intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học các cấu tử bay hơi trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus Lamk.)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

124
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổ liên hợp (GC/MS), chúng tôi đã xác định được thành phần các cấu tử bay hơi tạo nên mùi thơm trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus Lamk.). Kết quả cho thấy có 24 cấu tử đã được định danh, trong đó thành phần chính là các este của axit isovaleric như 2-metylbutyl isovalerat (29,770%), butyl isovalerat (28,007%), isoamyl isovalerat (16,368%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học các cấu tử bay hơi trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus Lamk.)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC CẤU TỬ BAY HƠI<br /> TRONG QUẢ MÍT CHÍN (ARTOCARPUS HETEROPHYLLUS LAMK.)<br /> NGUYỄN CHÍ BẢO - NGUYỄN VĂN HIẾU<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổ liên hợp (GC/MS), chúng<br /> tôi đã xác định được thành phần các cấu tử bay hơi tạo nên mùi thơm trong<br /> quả mít chín (Artocarpus heterophyllus Lamk.). Kết quả cho thấy có 24 cấu<br /> tử đã được định danh, trong đó thành phần chính là các este của axit<br /> isovaleric như 2-metylbutyl isovalerat (29,770%), butyl isovalerat<br /> (28,007%), isoamyl isovalerat (16,368%).<br /> Từ khóa: Mít, Artocarpus heterophyllus Lamk., cấu tử bay hơi, este,<br /> 2-metylbutyl isovalerat, butyl isovalerat, isoamyl isovalerat.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Cây mít có tên khoa học là Artocarpus heterophyllus Lamk., thuộc họ Dâu tằm<br /> (Moraceae) là một cây khá quen thuộc với nhân dân ta. Mít là loại cây gỗ to, cao<br /> 15-20 m, có thể hơn. Cành non có lông mềm, cành già nhẵn, màu nâu đen. Lá mọc so le,<br /> phiến dày, hình trái xoan rộng hoặc hình trứng ngược, dài 10-15 cm, rộng 6-8 cm, gốc<br /> tròn. Hoa đơn tính cùng gốc, cụm hoa đực dài, có lông mềm, gồm nhiều hoa, bao hoa<br /> hình ống có hai phiến dính nhau ở đầu, nhị có bao phấn rộng; cụm hoa cái mọc trên thân<br /> hoặc cành già, hình bầu dục, có nhiều hoa, bao hoa hình trụ mềm, đầu rất hẹp, bầu có<br /> vòi hình sợi. Quả phức to, hình bầu dục đến trứng dài, vỏ ngoài có nhiều gai tầy nhọn,<br /> gồm rất nhiều quả thịt mềm; hạt to. Trong loài này, tùy vào đặc điểm của quả người ta<br /> còn phân ra làm hai loại, ví dụ như ở nước ta là "mít ráo" (hard jackfruit) và "mít ướt"<br /> (soft jackfruit). Ngoài giá trị làm thực phẩm của quả mít thì các bộ phận khác của cây<br /> được sử dụng trong y học dân gian Việt Nam để chữa bệnh. Lá mít được dùng làm<br /> thuốc lợi sữa; gỗ và lá được dùng làm thuốc an thần, chữa huyết áp cao hay chữa những<br /> trường hợp co quắp; hạt mít có tác dụng hạ khí, thông trung tiện; nhựa mít có tác dụng<br /> tiêu sưng, giải độc, chữa sưng tấy, mụn nhọt. Ở Indonesia, dịch ép quả mít non có trong<br /> thành phần một thuốc uống trị sốt. Nước sắc của lá giã nát được dùng làm nước súc<br /> miệng trị đau răng. Ở Ấn Độ người ta còn dùng lá để chữa các bệnh ngoài da và trị rắn<br /> cắn, rễ cây sắc nước uống trị ỉa chảy và cùng với vỏ trị các loại viêm gây sốt [1], [2], [3].<br /> Trên thế giới, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây mít đã được nhiều tác<br /> giả quan tâm nghiên cứu. Kết quả cho thấy cây mít chứa nhiều lớp chất khác nhau trong<br /> đó chủ yếu là các flavonoid và có nhiều hoạt tính sinh học đáng quan tâm như chống<br /> ung thư, chống oxi hóa, chống viêm, ức chế sinh tổng hợp melanin ... [4], [5]. Về giá trị<br /> dinh dưỡng, quả mít là nguồn cung cấp carbohydrat, protein, chất béo, các chất khoáng<br /> và vitamin. Trong múi mít khô có 11-15% đường (fructozơ, glucozơ); 1,60% protit;<br /> 1-2% muối khoáng; một ít tinh dầu mùi thơm [3], [4]. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của<br /> chúng tôi hiện nay chưa có tài liệu nào trong nước nghiên cứu về thành phần hóa học<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 53-58<br /> <br /> 54<br /> <br /> NGUYỄN CHÍ BẢO – NGUYỄN VĂN HIẾU<br /> <br /> của các chất tạo nên mùi thơm trong quả mít chín. Trước đây, chúng tôi đã có những<br /> công bố về thành phần hóa học của các bộ phận như vỏ thân và gỗ cây mít. Bài báo này<br /> tiếp tục đưa ra các kết quả nghiên cứu về việc chiết xuất, xác định thành phần hóa học<br /> các cấu tử bay hơi tạo nên mùi thơm đặc trưng trong quả mít chín nhằm góp phần<br /> nghiên cứu một cách đầy đủ về thành phần hóa học của cây mít ở Việt Nam.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất<br /> - Máy GC/MS QP2010 Plus hãng Shimadzu (Nhật Bản).<br /> - Bình cầu đáy tròn 1.000 mL, bếp điện, giá sắt, nhánh hứng tinh dầu, ống sinh hàn thẳng.<br /> - Nước cất, n-hexan, natri sunfat.<br /> 2.2. Mẫu thực vật<br /> Quả mít chín được thu mua tại Thừa Thiên Huế, dựa vào đặc điểm của quả và múi cho<br /> thấy đây là loại “mít ráo”. Mẫu sau khi đem về được bổ ra, bỏ cuống và xơ, tách lấy múi,<br /> bỏ hạt. Sau đó thái nhỏ và tiến hành chưng cất các cấu tử bay hơi bằng phương pháp<br /> chưng cất lôi cuốn hơi nước.<br /> 2.3. Thu các cấu tử bay hơi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước<br /> Mỗi lần lấy khoảng 400 gam mẫu nguyên liệu tươi cho vào bình cầu đáy tròn 1000 mL,<br /> cho thêm một ít cát để điều hòa sự sôi, đổ nước cất đến 2/3 bình cầu, lắp nhánh hứng,<br /> rồi lắp ống sinh hàn và đun trên bếp điện khoảng 4-5 giờ. Hơi nước bay lên kéo theo các<br /> cấu tử dễ bay hơi trong mẫu ngưng tụ ở hệ thống sinh hàn làm lạnh rồi chảy xuống<br /> nhánh hứng. Các cấu tử ít tan trong nước và nhẹ hơn nước nên phần lớn nằm ở trên.<br /> Tuy nhiên, vì hàm lượng các cấu tử chưng cất được rất ít và khó tách riêng nên ở ống<br /> nhánh hứng cho vào khoảng 2 mL n-hexan rồi tiến hành chưng cất, phần cấu tử bay hơi<br /> khi ngưng tụ sẽ tan vào n-hexan. Tiến hành chưng cất nhiều bình để làm giàu các cấu tử<br /> trong n-hexan (qua 6 lần chưng cất).<br /> Sau khi chưng cất xong, ta thu lấy phần tan trong n-hexan có màu vàng nhạt, tiến hành<br /> làm khan bằng Na2SO4 khan để loại nước và đo GC/MS xác định thành phần hóa học.<br /> 2.4. Phân tích thành phần hóa học<br /> Thành phần hóa học được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ<br /> (GC/MS), thực hiện trên máy GC/MS QP2010 Plus hãng Shimadzu (Nhật Bản) tại<br /> phòng thí nghiệm Phân tích công cụ - trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; cột<br /> Equyty-5 (dài 30,0 m; đường kính trong 0,25 mm; lớp phim dày 0,25 µm), khí mang<br /> Heli tốc độ dòng 1,50 mL/phút được giữ ở áp suất cố định 93,1 kPa. Nhiệt độ lò cột<br /> 600C, nhiệt độ tiêm 250°C. Chương trình nhiệt độ: 60°C (giữ 1 phút), tăng 5°C/phút đến<br /> 1000C, tăng 10°C/phút đến 170°C (giữ 5 phút), tăng 10°C/phút đến 220°C, tăng<br /> 20°C/phút đến 300°C (giữ 10 phút). Thư viện phổ NIST-MS Search, Version 2.0 - 2005.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC CẤU TỬ BAY HƠI...<br /> <br /> 55<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Hình 1. Sắc ký đồ GC các cấu tử bay hơi trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus Lamk.)<br /> ở Thừa Thiên Huế<br /> <br /> Từ sắc ký đồ GC/MS các cấu tử dễ bay hơi trong quả mít chín cho thấy có 24 cấu tử đã<br /> được định danh. Thành phần hóa học và hàm lượng của chúng được trình bày ở bảng 1,<br /> sắp xếp theo thứ tự thời gian lưu (Rt) tăng dần.<br /> Bảng 1. Thành phần hóa học các cấu tử bay hơi trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus<br /> Lamk.) ở Thừa Thiên Huế<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Thời gian lưu (phút)<br /> 3,506<br /> 4,131<br /> 4,557<br /> 6,019<br /> 6,245<br /> 7,271<br /> 7,552<br /> 8,638<br /> 8,909<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> 8,098<br /> 0,560<br /> 1,477<br /> 0,679<br /> 0,881<br /> 0,936<br /> 2,501<br /> 28,007<br /> 0,468<br /> <br /> Cấu tử<br /> Butyl etanoat<br /> Etyl isovalerat<br /> Isoamyl etanoat<br /> Propyl isovalerat<br /> Metyl isobutyl carbinol<br /> Butyl butanoat<br /> Isobutyl isovalerat<br /> Butyl isovalerat<br /> Isoamyl butanoat<br /> <br /> 56<br /> <br /> NGUYỄN CHÍ BẢO – NGUYỄN VĂN HIẾU<br /> <br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> <br /> 8,983<br /> 10,226<br /> 10,298<br /> 11,198<br /> 11,625<br /> 12,174<br /> 12,496<br /> 13,065<br /> 13,188<br /> 13,344<br /> 13,400<br /> 15,773<br /> 16,049<br /> 16,385<br /> 20,021<br /> <br /> 0,308<br /> 16,368<br /> 29,770<br /> 0,261<br /> 0,242<br /> 0,304<br /> 0,990<br /> 0,277<br /> 2,494<br /> 0,287<br /> 0,361<br /> 0,489<br /> 0,679<br /> 0,224<br /> 3,341<br /> <br /> 2-Metylbutyl butanoat<br /> Isoamyl isovalerat<br /> 2-Metylbutyl isovalerat<br /> Isobutyl axetoetanoat<br /> Anđehit β-phenylpropionic<br /> Butyl caproat<br /> Decanal<br /> cis-3-Hexenyl valerat<br /> Hexyl isovalerat<br /> Isoamyl caproat<br /> 2-Metylbutyl caproat<br /> cis-Dodec-5-enal<br /> Octadecanal<br /> 2-Metyl norbornan<br /> 3-Phenylpropyl butanoat<br /> <br /> Kết quả này cho thấy trong thành phần các cấu tử bay hơi tạo nên mùi thơm của quả mít<br /> chín bao gồm các este (96,495%), andehit (2,400%), ancol (0,881%) và hidrocacbon no<br /> (0,224%). Do đó, chúng ta có thể thấy thành phần chính của các cấu tử này là các este.<br /> Trong đó, các cấu tử có hàm lượng tương đối lớn là các este của axit isovaleric như<br /> 2-metylbutyl isovalerat (29,770%), butyl isovalerat (28,007%), isoamyl isovalerat<br /> (16,368%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với [4], [6]; các este chính là thành phần<br /> chủ yếu tạo nên mùi thơm đặc trưng của quả mít chín.<br /> Bên cạnh đó, thành phần hóa học các cấu tử bay hơi trong quả mít chín ở Thừa Thiên<br /> Huế cũng được so sánh với hai loại mít ở Braxin. Kết quả thể hiện ở bảng 2.<br /> Bảng 2. So sánh thành phần các cấu tử bay hơi trong quả mít chín ở Thừa Thiên Huế với hai<br /> loại mít ở Braxin<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Cấu tử<br /> Etyl butanoat<br /> Butyl etanoat<br /> Etyl isovalerat<br /> Isoamyl etanoat<br /> Propyl isovalerat<br /> Butyl butanoat<br /> Isobutyl isovalerat<br /> Butyl isovalerat<br /> Isoamyl butanoat<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> Mít ráo<br /> Mít ráo Braxin<br /> [7]<br /> Thừa Thiên Huế<br /> 1,3<br /> 8,098<br /> 4,4<br /> 0,560<br /> 6,2<br /> 1,477<br /> 0,679<br /> 0,936<br /> 1,8<br /> 2,501<br /> 3,0<br /> 28,007<br /> 25,6<br /> -<br /> <br /> Mít ướt Braxin<br /> [7]<br /> 2,2<br /> 16,5<br /> 14,4<br /> 12,0<br /> 2,4<br /> 1,4<br /> 0,8<br /> 12,9<br /> 1,6<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC CẤU TỬ BAY HƠI...<br /> <br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> <br /> Pentyl butanoat<br /> Isoamyl isovalerat<br /> Butyl caproat<br /> Isoamyl caproat<br /> 2-Metylbutyl isovalerat<br /> <br /> 16,368<br /> 0,287<br /> 29,770<br /> <br /> 57<br /> <br /> 2,0<br /> 28,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> -<br /> <br /> 18,3<br /> 0,6<br /> 0,4<br /> -<br /> <br /> Ghi chú: Dấu (-): không có<br /> <br /> Dựa vào kết quả so sánh các cấu tử bay hơi trong 3 loại mít, chúng tôi nhận thấy có sự<br /> khá tương đồng về thành phần một số cấu tử chính tạo nên mùi thơm của quả mít chín.<br /> Đó là các este như butyl isovalerat, isoamyl isovalerat, butyl etanoat ... Tuy nhiên, điểm<br /> khác biệt lớn ở đây là cấu tử 2-metylbutyl isovalerat trong mít Thừa Thiên Huế chiếm tỉ<br /> lệ lớn (29,770%) mà hai loại mít kia không có.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Đây là các kết quả nghiên cứu đầu tiên ở trong nước về thành phần hóa học các cấu tử<br /> bay hơi tạo nên mùi thơm đặc trưng trong quả mít chín (Artocarpus heterophyllus<br /> Lamk.) ở Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, qua kết quả so sánh với hai loại mít ở Braxin,<br /> chúng ta có thể rút ra kết luận rằng các este mà chủ yếu là este của axit isovaleric như<br /> butyl isovalerat, isoamyl isovalerat, 2-metylbutyl isovalerat là các cấu tử chính tạo nên<br /> mùi thơm của quả mít chín. Kết quả nghiên cứu này có thể gợi mở ra những hướng<br /> nghiên cứu mới như tổng hợp các este của axit isovaleric để ứng dụng trong việc tạo ra<br /> các nguồn hương liệu phong phú hơn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]<br /> [2]<br /> [3]<br /> [4]<br /> <br /> [5]<br /> [6]<br /> <br /> [7]<br /> <br /> Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - Tập<br /> II. NXB Khoa học và Kỹ thuật - Hà Nội.<br /> Võ Văn Chi (1999). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học.<br /> Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.<br /> Manjeshwar Shrinath Baliga, Arnadi Ramachandrayya Shivashankara, Raghavendra<br /> Haniadka, Jason Dsouza, Harshith P. Bhat (2011). Phytochemistry, nutritional and<br /> pharmacological properties of Artocarpus heterophyllus Lamk. (Jackfruit): A review,<br /> Vol 44(7), pp. 1800-1811. Food Research International.<br /> Om Prakash, Rajesh Kumar, Anurag Mishra, Rajiv Gupta (2009). Artocarpus<br /> heterophyllus (Jackfruit): An overview, Vol. 3 (6), pp. 353-358. Pharmacognosy<br /> Review.<br /> Juliano Lemos Bicas, Gustavo Molina, Ana Paula Dionísio, Francisco Fábio<br /> Cavalcante Barros, Roger Wagner, Mário Roberto Maróstica Jr., Gláucia Maria<br /> Pastore (2010). Volatile constituents of exotic fruits from Brazil, Vol. 44, pp. 18431855. Food Research International.<br /> José Guilherme S. Maia, Eloisa Helena A. Andrade, Maria das Gracas B. Zoghbi<br /> (2004). Aroma volatiles from two fruit varieties of jackfruit (Artocarpus heterophyllus<br /> Lam.), Vol. 85, pp. 195-197. Food Chemistry.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2