intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học của cây cỏ roi ngựa ( verbene officinalis L.)

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ dịch chiết metanol của phần trên mặt đất cây cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) một hợp chất sesquitecpen mới 12-hydroxynerolidol 12-O-[β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside], được đặt tên là verbenaside A (1) cùng với 4 hợp chất iridoid 6β-hydroxyipolamiide (2), ipolamiide (3), verbenaloside (4), hastatoside (5), 3 hợp chất phenyl propanoit martynoside (6), acteoside (7) và verbasoside (8) đã được phân lập bằng các phương pháp sắc ký kết hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây cỏ roi ngựa ( verbene officinalis L.)

Lành Thị Ngọc<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 73 - 80<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC<br /> CỦA CÂY CỎ ROI NGỰA (VERBENA OFFICINALIS L.)<br /> Lành Thị Ngọc*<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Từ dịch chiết metanol của phần trên mặt đất cây cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) một hợp chất<br /> sesquitecpen mới 12-hydroxynerolidol 12-O-[β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside],<br /> được đặt tên là verbenaside A (1) cùng với 4 hợp chất iridoid 6β-hydroxyipolamiide (2),<br /> ipolamiide (3), verbenaloside (4), hastatoside (5), 3 hợp chất phenyl propanoit martynoside (6),<br /> acteoside (7) và verbasoside (8) đã được phân lập bằng các phương pháp sắc ký kết hợp. Cấu trúc<br /> hóa học của nó được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại như phổ khối lượng ESI-MS,<br /> phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR: 1H, 13C-NMR và các phổ DEPT 90, DEPT 135)<br /> và hai chiều (2D-NMR: HSQC và HMBC và so sánh với các dữ kiện phổ đã được công bố.<br /> Từ khóa: Verbena officinalis, Verbenaceae, sesquitecpen glycosidei, idoid, phenyl propanoit<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Chi cỏ Roi ngựa (danh pháp khoa học:<br /> Verbena) là một chi của khoảng 250 loài cây<br /> một năm và lâu năm có thân thảo thuộc về họ<br /> cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Phần lớn các loài<br /> có nguồn gốc ở khu vực Tân Thế giới từ<br /> Canada kéo dài về phía nam tới miền nam<br /> Chile, nhưng có một vài loài có nguồn gốc ở<br /> khu vực Cựu Thế giới, chủ yếu ở châu Âu (V.<br /> officinalis, V. supina).<br /> Cây cỏ Roi ngựa (Verbena officinalis L.) là<br /> loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, mọc thẳng, cao từ<br /> 10cm - 1m, thân có 4 cạnh. Lá mọc đối, có<br /> rãnh, xẻ thuỳ lông chim. Hoa mọc thành<br /> chùm ở đầu ngọn, màu xanh. Quả nang, có 4<br /> nhân. Vì thân cây mọc thẳng, có đốt như roi<br /> ngựa, nên có tên gọi là cỏ Roi ngựa. Cây mọc<br /> hoang ở khắp nơi. Toàn cây được dùng làm<br /> thuốc ở dạng tươi hoặc sấy khô.<br /> Theo y học cổ truyền, cỏ Roi ngựa có vị đắng,<br /> hơi hàn, vào 2 kinh can và tỳ, có tác dụng giải<br /> độc, hoạt huyết, tán ứ, sát trùng, thông kinh...<br /> dùng chữa cảm sốt, đau bụng kinh, kinh<br /> nguyệt không đều, mụn nhọt, lở ngứa, trị sốt<br /> rét, giun chỉ, bệnh sán máng, cảm lạnh và sốt,<br /> viêm họng, ho gà, viêm dạ dày ruột cấp, lỵ<br /> amíp, viêm gan, vàng da, cổ trướng, viêm<br /> thận, phù thũng, viêm nhiễm đường tiết niệu,<br /> loét bìu, bế kinh, kinh nguyệt khó khăn, làm<br /> *<br /> <br /> Tel:0916.642.222, Email: lanhthingoc@gmail.com<br /> <br /> cho mau đẻ, dùng ngoài trị đòn ngã tổn<br /> thương và viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp<br /> và nấu nước rửa, tắm.<br /> Các nghiên cứu về thành phần hóa học của<br /> cây V. officinalis đã phát hiện được các hợp<br /> chất iridoit: stanside [17], [4], hastatoside,<br /> verbenalin [16], 3,4-dihydroverbenalin [8],<br /> verbenoside A và verbenoside B [10];<br /> tritecpenoit: 3α,24-dihydroxy-12-ursen-28oic acid, ursolic acid, oleanolic acid, 3epiursolic acid, 3-epioleanolic acid [13];<br /> phenylpropanoit: eukovoside [6]; steroit:<br /> stigmast-5-ene-3,7,22-triol [17]; flavonoit:<br /> sorbifolin [17]. Trong đó, một số hợp chất<br /> tecpenoit được thông báo có hoạt tính kháng<br /> vi khuẩn tốt [13]. Ở Việt Nam hầu như chưa<br /> có nghiên cứu nào về thành phần hóa học của<br /> cây thuốc này.<br /> Kết quả sàng lọc hoạt tính sinh học của chúng<br /> cho thấy dịch chiết của cây này có tác dụng<br /> ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào<br /> ung thư thực nghiệm. Nhằm tìm kiếm các hợp<br /> chất có hoạt tính sinh học, cặn chiết metanol<br /> của cây cỏ roi ngựa đã được phân lập bằng<br /> các phương pháp sắc ký cột kết hợp với chất<br /> hấp phụ là silicagel pha thường và pha đảo và<br /> thu được một hợp chất sesquitecpen glycoside<br /> mới<br /> 12-hydroxynerolidol<br /> 12-O-[β-Dxylopyranosyl -(1→2)-β-D-glucopyranoside]<br /> và được đặt tên là verbenaside A (1) cùng với<br /> các hợp chất iridoid 6β-hydroxyipolamiide<br /> 73<br /> <br /> Lành Thị Ngọc<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (2), ipolamiide (3), verbenaloside (4),<br /> hastatoside (5), các hợp chất phenyl propanoit<br /> martynoside (6), acteoside (7) và verbasoside<br /> (8). Cấu trúc hóa học của nó được xác định<br /> bằng các phương pháp phổ hiện đại như phổ<br /> khối lượng ESI-MS, phổ cộng hưởng từ hạt<br /> nhân một chiều (1D-NMR: 1H, 13C-NMR và<br /> các phổ DEPT 90, DEPT 135) và hai chiều<br /> (2D-NMR: HSQC và HMBC, và so sánh với<br /> các dữ kiện phổ đã được công bố cho những<br /> cấu trúc tương tự. Những kết quả nghiên cứu<br /> về thành phần hóa học này là cơ sở khoa học<br /> cho những nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính<br /> sinh học cũng như ứng dụng của chúng vào<br /> cuộc sống.<br /> THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu thực vật<br /> Mẫu cây cỏ Roi ngựa (Verbena officinalis<br /> L.) được thu hái tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc,<br /> vào tháng 10 năm 2008. Tên khoa học được<br /> TS Ninh Khắc Bản giám định. Mẫu tiêu bản<br /> được lưu giữ tại Viện Hóa học các Hợp chất<br /> Thiên nhiên, Viện Khoa học và Công nghệ<br /> Việt Nam.<br /> Hóa chất thiết bị<br /> Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc ký lớp mỏng<br /> được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DCAlufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18<br /> F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử<br /> ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm<br /> hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%<br /> được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ<br /> nóng từ từ đến khi hiện màu.<br /> Sắc ký cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành<br /> với chất hấp phụ là Silica gel pha thường và<br /> pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là<br /> 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Silica gel<br /> pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 µm,<br /> FuJisilisa Chemical Ltd.).<br /> Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Được<br /> đo trên máy Bruker DRX500 của Viện Hóa<br /> học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> Phổ khối lượng (ESI-MS): Được đo trên máy<br /> LC-MSD Agilent 1200 Series (USA) của<br /> Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> 74<br /> <br /> 97(09): 73 - 80<br /> <br /> Phân lập các chất<br /> Phần trên mặt đất cây cỏ roi ngựa (7,0 kg<br /> khô) được nghiền nhỏ thành bột và được chiết<br /> ba lần với MeOH bằng thiết bị siêu âm<br /> Ultrasonic 2010 ở nhiệt độ 40-50oC (3 × 60<br /> phút). Dịch chiết sau đó được cô đặc bằng<br /> máy cất quay với áp suất giảm thu được 500 g<br /> cặn chiết MeOH. Cặn này được hòa vào nước<br /> và chiết lần lượt với n-hexan và CHCl3 thu<br /> được các dịch cô và n-hexan (150 g) và<br /> CHCl3 (100 g). Phần dịch nước sau chiết<br /> được tiến hành sắc ký qua cột DIANION sử<br /> dụng hệ dung môi MeOH-H2O (0:100;<br /> 50:50;100:0; v/v) thu được các dịch cô tương<br /> ứng ký hiệu là FC1 (30 g), FC2 (20 g) và FC3<br /> (50 g). Phân đoạn FC3 (50 g) được tiếp tục<br /> phân tách trên cột sắc ký với chất hấp phụ là<br /> silica gel pha thường, hệ dung môi rửa giải<br /> gradient CHCl3/MeOH từ 100/0 đến 0/100<br /> thu được 3 phân đoạn ký hiệu FC3A (9,5 g),<br /> FC3B (10,0 g) và FC3C (9,0 g). Hợp chất 1<br /> (6 mg), 3 (15 mg) và 5 (15 mg) thu được sau<br /> khi tiến hành phân lập phân đoạn FC3C<br /> (9,0g) trên sắc ký cột nhồi YMC RP18 sử<br /> dụng dung môi rửa giải là axeton/nước 3/1<br /> (v/v), sau đó tinh chế tiếp bằng sắc ký cột<br /> silica gel pha thường rửa giải bằng hệ dung<br /> môi CHCl3 – MeOH-nước 2/1/0,2 (v/v/v).<br /> Hợp chất 2 (20 mg) và 4 (2000 mg) thu được<br /> sau khi tiến hành phân lập phân đoạn FC3A<br /> (9,5 g) trên sắc ký cột nhồi YMC RP18 sử<br /> dụng dung môi rửa giải là axeton/nước 6/1.<br /> Hợp chất 6 (7mg), 7 (5 mg) và 8 (20 mg) thu<br /> được sau khi tiến hành phân lập phân đoạn<br /> FC3B (10,0 g) trên sắc ký cột nhồi YMC<br /> RP18 sử dụng dung môi rửa giải là<br /> axeton/nước 1/3.<br /> Verbenaside A (12-Hydroxynerolidol 12-O[β<br /> β-D-xylopyranosyl-(1→<br /> →2)-β<br /> β -Dglucopyranoside], 1)<br /> Chất bột không màu. Nhiệt độ nóng chảy<br /> 187-188oC.<br /> Độ quay cực [α]25D +32º (MeOH, c 0,5)<br /> ESI MS m/z: 533 [M+H]+, 555 [M+Na]+,<br /> CTPT C26H44O11, M = 532<br /> HR-FT-ICR-MS: m/z 555,27810 [M+Na]+ (lý<br /> thuyết cho C26H44O11Na: 555,27813)<br /> <br /> Lành Thị Ngọc<br /> 1<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR<br /> (125MHz, CD3OD) xem Bảng 1.<br /> 6β-Hydroxyipolamiide (2)<br /> Chất bột không màu, nđnc 192-193oC.<br /> ESI MS m/z: 445 [M+Na], M=422, CTPT<br /> C17H26O12<br /> [α]25D -160º (c 0,5 MeOH).<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 5,86 (1H, s,<br /> H-1), 7,51 (1H, s, H-3), 4,07(1H, d, J = 6,0,<br /> 8,0 Hz, H-6), 1,91 (1H, dd, J = 8,0, 12,5 Hz,<br /> H-7α), 2,01 (1H, dd, J = 6,0, 12,5 Hz, H-7β),<br /> 2,59 (1H, s, H-9), 1,05 (3H, s, H-10), 3,75 (3H,<br /> br s, OMe), 4,61 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'),<br /> 3,22 (1H, dd, J = 8,0, 9,0 Hz, H-2'), 3,40 (1H,<br /> t, J = 9,0 Hz, H-3'), 3,52* (1H, H-4'), 3,35*<br /> (1H, H-5'), 3,92 (1H, dd, J = 2,0, 12,0 Hz, Ha6'), 3,68 (1H, dd, J = 6,0, 2,0 Hz, Hb-6').<br /> 13<br /> C-NMR (125MHz, CD3OD) xem Bảng 2.<br /> Ipolamiide (3)<br /> Chất bột không màu, nđnc 144-145oC.<br /> ESI MS m/z: 407 [M+H]+, M=406, CTPT<br /> C17H26O11<br /> [α]25D -136º (c 0,5 MeOH).<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 5.82 (1H, s,<br /> H-1), 7.45(1H, br s, H-3), 1.94 (1H, m, H6α), 2.28 (1H, m, H-6β), 1.59 (1H, m, H-7α),<br /> 2.10 (1H, m, H-7β), 2.50 (1H, br s, H-9), 1.17<br /> (3H, br s, H-11), 3.75 (3H, br s, OMe), 4.60<br /> (1H, d, J=8.0, H-1'), 3.20 (1H, dd, J=8.0, 9.0,<br /> H-2'), 3.40 (1H, t, J=9.0, H-3'), 3.29 (1H, t,<br /> J=9.0, H-4'), 3.36 (1H, dd, J=2.0, 9.0, H-5'),<br /> 3.69 (1H, dd, J=2.0, 9.0, H-6'α), 3.93 (1H, dd,<br /> J=2.0, 12.0, H-6'β).<br /> 13<br /> C-NMR (125MHz, CD3OD) xem Bảng 2.<br /> Verbenaloside (4): Tinh thể không màu,<br /> nhiệt độ nóng chảy 182-183oC.<br /> ESI MS m/z 389 [M+H]+; 411 [M+Na],<br /> CTPT: C17H24O10, KLPT= 388<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 5.25 (1H, d,<br /> J=6.0, H-1), 3.53(1H, br d, J=8.0, H-5), 2.00<br /> (1H, dd, J=4.5, 18.5, H-7α), 2.57 (1H, dd, J=<br /> 8.5, 18.5, H-7β), 2.50 (1H, m, H-8), 2.24 (1H,<br /> m, H-9) 1.24 (3H, d, J=6.5, H-10), 3.74 (3H,<br /> s, OMe), 4.69 (1H, d, J=8.0, H-1'), 3.22 (1H,<br /> <br /> 97(09): 73 - 80<br /> <br /> dd, J=8.0, 9.0, H-2'), 3.38 (1H, d, J=9.0, H3'), 3.31* (1H, H-4'), 3.32* (1H, H-5'), 3.92<br /> (1H, dd, J=2.0, 12.0, H-6'α), 3.66 (1H, dd,<br /> J=5.5, 12.0, H-6'β).<br /> 13<br /> C-NMR (CD3OD, 125 MHz) xem Bảng 2.<br /> Hastatoside (5): Tinh thể không màu, nhiệt<br /> độ nóng chảy 167-168 oC.<br /> Độ quay cực [α]25D -10º (c 0.5 MeOH).<br /> ESI MS m/z 405 [M+H]+ CTPT: C17H24O11,<br /> KLPT = 404.<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 5.95 (1H, d,<br /> J=1.5, H-1), 1.90 (1H, dd, J=8.0, 19.0, H-7α),<br /> 2.76 (1H, dd, J= 10.5, 19.0, H-7β), 2.01 (1H,<br /> m, H-8), 2.16 (1H, dd, J=1.5, 11.0, H-9) 1.21<br /> (3H, d, J=6.5, H-10), 3.36 (3H, s, OMe), 4.65<br /> (1H, d, J=8.0, H-1'), 3.22 (1H, dd, J=8.0, 9.0,<br /> H-2'), 3.40* (1H, H-3'), 3.32* (1H, H-4'),<br /> 3.35* (1H, H-5'), 3.93 (1H, dd, J=2.5, 12.0,<br /> H-6'α), 3.68 (1H, dd, J=6.0, 12.0, H-6'β).<br /> 13<br /> C-NMR (CD3OD, 125 MHz) xem Bảng 2.<br /> Martynoside (6)<br /> Chất bột màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng chảy<br /> 192-193 oC; [α]25D -92o (MeOH c 0,5).<br /> ESI MS m/z 652 [M+H]+, 674.8 [M+Na],<br /> CTPT C31H40O15 , M = 652<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 6.81 (1H, d,<br /> J=2.0, H-2), 6.9 (1H, dd, J=8.0, H-5),<br /> 6.74(1H, dd, J=2.0, 8.0, H-6), 3.89 (3H, s,<br /> OMe), 3.93* (2H, m, H-α), 2.91 (2H, t,<br /> J=7.0, H-β), 4.45 (1H, d, J=8.0, H-1'), 3.47<br /> (1H, dd, J=6.0, 9.0, H-2'), 3.83* (1H, H-3'),<br /> 4.98 (1H, t, J=9.5, H-4'), 3.60* (1H, H-5'),<br /> 3.63* (1H, H-6'α), 3,59* (1H, H-6'β), 5.27<br /> (1H, d, J=1.5, H-1''), 3.99 (1H, dd, J=2.0, 3.0,<br /> H-2''), 3.93* (1H, m, H-3''), 3.40 (1H, t,<br /> J=6.5, H-4''), 3.62* (1H, H-5''), 1.17 (3H, d,<br /> J=7.5, H-6''), 7.25 (1H, d, J=2.0, H-1'''), 6.87<br /> (1H, d, J=8.0, H-5'''), 7.15 (1H, dd, J=2.0, 8.0,<br /> H-6'''), 3.95 (3H, s, OMe), 6.43 (1H, d,<br /> J=16.0, H-α'), 7.73 (1H, d, J=16.0, H-β').<br /> 13<br /> C NMR (125MHz, CD3OD): δ 133.00(C1), 112.97 (C-2), 147.60 (C-3), 147.46 (C-4),<br /> 117.12 (C-5), 121.16 (C-6), 56.56 (OMe),<br /> 72.12 (C-α), 36.58 (C-β), 104.27 (C-1'),<br /> 76.25 (C-2'), 81.52 (C-3'), 70.67 (C-4'), 76.12<br /> 75<br /> <br /> Lành Thị Ngọc<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (C-5'), 62.43 (C-6'), 102.98 (C-1''), 72.39 (C2''), 72.12 (C-3''), 73.83 (C-4''), 70.42 (C-5''),<br /> 18.43 (C-6''), 127.16 (C-1'''), 111.80 (C-2'''),<br /> 149.41 (C-3'''), 149.71 (C-4'''), 116.76 (C-5'''),<br /> 124.56 (C-6'''), 56.45 (OMe), 114.67 (C-α'),<br /> 148.06 (C-β'), 168.38 (CO).<br /> Acteoside (7)<br /> Chất bột màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng chảy<br /> 198-199 oC; [α]25D -85o (MeOH c 0,5).<br /> ESI MS m/z 625 [M+H]+, CTPT C29H36O15,<br /> M= 624<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 6.69 (1H, d,<br /> J=2.0, H-2), 6.67 (1H, d, J=8.0, H-5),<br /> 6.56(1H, dd, J=2.0, 8.0, H-6), 3.91* (2H, m,<br /> H-α), 2.79 (2H, t, J=7.0, H-β), 4.37 (1H, d,<br /> J=8.0, H-1'), 3.38(1H, t, J=8.0, H-2'), 3.81<br /> (1H, t, J=9.0, H-3'), 4.90 (1H, t, J=9.0, H-4'),<br /> 3.62* (1H, H-5'), 3.56* (1H, H-6'α), 3,54*<br /> (1H, H-6'β), 5.17 (1H, br s, H-1''), 3.91* (1H,<br /> H-2''), 4.03 (1H, m, H-3''), 3.40 (1H, t, J=6.5,<br /> H-4''), 3.62* (1H, H-5''), 1.08 (3H, d, J=6.0,<br /> H-6''), 7.05 (1H, d, J=2.0, H-1'''), 6.73 (1H, d,<br /> J=8.0, H-5'''), 6.95 (1H, dd, J=2.0, 8.0, H-6'''),<br /> 6.26 (1H, d, J=16.0, H-α'), 7.58 (1H, d,<br /> J=16.0, H-β').<br /> 13<br /> C NMR (125MHz, CD3OD): δ 131.54(C1), 116.35 (C-2), 144.70 (C-3), 146.16 (C-4),<br /> 117.15 (C-5), 121.28 (C-6), 72.11 (C-α),<br /> 36.59 (C-β), 104.05 (C-1'), 76.24 (C-2'),<br /> 81.66 (C-3'), 70.67 (C-4'), 76.09 (C-5'), 62.42<br /> (C-6'), 103.04 (C-1''), 72.38 (C-2''), 72.20 (C3''), 73.84 (C-4''), 70.44 (C-5''), 18.45 (C-6''),<br /> 127.71 (C-1'''), 115.29 (C-2'''), 149.81 (C-3'''),<br /> 146.86 (C-4'''), 116.55 (C-5'''), 123.21 (C-6'''),<br /> 114.76 (C-α'), 148.02 (C-β'), 168.32 (CO).<br /> Verbasoside (8)<br /> Chất bột màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng chảy<br /> 188-189 oC; [α]25D -49o (MeOH c 0,5).<br /> ESI MS m/z 463 [M+H]+; 485 [M+Na], CTPT<br /> C20H30O12, M= 462<br /> 1<br /> H NMR (500 MHz, CD3OD): δ 6.53 (1H, d,<br /> H-2), 6.54 (1H, d, H-5), 6.55 (1H, dd, H-6),<br /> 2.78 (2H, m, H-7), 4.06 (2H, m, H-8), 4.29<br /> (1H, d, H-1’), 3.30* (1H, H-2’), 3.48 (1H, t,<br /> H-3’), 3.36 (1H, t, H-4’), 3.30* (1H, H-5’),<br /> 3.70 (1H, m, H-6’α), 3.83 (1H, dd, H-6’β),<br /> 76<br /> <br /> 97(09): 73 - 80<br /> <br /> 5.14 (1H, br s, H-1’’), 3.72* (1H, H-2’’), 3.97<br /> (1H, t, H-3’’), 3.42 (1H, t, H-4’’), 4.0 (1H, m,<br /> H-5’’), 1.24 (3H, d, H-6’’).<br /> 13<br /> C NMR (125 MHz, CD3OD): δ 131.57 (C1), 117.13 (C-2), 146.15 (C-3), 144.69 (C-4),<br /> 116.33 (C-5), 121.27 (C-6), 36.59 (C-7),<br /> 72.12 (C-8), 104.26 (C-1’), 75.63 (C-2’),<br /> 84.63 (C-3’), 70.28 (C-4’), 77.88 (C-5’),<br /> 62.73 (C-6’), 102.81 (C-1’’), 72.30 (C-2’’),<br /> 72.39 (C-3’’), 74.38 (C-4’’), 70.11 (C-5’’),<br /> 17.80 (C-6’’).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Hợp chất 1 nhận được dưới dạng chất bột<br /> không màu. Phổ 13C-NMR của 1 xuất hiện<br /> các tín hiệu của 26 nguyên tử cacbon, trong<br /> đó có 3 cacbon CH3, 8 cacbon CH2, 12<br /> cacbon CH và 3 cacbon không còn nguyên tử<br /> hidro gắn vào. Sự xuất hiện của 2 phân tử<br /> đường được nhận biết bởi các tín hiệu tại δ δ<br /> 101,58 (C-1'), 83,46 (C-2'), 78,3 (C-3'), 71,46<br /> (C-4'), 77,47 (C-5'), 62,71 (C-6'), 106,16 (C1''), 75,77 (C-2''), 77,76 (C-3''), 71,17 (C-4''),<br /> 67,23 (C-5''), trong đó hai cacbon anome dễ<br /> dàng nhận biết tại δ 101,58 và 106,16. Ngoài<br /> tín hiệu của 11 cacbon của hai phân tử đường,<br /> còn lại 15 tín hiệu được xác định là thuộc vào<br /> một aglycon có khung sesquitecpen. Phân tích<br /> các tín hiệu của phần aglycon thấy rằng ba<br /> nối đôi, trong đó có hai nối đôi thế ba lần tại<br /> 125,98 (CH, C-6)/135,71 (C, C-7) và 129,44<br /> (CH, C-10)/132,94 (C, C-11), và một nối đôi<br /> thế mono tại δ 112,02 (CH2, C-1)/146,37<br /> (CH, C-2); ba nhóm metyl tại δ 14,11 (C-13),<br /> 16,04 (C-14), 27,61 (C-15); bốn cacbon<br /> metylen tại δ 43,4 (C-4), 23,71 (C-5), 40,40<br /> (C-8), 27,38 (C-9), một cacbon oximetylen tại<br /> δ 76,04 (C-12), và một cacbon bậc ba nối với<br /> oxi tại δ 73,88 (C-3). Các tín hiệu cacbon của<br /> phần aglycon hoàn toàn phù hợp với các dữ<br /> kiện phổ cacbon của hợp chất 12hydroxynerodiol [9] (bảng 1). Phân tích các<br /> tín hiệu của hai phân tử đường cho thấy các<br /> tín hiệu CH tại δ 101,58, 83,46, 78,3, 71,46,<br /> 77,47 và CH2 tại 62,71 phù hợp cho một phân<br /> tử đường glucose có sự tạo thành liên kết ete<br /> tại C-3', các tín hiệu CH tại δ 106,16, 75,77,<br /> 77,76, 71,17, và CH2 tại δ 67,23 phù hợp cho<br /> đường xylose.<br /> <br /> Lành Thị Ngọc<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 73 - 80<br /> <br /> Bảng 1. Số liệu phổ NMR của 1 đo trong CD3OD và của các cấu trúc tham khảo<br /> C<br /> <br /> a<br /> <br /> @<br /> <br /> #<br /> <br /> δC<br /> <br /> δC<br /> <br /> δCa<br /> <br /> DEPT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 111,8<br /> <br /> 112,02<br /> <br /> CH2<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 144,8<br /> 74,4<br /> 41,4<br /> 23,1<br /> 125,1<br /> 135,9<br /> 39,3<br /> 25,5<br /> 125,8<br /> 135,7<br /> <br /> 146,37<br /> 73,88<br /> 43,4<br /> 23,71<br /> 125,98<br /> 135,71<br /> 40,40<br /> 27,38<br /> 129,44<br /> 132,94<br /> <br /> CH<br /> C<br /> CH2<br /> CH2<br /> CH<br /> C<br /> CH2<br /> CH2<br /> CH<br /> C<br /> <br /> 12<br /> <br /> 68,7<br /> <br /> 76,04<br /> <br /> CH2<br /> <br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 1'<br /> 2'<br /> 3'<br /> 4'<br /> 5'<br /> <br /> 13,7<br /> 15,8<br /> 28,2<br /> 104,4<br /> 84,6<br /> 78,3<br /> 71,7<br /> 78,0<br /> <br /> 14,11<br /> 16,04<br /> 27,61<br /> 101,58<br /> 83,46<br /> 78,03<br /> 71,46<br /> 77,47<br /> <br /> CH3<br /> CH3<br /> CH3<br /> CH<br /> CH<br /> CH<br /> CH<br /> CH<br /> <br /> 6'<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 62,71<br /> <br /> CH2<br /> <br /> 1''<br /> 2''<br /> 3''<br /> 4''<br /> <br /> 107,1<br /> 76,5<br /> 78,3<br /> 71,0<br /> <br /> 106,16<br /> 75,77<br /> 77,76<br /> 71,17<br /> <br /> CH<br /> CH<br /> CH<br /> CH<br /> <br /> 5''<br /> <br /> 67,6<br /> <br /> 67,23<br /> <br /> CH2<br /> <br /> 125MHz, b500MHz,<br /> <br /> @<br /> <br /> δHb (J = Hz)<br /> 5,21 dd (17,5,1,5)<br /> 5,04 dd (10,5, 1,5)<br /> 5,93dd (17,5, 10,5)<br /> 1,53 m<br /> 2,03 m<br /> 5,16 t (7,0)<br /> 2,06 m<br /> 2,17 m<br /> 5,48 t (7,0)<br /> 4,02 d (11,5)<br /> 4,22 d (11,5)<br /> 1,69 s<br /> 1,63 s<br /> 1,27 s<br /> 4,38 d (7,5)<br /> 3,40 dd (7,5, 9,0)<br /> 3,55 t (9,0)<br /> 3,35 t (9,0)<br /> 3,36*<br /> 3,68 dd (5,5, 11,5)<br /> 3,88 dd (2,5, 11,5)<br /> 4,53 d (7,5)<br /> 3,27 dd (7,5, 9,0)<br /> 3,25 t (9,0)<br /> 3,50 m<br /> 3,20 dd (10,5, 11,5)<br /> 3,88 dd (5,0, 11,5)<br /> <br /> HMBC (H→C)<br /> 2, 3<br /> 3, 4, 15<br /> 2, 3, 6, 15<br /> 3, 6, 7<br /> 4, 5, 7, 8, 14<br /> 6, 7, 9, 10, 14<br /> 7, 10, 11<br /> 9, 11, 12, 14<br /> 1', 10, 11, 13<br /> 10, 11, 12<br /> 6, 7, 8<br /> 2, 3, 4<br /> 12, 3<br /> 2', 4'<br /> <br /> 4', 5'<br /> 2', 5''<br /> 1''<br /> 3''<br /> <br /> δC của 1a (CDCl3)[10]; #δC của nhánh đường của hosenkoside L [11], * tín hiệu<br /> bị che khuất<br /> 14<br /> <br /> CH 3<br /> <br /> H 3C<br /> 5<br /> <br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14<br /> 4<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> OH<br /> <br /> 6'<br /> <br /> HO<br /> 4'<br /> <br /> HO<br /> HO<br /> 4''<br /> <br /> HO<br /> HO<br /> <br /> 1<br /> <br /> H 3C<br /> <br /> 1''<br /> <br /> OH<br /> <br /> CH 2<br /> <br /> HO<br /> <br /> O<br /> <br /> O<br /> <br /> O<br /> HO<br /> HO<br /> <br /> 1'<br /> <br /> O<br /> <br /> O<br /> 2''<br /> <br /> 6<br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15<br /> <br /> OH<br /> <br /> 11<br /> 13<br /> <br /> 12<br /> <br /> H 3C<br /> <br /> CH 2 OH<br /> 1a<br /> <br /> O<br /> <br /> O<br /> <br /> HO<br /> HO<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> CH 2<br /> <br /> O<br /> 2'<br /> <br /> 3'<br /> <br /> 5''<br /> 3''<br /> <br /> 5'<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 12<br /> <br /> H 3C<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> OH<br /> <br /> 11<br /> 13<br /> <br /> CH 3<br /> <br /> CH 3<br /> <br /> CH 3<br /> <br /> OH<br /> HMBC<br /> <br /> H<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc hóa học của 1, 1a và một số tương tác HMBC chính của 1<br /> <br /> 77<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2