intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các tai biến và biến chứng sau cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

98
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng và các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng sau cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày. Nghiên cứu thực hiện trên các bệnh nhân được cắt toàn bộ dạ dày do ung thư biểu mô tuyến dạ dày, được mô tả giải phẫu bệnh đủ và theo dõi ít nhất 9 tháng sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các tai biến và biến chứng sau cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG SAU CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY <br /> Nguyễn Trọng Hảo*, Trần Thiện Trung** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng và các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng <br /> sau cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày. <br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang. <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: các bệnh nhân được cắt toàn bộ dạ dày do ung thư biểu mô tuyến dạ dày, được mô tả <br /> giải phẫu bệnh đủ và theo dõi ít nhất 9 tháng sau phẫu thuật. <br /> Kết quả: 107 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chọn vào nhóm nghiên cứu. Có 67,3% bệnh <br /> nhân vào viện vì đau bụng. 90,2% ung thư ở giai đoạn III, IV theo phân loại TNM. Ung thư biểu mô tuyến biệt <br /> hóa kém chiếm 79,4%. Tái lập lưu thông tiêu hóa theo Roux‐en Y là 62,6%. <br /> Kết luận: Tỷ lệ tai biến, biến chứng là 17,8%.  Các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng gồm truyền <br /> máu, đặc biệt là biến chứng về hô hấp. Bệnh tim mạch kèm theo cũng có liên quan và cũng ảnh hưởng đến biến <br /> chứng về hô hấp sau phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư. <br /> Từ khóa: ung thư dạ dày, cắt dạ dày. <br /> <br /> SUMMARY <br /> THE ACCIDENTS AND COMPLICATIONS AFTER TOTAL GASTRECTOMY <br /> IN THE TREATMENT OF GASTRIC CANCER <br /> Nguyen Trong Hao, Tran Thien Trung <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 43 ‐ 50 <br /> Purpose:  Determine  the  accident  and  complication  rates  and  the  factors  related  to  them  after  total <br /> gastrectomy in the treatment of gastric cancer. <br /> Methods: cross‐sectional study <br /> Selection criteria: The patients with total gastrectomy because adenocarcinoma gastric cancer, the samples <br /> were described histological sufficiently and at least 9 months follow‐up after operation. <br /> Results:  107  patients  of  adenocarcinoma  gastric  cancer  were  selected  in  this  study.  There  are  67.3%  of <br /> patients hospitalized because of abdominal pain. 90.2% at the of stage III, IV following TNM. Adenocarcinoma <br /> accounted for 79.4% poorly differentiated. The reconstruction of the digestive following Roux‐en Y 62.6%. <br /> Conclusion:  The  rate  of  accidents  and  complications  is  17.8%.  The  factors  related  to  accidents  and <br /> complications  including  blood  transfusion,  especially  respiratory  complications.  The  combination  of <br /> cardiovascular disease is also affects respiratory complications after total gastrectomy due stomach cancer.  <br /> Keywords: gastric cancer, gastrectomy. <br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa Tỉnh Tiền Giang <br /> ** PGS TS BS Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Trọng Hảo, ĐT: 0919181863‐ Email: haobs_tg@yahoo.com <br /> <br /> 44<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> Ung  thư  dạ  dày  là  một  trong  những  bệnh <br /> ung thư thường gặp trên toàn thế giới(11,13,15), với <br /> ước  tính  khoảng  934,000  trường  hợp  ung  thư <br /> mới được phát hiện mỗi năm. Tỷ lệ tử vong của <br /> ung thư dạ dày đứng hàng thứ hai sau ung thư <br /> phổi  với  số  bệnh  nhân  tử  vong  lên  tới  700,000 <br /> người  mỗi  năm(15).  Tỷ  lệ  mắc  bệnh  ung  thư  dạ <br /> dày  thay  đổi  tuỳ  theo  vùng,  miền  khác  nhau <br /> trên  thế  giới.  Bệnh  gặp  phổ  biến  ở  các  nước <br /> Đông Á, với tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ 75 đến <br /> 100/100,000  dân  như  ở  Nhật  Bản,  Hàn  Quốc, <br /> Trung Quốc, ít hơn ở các nước Nam Mỹ, Đông <br /> Âu và thấp nhất 5/100,000 dân ở Mỹ và Tây Âu <br /> (15). Ở các nước đang phát triển, bệnh ung thư dạ <br /> dày thường gặp ở nam nhiều hơn nữ(3,19). Ở Việt <br /> Nam,  ung  thư  dạ  dày  là  bệnh  đứng  hàng  đầu <br /> trong các bệnh ung thư đường tiêu  hóa  (15)  và <br /> đứng hàng thứ 3 hoặc thứ 4 trong tất cả các bệnh <br /> ung  thư,  ước  tính  mỗi  năm  có  khoảng  15,000‐<br /> 20,000 người bị ung thư dạ dày(5).  <br /> Liên quan đến giải phẫu bệnh, khoảng 90‐<br /> 95% các trường hợp ung thư dạ dày là ung thư <br /> biểu  mô  tuyến(10,13).  Tỷ  lệ  tử  vong  chịu  ảnh <br /> hưởng của một số yếu tố: xuất độ ung thư, giai <br /> đoạn bệnh lúc chẩn đoán, các yếu tố  sinh  học <br /> và đáp ứng cá nhân đối với các phương pháp <br /> điều trị(14).  <br /> Về điều trị, phẫu thuật cắt dạ dày có thể có <br /> những biến chứng như chảy máu miệng nối, xì <br /> rò miệng nối, hẹp miệng nối, viêm tụy cấp, tổn <br /> thương  đường  mật…  Tỷ  lệ  biến  chứng  và  tử <br /> vong sau phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung <br /> thư  thay  đổi  theo  thời  gian  nghiên  cứu  và  tùy <br /> theo  từng  tác  giả.  Các  yếu  tố  liên  quan  đến  tai <br /> biến, biến chứng sau cắt toàn bộ dạ dày do ung <br /> thư  có  thể  xảy  ra  ở  những  bệnh  nhân  có  các <br /> bệnh  kèm  theo,  truyền  máu,  và  tuỳ  theo  kỹ <br /> thuật tái lập lưu thông tiêu hóa…(19). <br /> Qua  theo  dõi  và  phân  tích  107  trường  hợp <br /> phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư. <br /> Trong bài viết này, chúng tôi muốn nêu lên các <br /> nhận xét về tỷ lệ tai biến, biến chứng và những <br /> yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến các tai biến biến <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng, nhằm rút ra các kinh nghiệm trong thực <br /> hành ngoại khoa. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang <br /> Trong  thời  gian  5  năm  từ  01/01/  2007  đến <br /> 31/12/2011, tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành <br /> phố  Hồ  Chí  Minh.  Tất  cả  bệnh  nhân  được  cắt <br /> toàn bộ dạ dày được đưa vào nghiên cứu với các <br /> tiêu chuẩn <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Tất cả bệnh nhân được cắt toàn bộ dạ dày có <br /> kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến <br /> dạ dày. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> (1) Được cắt toàn bộ dạ dày ở cơ sở y tế hay <br /> bệnh  viện  khác  rồi  chuyển  đến  Bệnh  viện  Đại <br /> học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.  <br /> (2) đã được cắt bán phần dạ dày trước đây, <br /> nay tái phát và có chỉ định cắt lại toàn bộ dạ dày <br /> điều trị ung thư. <br /> <br /> Các  tai  biến‐  biến  chứng  sau  phẫu  thuật <br /> được đánh giá gồm <br /> Chảy máu, xì, rò, hẹp, tắc miệng nối, áp xe <br /> trong ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ… Các biến <br /> chứng khác về nội khoa như hô hấp, tim mạch, <br /> trào ngược thực quản… <br /> Phương pháp phân tích thống kê  <br /> Sử  dụng  các  phép  kiểm  chi  bình  phương <br /> (χ2)  và  Fisher  exact  test,  để  đánh  giá  kết  quả <br /> nghiên  cứu  có  ý  nghĩa  thống  kê  khi  p  60 tuổi có 30,8% (33/107), ít nhất là <br /> 3 <br /> mg/dl,  có  thể  do  các  bệnh  nhân  được  điều <br /> chỉnh  trước  mổ.  Chúng  tôi  chỉ  ghi  nhận  có  1 <br /> trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 2 trường hợp <br /> có  tụ  dịch  dưới  cơ  hoành  nghi  rò  miệng  nối <br /> được điều trị bảo tồn ổn định. Các trường hợp <br /> này  không  liên  quan  đến  lượng  protein  hoặc <br /> albumin trước mổ. <br /> <br /> 48<br /> <br /> Chảy máu  <br /> Có thể xảy ra trong khi phẫu thuật gây rách <br /> lách. Ngoài ra còn do chảy máu từ mạch máu và <br /> từ chỗ bóc tách, hoặc chảy máu miệng nối. Hầu <br /> hết các trường hợp đều được xử  trí ngay trong <br /> mổ, một số trường hợp cần phải mổ lại để cầm <br /> máu.  Khi  mổ  lại  có  thể  thấy  rõ  chỗ  chảy  máu <br /> nhưng  cũng  có  thể  không  thấy  nơi  chảy  máu <br /> mặc dù trong ổ bụng có máu loãng lẫn máu cục <br /> là do chỗ rỉ máu đã tự cầm. Theo nghiên cứu của <br /> các tác giả trong và ngoài nước, tỷ lệ chảy máu <br /> trong ổ bụng từ 3,4 đến 4,2%. Chúng tôi chỉ ghi <br /> nhận  một  trường  hợp  chảy  máu,  tỷ  lệ  0,9% <br /> (1/107), do bóc tách khối u to, xâm lấn lách, thân <br /> và  đuôi  tụy.  Tai  biến  chảy  máu  trong  mổ  của <br /> chúng tôi thấp hơn các tác giả khác, có thể do cơ <br /> sở phẫu thuật có nhiều kinh nghiệm trong phẫu <br /> thuật  cắt  toàn  bộ  dạ  dày  và  đây  cũng  là  biến <br /> chứng quan trọng có thể gây tử vong cho bệnh <br /> nhân nên được phẫu thuật viên rất quan tâm. <br /> <br /> Tắc ruột <br /> Chủ yếu là tắc ruột cơ học, có thể tắc miệng <br /> nối  nhưng  biến  chứng  này  hiếm  gặp.  Theo <br /> Levine(9),  biến  chứng  này  là  12%  (gồm  tắc  ruột <br /> non  và  tắc  miệng  nối).  Trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng  tôi  có  2,8%  (3/107)  tắc  ruột  sau  mổ,  hai <br /> trường hợp là tắc ruột cơ năng (do liệt ruột) xảy <br /> ra vào ngày 9 đến ngày 20 sau phẫu thuật, cả 2 <br /> trường  hợp  này  đều  được  điều  trị  nội  khoa  ổn <br /> định, và 1 trường hợp tắc ruột do ung thư di căn <br /> xảy ra sau phẫu thuật 12 tháng. Nhìn chung, tỷ <br /> lệ  biến  chứng  tắc  ruột  của  chúng  tôi  thấp  hơn <br /> các tác giả khác có thể do bệnh nhân chúng tôi <br /> theo dõi còn thấp chỉ đạt 48,6%. <br /> <br /> Biến chứng trào ngược thực quản  <br /> Xảy  ra  là  do  không  còn  cơ  thắt  tại  chỗ  nối <br /> thực  quản‐hỗng  tràng.  Trong  một  số  báo  cáo, <br /> viêm  thực  quản  được  tìm  thấy  trong  25‐90%  ở <br /> những bệnh nhân với vòng nối thực quản hỗng <br /> tràng đơn giản(9), nhưng chỉ 2‐10% với  kiểu  nối <br /> thực quản‐hỗng tràng theo Roux‐en Y(17). Chúng <br /> tôi  chỉ  có  1,9%  (2/107)  bệnh  nhân  trào  ngược <br /> thực  quản,  tỷ  lệ  này  cũng  phù  hợp  với  các  tác <br /> giả  nêu  trên.  Tuy  nhiên  tỷ  lệ  này  có  thể  sẽ  cao <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2