intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học phần trên mặt đất cây bảy lá một hoa (paris polyphylla var. chinensis franchet) họ trọng lâu (trilliaceae)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hóa học phân đoạn n-butanol loài bảy lá một hoa (Paris polyphylla var. chinensis Franchet) đã phân lập được 5 hợp chất là: diosgenin (1), stigmasterol-3-O-β-Dglucopyranosid (2), este glycerol (3), dioscin (4) và paris saponin VII (5). Cấu trúc của các chất được xác định thông qua phân tích phổ thực nhiệm: MS và NMR. Đây là báo cáo đầu tiên về các chất từ phần trên mặt đất bảy lá một hoa được trồng tại Sapa - Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học phần trên mặt đất cây bảy lá một hoa (paris polyphylla var. chinensis franchet) họ trọng lâu (trilliaceae)

Journal of Science and Technology 56 (2C) (2016) 472-478<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT<br /> CÂY BẢY LÁ MỘT HOA (PARIS POLYPHYLLA VAR. CHINENSIS<br /> FRANCHET) HỌ TRỌNG LÂU (TRILLIACEAE)<br /> Nguyễn Thị Duyên1, Đỗ Thị Hà1, *, Nguyễn Minh Khởi1, Nguyễn Thị Thu2,<br /> Phạm Quốc Long3<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Khoa Hóa thực vật - Viện Dược liệu, 3B QuangTrung, Hoàn Kiếm, Hà Nội<br /> <br /> Viện Nghiên cứu và phát triển vùng, 70 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội<br /> <br /> Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên -VAST, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội<br /> *<br /> <br /> Email: hado.nimms@gmail.com<br /> <br /> Đến Tòa soạn: 15/6/2016; Chấp nhận đăng: 29/10/2016<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu hóa học phân đoạn n-butanol loài bảy lá một hoa (Paris polyphylla var.<br /> chinensis Franchet) đã phân lập được 5 hợp chất là: diosgenin (1), stigmasterol-3-O-β-Dglucopyranosid (2), este glycerol (3), dioscin (4) và paris saponin VII (5). Cấu trúc của các chất<br /> được xác định thông qua phân tích phổ thực nhiệm: MS và NMR. Đây là báo cáo đầu tiên về các<br /> chất từ phần trên mặt đất bảy lá một hoa được trồng tại Sapa - Lào Cai.<br /> Từ khóa: Paris polyphylla var. chinensis, diosgenin, stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid,<br /> dioscin, paris saponin VII.<br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Bảy lá một hoa cây thân thảo có tên khoa học là: Paris polyphylla var. chinensis Franchet<br /> thuộc họ Trọng lâu (Trilliaceae). Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về thành phần<br /> hóa học các loài thuộc chi Paris, nhưng tại Việt Nam các công bố còn hạn chế. Các nghiên cứu<br /> trong và ngoài nước đã xác định thành phần chính có trong bảy lá một hoa là: tanin, flavonoid,<br /> axit phenolic, saponin [1], đường [2] và axit amin [3]. Trong đó thành phần chính là saponin<br /> steroid [4, 5]. Trong bài báo này chúng tôi công bố quá trình phân lập và xác định cấu trúc của 5<br /> hợp chất phân lập từ bảy lá một hoa gồm: diosgenin (chất 1), stigmasterol-3-O-β-Dglucopyranosid (chất 2), este glycerol (chất 3), dioscin (chất 4) và paris saponin VII (chất 5).<br /> Đây là công bố đầu tiên về thành phần hóa học phần trên mặt đất loài Paris polyphylla var.<br /> chinensis Franch.được trồng tại Việt Nam.<br /> 2. NGUYÊN LIỆU VÀ THỰC NGHIỆM<br /> <br /> Nghiên cứu thành phần hóa học… cây bảy lá một hoa (Paris polyphylla var. chinensis Franchet)<br /> <br /> 2.1. Nguyên liệu<br /> Mẫu nghiên cứu là phần trên mặt đất bảy lá một hoa được trồng tại huyện Sapa - tỉnh Lào<br /> Cai, tháng 8 năm 2015. Mẫu (mẫu tươi bao gồm: thân, lá, hoa, rễ) được giám định tên khoa học<br /> bởi Ths Bùi Hồng Quang, Viện Sinh thái Tài nguyên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ<br /> Việt Nam. Tiêu bản (Số hiệu: N.T.T.-01/08/2015) được lưu tại Khoa Hóa thực vật – Viện Dược<br /> liệu và Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật. Tên khoa học của mẫu nghiên cứu được xác định<br /> là Paris polyphylla var. chinensis Franchet, họ Trilliaceae.<br /> 2.2. Thiết bị<br /> Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) được đo trên máy Bruker AV500 FTNMR, TMS được sử dung làm chất nội chuẩn. Phổ khối lượng (ESI và APCI-MS) được đo trên<br /> máy Agilent 1260 series single quadrupole LC/MS. Sắc kí cột (CC) được tiến hành với chất hấp<br /> phụ là silica gel (0,04-0,063 nm, Merck) và silica gel pha đảo YMC RP-18 (30-50 µm). Fuji<br /> Sillysia Chemical Ltd.)Máy xác định điểm nóng chảy Stuart SMP3. Sắc kí bản mỏng (TLC)<br /> được tiến hành trên bản mỏng silica gel pha thường Merck 60 F254, pha đảo Merck RP-18<br /> F254, phát hiện bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 365 nm, thuốc thử axit H2SO4 10 % và<br /> được hơ đến khi hiện màu.<br /> 2.3. Thực nghiệm<br /> Phần trên mặt đất (bao gồm thân và lá) được sấy khô ở nhiệt độ 45 – 55 oC. Tiến hành chiết<br /> ngâm kiệt 1,2 kg mẫu trong hai tuần với cồn 70 % ở nhiệt độ phòng, sau đó chiết nóng 80 oC,<br /> cồn 70 %, 3 h/lần, tỉ lệ dược liệu/dung môi là 1/10. Gộp dung môi và cô dưới áp suất giảm thu<br /> được cao tổng 303,6 g (25,3 %). Sau đó hòa 250 g cao tổng vào 700 ml nước rồi chiết phân bố<br /> lần lượt với dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan (nH), n-butanol (BtOH). Cô quay dưới<br /> áp suất giảm thu được các cắn phân đoạn tương ứng là: PH (1,5 g, 0,13 %), PBt (104,4 g, 8,7 %)<br /> và cắn nước (143,4 g, 11,93 %).<br /> Lấy 95 g cao PBt tiến hành sắc kí cột với silica gel, rửa giải bằng gradient<br /> điclometan/metanol/nước (DCM/MeOH/H2O) (100%DCM→5/1/0,01→100%MeOH) thu được<br /> 11 phân đoạn (PBt1→PBt11). Từ phân đoạn PBt 1 (102 mg) tiến hành sắc kí cột silica gel rửa<br /> giải bằng gradient DCM/MeOH (100 %→5/1) thu được chất 1 (10 mg, diosgenin). Phân đoạn<br /> PBt 2 (210 mg) tiến hành sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng gradient DCM/MeOH (100 %<br /> DCM→1/1) thu được chất 2 (12 mg). Phân đoạn PBt 2.5 tiến hành sắc kí cột pha đảo với chất<br /> hấp phụ RP-18, rửa giải MeOH/H2O (20/1) thu được chất 3 (82 mg). Phân đoạn PBt 8 (270 mg)<br /> tiến hành sắc kí cột silica gelrửa giải bằng gradient DCM/MeOH/H2O (20/1/0,01→1/1/0,01) thu<br /> được phân đoạn PBt 8.5 và PBt 8.6. Hai phân đoạn này tiến hành sắc kí pha đảo RP-18, rửa giải<br /> bằng hệ dung môi MeOH/H2O (5/1) thu được hai chất sạch tương ứng là chất 4 và chất 5.<br /> Diosgenin (1): Dạng bột xốp màu trắng, tan trong cloroform; đ.n.c: 208 - 209 oC. 1H-NMR<br /> (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 5,35 (1H, d, J = 4,5Hz, H-5), 0,79 (3H, s, H-18), 1,03 (3H, s, H-19),<br /> 0,93 (3H, d, J = 5Hz, H-21), 0,79 (3H, d, J = 3,5 Hz, H-27).<br /> 13<br /> <br /> C-NMR (125MHz, DMSO) δ (ppm): 37,2 (C-1), 31,4 (C-2), 71,8 (C-3), 41,6 (C-4),<br /> 140,8 (C-5),121,4 (C-6), 31,9 (C-7), 31,7 (C-8), 50,1 (C-9), 36,7 (C-10), 20,9 (C-11), 39,8 (C12), 40,3 (C-13), 56,5 (C-14), 32,1(C-15), 80,8 (C-16), 62,1 (C-17), 16,3 (C-18), 19,4 (C-19),<br /> 42,3 (C-20), 14,5 (C-21), 109,3 (C-22), 31,5 (C-23), 28,8 (C-24), 30,3 (C-25), 66,9 (C-26), 17,1<br /> (C-27).<br /> <br /> 473<br /> <br /> Nguyễn Thi Duyên, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Minh Khởi…<br /> <br /> Stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid (2): Chất bột màu trắng; đ.n.c: 289 - 291 oC. 1HNMR (500MHz, DMSO) δ (ppm): 3,65 (m, 1H, H-3), 5,32 (d, J = 4,5 Hz, H-6), 0,67 (3H, s, H18), 0,96 (1H, s, H-19), 5,16 (1H, dd, J = 8,5, 15 Hz, H-22), 5,02 (1H, dd, J = 8,5, 15 Hz, H-23),<br /> 0,77 (3H, d, J = 5,0 Hz, H-26), 0,78 (d, 3H, J = 7,0 Hz, H-27), 4,22 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1 )<br /> 13<br /> <br /> C-NMR (125MHz, DMSO) δ (ppm): 36,2 (C-1), 29,3 (C-2), 76,9 (C-3), 38,3 (C-4), 140,5<br /> (C-5), 121,2 (C-6), 31,4 (C-7), 31,3 (C-8), 49,6 (C-9), 36,8 (C-10), 20,6 (C-11), 39,0 (C-12),<br /> 41,7 (C-13), 56,3 (C-14), 24,9 (C-15), 28,5 (C-16), 55,4 (C-17), 11,8 (C-18), 18,8 (C-19), 39,0<br /> (C-20), 19,1 (C-21), 138,0 (C-22), 128,8 (C-23), 50,6 (C-24), 31,4 (C-25), 20,9 (C-26), 21,1 (C27), 23,9 (C-28), 12,1 (C-29),<br /> Dioscin (4): Chất bột màu trắng, đ.n.c. 274 – 276 oC. 1H-NMR (500MHz, CDCl3&MeOD)<br /> δ (ppm): 5,35 (1H, H-5); 0,77 (3H, s, H-18); 1,01 (3H, s, H-19); 0,97 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21);<br /> 0,79 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27), 4,47 (1H, d, J = 8,0 Hz,H-1′), 5,0 (1H, H-1′′), 1,32 (3H, d, J =<br /> 6,0 Hz, H-6′′); 4,93(1H, H-1′″), 1,28 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6′″)<br /> 13<br /> <br /> C-NMR (125MHz, CDCl3&MeOD) δ (ppm): 37,2 (C-1), 31,7 (C-2), 77,3 (C-3), 38,2 (C4), 142,2 (C-5), 121,9 (C-6), 32,0 (C-7), 31,4 (C-8), 50,1 (C-9), 36,8 (C-10), 20,8 (C-11), 39,7<br /> (C-12), 40,2 (C-13), 56,4 (C-14), 31,4 (C-15), 80,8 (C-16), 62,0 (C-17), 16,2 (C-18), 19,2 (C19), 41,6 (C-20), 14,4 (C-21), 109,4 (C-22), 29,5 (C-23), 28,7 (C-24), 30,2 (C-25), 66,8 (C-26),<br /> 17,0 (C-27), δC 99,4 (C-1′), 77,0 (C-2′), 78,7 (C-3′), 77,3 (C-4′), 76,8 (C-5′), 61,8 (C-6′),103,3<br /> (C-1′′), 70,8 (C-2′′), 70,5 (C-3′′), 71,8 (C-4′′), 68,8 (C-5′′), 17,3 (C-6″), 101,3 (C-1″′), 70,5 (C2″′), 70,8 (C-3″′), 71,8 (C-4″′), 68,5 (C-5″′), 17,4 (C-6″′)<br /> Paris saponin VII (5): Chất bột màu trắng, đ.n.c. 240 - 242 oC. 1H-NMR (500MHz, DMSO)<br /> δ (ppm): 3,47 (1H, m, H-3), 5,33 (1H, d, J = 4,5Hz, H-5), 0,73 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-19),<br /> 0,78 (3H, d, J = 7Hz, H-21), 0,73 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27), 4,38 (1H, d, J = 8,0Hz, H-1′), 5,02<br /> (1H, H-1′′), 1,11 (3H, d, 3H, J = 2,5 Hz, H-6′′), 4,68(1H, H-1′″), 1,12(3H, d, J = 2,5Hz, H-6′″),<br /> 5,06 (1H, H-1″′′), 1,08 (3H, d, 3H, J = 6,5 Hz, H-6″′′)<br /> 13<br /> <br /> C-NMR (125MHz, DMSO) δ (ppm): 37,0 (C-1), 29,0 C-2), 76,3 (C-3), 37,4 (C-4), 140,3<br /> (C-5), 121,4 (C-6), 31,2 (C-7), 31,6 (C-8), 49,6 (C-9), 36,4 (C-10), 20,1 (C-11), 31,4 (C-12),<br /> 44,4 (C-13), 52,0 (C-14), 31,6 (C-15), 88,3 (C-16), 88,9 (C-17), 16,6 (C-18), 19,0 (C-19), 43,6<br /> (C-20), 9,3 (C-21), 108,7 (C-22), 30,8 (C-23), 28,1 (C-24), 29,7 (C-25), 65,8 (C-26), 17,1 (C27), 98,2 (C-1′), 77,1 (C-2′), 76,0 (C-3′), 76,1 (C-4′), 75,3 (C-5′), 60,0 (C-6′), 100,3 (C-1′′), 71,9<br /> (C-2′′), 71,3 (C-3′′), 71,9 (C-4′′), 67,9 (C-5′′), 17,8 (C-6″), 100,0 (C-1″′), 71,3 (C-2″′), 70,7 (C3″′), 77,9 (C-4″′), 66,8 (C-5″′), 19,0 (C-6″′), 101,1 (C-1′′′′), 70,6 (C-2′′′′), 70,3 (C-3′′′′), 71,9 (C4′′′′), 68,9 (C-5′′′′) và 17,7 (C-6″′′).<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Hợp chất 1: Phổ APCI-MS: m/z 415 [M+H]+ cho dự đoán công thức phân tử của 1 là<br /> C27H42O3 (M = 414). Phổ 1H-NMR cho thấy đặc trưng của khung steroid với 4 nhóm metyl,<br /> trong đó có 2 nhóm liên kết với cacbon bậc 4 ở δH 0,79 (3H, s, H-18), 1,03 (3H, s, H-19), 2<br /> nhóm nối với cacbon bậc 3 ở δH 0,93 (3H, d, J = 5,0Hz, H-21), 0,79 (3H, d, J = 3,5 Hz, H-27);<br /> tín hiệu nối đôi nội vòng tại ở δH: 5,35 (t, J = 2,5Hz, 1H, H-6). Phổ 13C-NMR cho các tín hiệu 27<br /> cacbon bao gồm: 4 nhóm metyl ở δC 16,3 (C-18), 19,4 (C-19), 14,5 (C-21) và 17,1 (C-27), 10<br /> nhóm metylen ở δC 37,2 (C-1), 31,4 (C-2), 41,6 (C-4), 31,9 (C-7), 20,9 (C-11), 39,8 (C-12), 32,1<br /> (C-15), 31,5 (C-23), 28,8 (C-24) và 66,9 (C-26), 7 nhóm metin ở δC 31,7 (C-8), 50,1 (C-9), 56,5<br /> (C-14), 80,8 (C-16), 62,1 (C-17), 42,3(C-20) và 30,3 (C-25), 1 nhóm hydroxymetin ở δC 78,4<br /> (C-3). 2 cacbon bậc 4 ở δC 36,7 (C-10) và 40,3 (C-13). Ngoài ra, tín hiệu cacbon ở δC 109,3 cho<br /> <br /> 474<br /> <br /> Nghiên cứu thành phần hóa học… cây bảy lá một hoa (Paris polyphylla var. chinensis Franchet)<br /> <br /> biết sự tồn tại của một cacbon spirocetal. Phân tích kết quả phổ 1H, 13C-NMR và so sánh dữ liệu<br /> phổ [6] có thể kết luận chất 1 là (3β,25R)-spirost-5-en-3-ol còn gọi là diosgenin.<br /> Hợp chất 2: Phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 6 nhóm metyl tại: δH: 0,68 (3H, s, H-18), 1,0<br /> (3H, s, H-19), 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,82 (3H, d, J = 2,5 Hz, H-26), 0,81 (3H, s, H-27)<br /> và 0,86 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29). Tín hiệu nối đôi nội vòng tại δH: 5,32 (d, J=4,5Hz, H-6) và nối<br /> đôi ngoại vòng tại δH 5,16 (1H, dd, J = 8,5, 15 Hz, H-22) và 5,02(1H, dd, J=8,5, 15 Hz, H-23).<br /> Tín hiệu nhóm oxymetin tại δH 3,65 (m, 1H, H-3) gợi ý nhóm thế vị trí C-3 (76,9). Phổ 13CNMR cho tín hiệu của 35 cacbon trong đó 29 cacbon thuộc khung triterpen, 6 nguyên tử C thuộc<br /> đường glucose: 100,8 (C-1′), 73,5 (C-2′), 76,7 (C-3′), 70,1(C-4′), 76,8 (C-5′) và 61,1 (C-6′). 1<br /> proton anomeric 1 ở δH 4,22 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-1′) gợi ý cấu hình β của đường<br /> glycopyranosyl. Các dữ liệu phổ của chất 2 hoàn toàn phù hợp với các dữ liệu phổ đã công bố về<br /> stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid [7]. Do đó, có thể kết luận chất 2 chính là stigmasterol-3O-β-D-glucopyranosid.<br /> Hợp chất 3: Chất vô định hình màu vàng nhạt.<br /> Phân tích phổ ESI-MS (Hình 1): (-) m/z 549,2 [M+2H2O-H+], (+) m/z: 352 [M-C12H20+H],<br /> 497 [M-C3H3+Na], 261 [M-C18H28O2+Na], 401 [M-C10H16+Na] cho giả thiết về công thức phân<br /> tử C27H46O9 (M = 514)<br /> Phổ 1H-NMR (500MHz, MeOD) cho thấy 1 tín hiệu nhóm metyl ở δH: 0,99 (t, 3H,<br /> J = 7,5Hz), 6 tín hiệu proton của 3 cặp olefin ở 5,3 < δH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2