nghiên cứu của chúng tôi không<br /> lớn (> 65 tuổi) và giới nam là các yếu tố độc tìm thấy mối liên quan giữa kích thước u và tai<br /> lập ảnh hưởng đến tai biến, biến chứng và tiên biến, biến chứng cắt BPDDD do ung thư.<br /> lượng(6,15). Nghiên cứu của Yamada đã báo cáo Giai đoạn ung thư là yếu tố tiên lượng đối<br /> rằng bệnh nhân tuổi > 85 tuổi có nhiều khả với ung thư dạ dày(6,13), có vai trò quyết định<br /> năng bị viêm phổi sau phẫu thuật cắt dạ dày<br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phương pháp điều trị(13). Theo các nghiên cứu phương pháp Billroth I, Billroth II và Roux-en-<br /> của Viste(15), Yasuda(18) cho rằng giai đoạn ung Y, cho thấy phương pháp Roux-en-Y không<br /> thư dạ dày không ảnh hưởng đến tỷ lệ biến làm tăng đáng kể các biến chứng sau phẫu<br /> chứng và tỷ lệ tử vong. Trong nghiên cứu của thuật so với Billroth I và Billroth II. Trong<br /> chúng tôi không xếp được giai đoạn ung thư nghiên cứu của Sah(11) cho thấy các biến chứng<br /> (do không đánh giá được chính xác di căn hậu phẫu đều cao hơn trong các trường hợp<br /> từng chặng hạch và phần lớn di căn xa không tái lập lưu thông tiêu hóa theo II. Trong<br /> được đánh giá rõ). Vì vậy, chúng tôi không xét nghiên cứu của chúng tôi, phương pháp nối<br /> được mối liên quan giữa giai đoạn ung thư và theo pháp Billroth II được sử dụng chủ yếu<br /> tai biến, biến chứng cắt BPDDD do ung thư. chiếm 91,5% (454/496) trường hợp nhưng<br /> Sự tranh cãi về mức độ nạo vét hạch trong không tìm thấy mối liên quan giữa kỹ thuật<br /> điều trị ung thư dạ dày đã kéo dài trong nhiều lập lại lưu thông tiêu hóa và tai biến, biến<br /> thập kỷ. Sự tranh cãi này bắt nguồn từ sự khác chứng. Theo ý kiến của chúng tôi, nối theo<br /> biệt trong dịch tễ học toàn cầu của bệnh ung thư phương pháp nào còn là thói quen và kinh<br /> dạ dày, và sự khác biệt tiếp theo trong kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br /> nghiệm và kết quả giữa các trung tâm giữa các Thời gian phẫu thuật kéo dài được cho là<br /> nước phương Đông và phương Tây. Nạo hạch tăng tỷ lệ tai biến, biến chứng(8). Nghiên cứu của<br /> có ý nghĩa quyết định đến kết quả lâu dài và tiên Yasuda(18) ghi nhận thời gian phẫu thuật là một<br /> lượng sống thêm sau mổ, qua các nghiên cứu về trong các yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến,<br /> mức độ nạo hạch cho thấy quan điểm hiện nay biến chứng cắt dạ dày do ung thư. Tuy nhiên,<br /> cắt dạ dày nạo hạch D2 ở bệnh nhân ung thư dạ trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy<br /> dày là phương pháp được ưu tiên chọn lựa, tuy mối liên quan trên.<br /> nhiên, nạo hạch D2 có thể làm tăng các biến Liên quan đến lượng máu mất trong mổ với<br /> chứng phẫu thuật(6). Cắt dạ dày nạo hạch D2 ở nguy cơ cao xảy ra biến chứng. Trong báo cáo<br /> những trung tâm và ở những phẫu thuật viên có của Jiang(6), cho thấy mất máu trong mổ > 500 ml<br /> kinh nghiệm giúp hạ thấp tỷ lệ biến chứng và tử là một yếu tố tiên lượng độc lập. Một nghiên cứu<br /> vong(13). Mặt khác, theo Sah(10) có sự khác biệt khác đã chứng minh rằng tỷ lệ sống thêm thấp<br /> đáng kể về biến chứng xảy ra giữa nạo hạch triệt hơn đáng kể ở những bệnh nhân bị mất máu<br /> để và nạo hạch giảm nhẹ. Trong nghiên cứu của trong mổ ≥ 475 ml so với < 475 ml (p=0,0038). Mất<br /> chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa nạo máu trong mổ nhiều có thể gây ra suy giảm khả<br /> hạch và tai biến, biến chứng. năng miễn dịch, sức đề kháng… do đó làm tăng<br /> Hiện nay, kỹ thuật lập lại lưu thông tiêu nguy cơ biến chứng(6). Trong nghiên cứu của<br /> hóa sau cắt BPDDD vẫn chưa có sự đồng chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa mất<br /> thuận trong cách lựa chọn giữa các nước trên máu trong mổ và tai biến, biến chứng cắt<br /> thế giới. Có nhiều báo cáo so sánh các phương BPDDD do ung thư.<br /> pháp khâu nối khác nhau sau cắt dạ dày và Liên quan đến truyền máu theo của<br /> tập trung vào việc nghiên cứu trào ngược của Taylor(12), nghiên cứu 1717 bệnh nhân bị chấn<br /> dịch mật hoặc dịch vị vào thực quản và phần thương trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt,<br /> dạ dày còn lại. Phần lớn chủ trương lập lại lưu nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhiễm khuẩn<br /> thông tiêu hóa theo Roux-en-Y và một số theo bệnh viện cao gấp 6 lần và tỷ lệ tử vong cao<br /> Billroth I. Phương pháp Billroth II không được gấp 2 lần ở nhóm truyền máu hơn so với<br /> sử dụng nhiều(11). Một phân tích gộp của Zong nhóm không truyền máu. Các nghiên cứu<br /> và Chen(20) dựa trên 15 nghiên cứu so sánh các khác cho thấy kết quả tương tự và truyền máu<br /> kỹ thuật tái lập lưu thông tiêu hóa giữa các<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> làm giảm tỷ lệ sống thêm cho bệnh ung thư dạ gastrectomy for distal gastric cancer: five-year results of a<br /> randomized prospective trial", Ann Surg, 241 (2), pp.232-237.<br /> dày, đại tràng, trực tràng, vú, phổi và ung thư 5. Im WJ, Kim MG, Ha TK, Kwon SJ (2012), "Tumor size as a<br /> thận(7). Truyền máu là cần thiết khi thực hiện prognostic factor in gastric cancer patient", J Gastric Cancer, 12<br /> (3), pp.164-172.<br /> phẫu thuật phức tạp với một số lượng lớn mất<br /> 6. Jiang N, Deng JY, Ding XW, et al (2014), "Effect of complication<br /> máu trong mổ. Một số nghiên cứu đã xác nhận grade on survival following curative gastrectomy for<br /> rằng truyền máu trong khi mổ có thể ảnh carcinoma", World J Gastroenterol, 20 (25), pp.8244-8252.<br /> 7. Kim SH, Lee SI, Noh SM (2010), "Prognostic significance of<br /> hưởng đến tiên lượng của bệnh ung thư dạ preoperative blood transfusion in stomach cancer", J Gastric<br /> dày, một số nghiên cứu khác thì không đồng Cancer, 10 (4), pp.196-205.<br /> thuận(9). Mối liên quan giữa truyền máu trong 8. Li QG, Li P, Tang D, Chen J, Wang DR (2013), "Impact of<br /> postoperative complications on long-term survival after radical<br /> mổ và tiên lượng của bệnh nhân ung thư dạ resection for gastric cancer", World J Gastroenterol, 19 (25),<br /> dày vẫn còn gây tranh cãi. Trong nghiên cứu pp.4060-4065.<br /> 9. Liang YX, Guo HH, Deng JY, et al (2013), "Impact of<br /> của chúng tôi nhận thấy có liên quan giữa<br /> intraoperative blood loss on survival after curative resection for<br /> truyền máu trong mổ và tai biến, biến chứng gastric cancer", World J Gastroenterol, 19 (33), pp.5542-5550.<br /> cắt BPDDD, p < 0,05. 10. Sah BK, Chen MM, Yan M, Zhu ZG (2010), "Reoperation for<br /> early postoperative complications after gastric cancer surgery in<br /> KẾT LUẬN a Chinese hospital", World J Gastroenterol, 16 (1), pp.98-103.<br /> 11. Sah BK, Chen MM, Yan M, Zhu ZG (2009), "Gastric cancer<br /> Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tai biến, biến surgery: Billroth I or Billroth II for distal gastrectomy?", BMC<br /> chứng của phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày Cancer, pp.428-437.<br /> 12. Taylor RW, Manganaro L, O'Brien J, Trottier SJ, Parkar N,<br /> do ung thư hiện nay thấp. Veremakis C (2002), "Impact of allogenic packed red blood cell<br /> Yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng transfusion on nosocomial infection rates in the critically ill<br /> patient", Crit Care Med, 30 (10), pp.2249-2254.<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là truyền máu 13. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày: bệnh sinh, chẩn đoán,<br /> trong mổ. Các yếu tố khác như: tuổi, giới, tiền sử, điều trị, Nhà xuất bản Y học, tr.1- 280.<br /> 14. Trịnh Hồng Sơn (2001), "Nghiên cứu nạo vét hạch trong điều trị<br /> bệnh kèm theo, vị trí ung thư, kích thước u, nạo<br /> phẫu thuật ung thư dạ dày", Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà<br /> hạch, kỹ thuật lập lại lưu thông tiêu hóa, thời Nội.<br /> gian phẫu thuật, lượng máu mất trong mổ 15. Viste A, Haugstvedt T, Eide GE, et al (1988), "Postoperative<br /> complications and mortality after surgery for gastric cancer",<br /> không thấy mối liên quan với tai biến, biến Ann Surg, 207 (1), pp.7-13.<br /> chứng của phẫu thuật cắt BPDDD do ung thư. 16. Wanebo HJ, Kennedy BJ, Chmiel J, Steele GJr, Winchester D,<br /> Qua nghiên cứu chưa đánh giá được biến chứng Osteen R (1993), "Cancer of the stomach. A patient care study by<br /> the American college of surgeons", Ann Surg, 218 (5), pp.583-<br /> muộn nhưng góp phần rút kinh nghiệm trong 592.<br /> điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày, đồng thời 17. Wang W, Chen K, Xu XW, et al (2013), "Case-matched<br /> comparison of laparoscopy-assisted and open distal gastrectomy<br /> làm cơ sở cho một nghiên cứu tiền cứu sâu rộng for gastric cancer", World J Gastroenterol, 19 (23), pp.3672-3677.<br /> hơn về tai biến, biến chứng của phẫu thuật cắt 18. Yasuda K, Shiraishi N, Adachi Y, Inomata M, Sato K, Kitano S<br /> bán phần dưới dạ dày do ung thư. (2001), "Risk factors for complications following resection of<br /> large gastric cancer", Br J Surg, 88 (6), pp.873-877.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 19. Yi HW, Kim SM, Kim SH et al (2013), "Complication leading<br /> reoperation after gastrectomy in patients with gastric cancer:<br /> 1. Chun HT, Kim KH, Kim MC, Jung GJ (2012), "Comparative<br /> Frequence, type, and potential causes", J Gastric Cancer, 13 (4),<br /> study of laparoscopy- assisted versus open subtotal gastrectomy<br /> pp.242-246.<br /> for pT2 gastric cancer", Yonsei Med J, 53 (5), pp.952- 959.<br /> 20. Zong L, Chen P (2011), "Billroth I vs. Billroth II vs. Roux-en-Y<br /> 2. Pedrazzani C, Marrelli D, Rampone B, De Stefano A, Corso G,<br /> following distal gastrectomy: a meta-analysis based on 15<br /> Fotia G, Pinto E (2007), "Postoperative complications and<br /> studies", Hepatogastroenterology, 58 (109), pp.1413-1424.<br /> functional results after subtotal gastrectomy with Billroth II<br /> reconstruction for primary gastric cancer", EBSCOhost.<br /> 3. Ferlay J, Shin HR, Bray F, Forman D, Mathers C, Parkin DM<br /> Ngày nhận bài báo: 28/8/2015<br /> (2010), "Estimates of worldwide burden of cancer in 2008:<br /> GLOBOCAN 2008", Int J Cancer, 127 (12), pp.2893-2917. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br /> 4. Huscher CG, Mingoli A, Sgarzini G, Sansonetti A, Di Paola M,<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> Recher A, Ponzano C (2005), "Laparoscopic versus open subtotal<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2