Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THỦY PHÂN SÒ LÔNG (Anadara antiquata)<br />
BẰNG SỰ KẾT HỢP ENZYME PROTAMEX VÀ FLAVOURZYME<br />
STUDY ON HYDROLYSIS OF ANTIQUE ARK (Anadara antiquata)<br />
BY THE COMBINATION OF PROTAMEX AND FLAVOURZYME<br />
Nguyễn Thị Mỹ Hương1, Đặng Thị Thu Hương2<br />
Ngày nhận bài: 28/12/2012; Ngày phản biện thông qua: 03/01/2013; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự thủy phân sò lông (Anadara antiquata) bằng kết hợp enzyme Protamex và Flavourzyme đã được thực hiện ở pH<br />
tự nhiên. Sò lông được thủy phân đầu tiên bằng enzyme Protamex và sau đó được thủy phân bằng enzyme Flavourzyme.<br />
Nghiên cứu nhằm xác định các điều kiện thủy phân sò lông thích hợp bằng các enzyme trên. Kết quả đã chỉ ra rằng điều<br />
kiện thích hợp cho Protamex ở giai đoạn đầu của quá trình thủy phân là tỷ lệ Protamex/nguyên liệu 0,3%, nhiệt độ thủy<br />
phân 500C và thời gian thủy phân 4 giờ và điều kiện thủy phân thích hợp cho Flavourzyme như sau: Tỷ lệ Flavourzyme/<br />
nguyên liệu 0,2%, nhiệt độ thủy phân 500C và thời gian thủy phân 3 giờ.<br />
Từ khóa: Flavourzyme, Protamex, sò lông, thủy phân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Hydrolysis of antique ark (Anadara antiquata) by the combination of Protamex and Flavourzyme was carried out<br />
at natural pH. Antique ark was firstly hydrolyzed with Protamex and then hydrolyzed with Flavourzyme. The hydrolysis<br />
conditions of antique ark were determined. Results showed that the optimal conditions for Protamex in the first period<br />
of hydrolysis process were the Protamex /material ratio of 0,3%, hydrolysis temperature of 500C and hydrolysis time of<br />
4 hours, and the optimum hydrolysis conditions for Flavourzyme were as follows: Flavourzyme/material ratio of 0,2%,<br />
hydrolysis temperature of 500C and hydrolysis time of 3 hours.<br />
Keywords: Flavourzyme, Protamex, antique ark, hydrolysis<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sò lông là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ được<br />
ưa chuộng và thường được sử dụng để ăn tươi,<br />
chế biến thành các mặt hàng sò đông lạnh và mặt<br />
hàng sò khô. Năm 2010, sản lượng sò lông ở Phan<br />
Thiết là 1.722,4 tấn, ở Hàm Tân 697,7 tấn và ở Tuy<br />
Phong 45 tấn [8]. Ngoài các mặt hàng truyền thống<br />
nhuyễn thể hai mảnh vỏ nói chung và sò lông nói<br />
riêng còn được dùng để sản xuất sản phẩm thủy<br />
phân protein. Trên thế giới đã có một số công trình<br />
nghiên cứu về sự thủy phân các loài nhuyễn thể<br />
hai mảnh vỏ như công trình nghiên cứu của Cha<br />
và cộng sự (1998); Lin và Chen (2009); Vanessa<br />
và cộng sự (2010); Yang và cộng sự (2011). Các<br />
<br />
1<br />
<br />
nghiên cứu trước đây cũng đã cho thấy việc kết<br />
hợp endoprotease với exoprotease trong quá trình<br />
thủy phân protein làm tăng hiệu quả thủy phân,<br />
độ thủy phân cao hơn so với sử dụng chỉ một<br />
enzyme đơn lẻ (Kamnerdpetch và cộng sự, 2007;<br />
Nchienzia và cộng sự, 2010). Ở nước ta, việc nghiên<br />
cứu thủy phân sò lông cũng như các loài nhuyễn thể<br />
hai mảnh vỏ khác còn khá mới mẻ, chưa được quan<br />
tâm nhiều. Vì vậy để đa dạng hóa các mặt hàng từ<br />
sò lông thì việc nghiên cứu thủy phân sò lông bằng<br />
enzyme để sản xuất ra sản phẩm thủy phân protein<br />
là điều cần thiết, từ đó có thể ứng dụng để sản xuất<br />
nhiều mặt hàng khác nhau như nước mắm, bột dinh<br />
dưỡng hoặc bột nêm gia vị... phục vụ cho nhu cầu<br />
<br />
TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương, 2 ThS. Đặng Thị Thu Hương: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 25<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
của con người (Yang và cộng sự, 2011). Mục tiêu<br />
của nghiên cứu này là tìm điều kiện thích hợp cho<br />
việc thủy phân sò lông bằng sự kết hợp hai enzyme<br />
Protamex và Flavourzyme.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu<br />
1.1. Sò lông<br />
Sò lông được mua ở trạng thái còn sống và vận<br />
chuyển về phòng thí nghiệm Trường Đại học Nha<br />
Trang. Sò được rửa sạch, xử lý tách vỏ, thịt sò thu<br />
được đem xay nhỏ, đồng nhất, sau đó được cho<br />
vào túi nhựa (100g/túi) và bảo quản đông ở nhiệt<br />
độ -200C.<br />
1.2. Enzyme Protamex và Flavourzyme<br />
Protamex và Flavourzyme là các enzyme<br />
protease dùng cho sự thủy phân protein được<br />
cung cấp bởi Công ty Novozyme của Đan Mạch.<br />
Protamex là một endo-protease có nguồn gốc từ<br />
vi khuẩn Bacillus. Nó có hoạt độ 1,5 AU (Anson<br />
Units)/g, điều kiện thích hợp cho Protamex<br />
hoạt động là nhiệt độ 35 - 600C, pH = 5,5 - 7,5.<br />
Flavourzyme có nguồn gốc từ Aspergillus oryzae.<br />
Nó có hoạt độ 500 LAPU/g. Flavourzyme có cả hoạt<br />
tính của endoprotease và exopeptidase nhưng chủ<br />
yếu là exopeptidase (Kamnerdpetch và cộng sự,<br />
2007). Điều kiện thích hợp cho Flavourzyme hoạt<br />
động là nhiệt độ từ 50 - 550C, pH = 5,0 - 7,0.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Thủy phân sò lông<br />
Quá trình thủy phân sò lông được thực hiện bằng<br />
sự kết hợp 2 enzyme Protamex và Flavourzyme.<br />
Giai đoạn đầu thủy phân sò lông bằng Protamex<br />
sau đó tiếp tục thủy phân giai đoạn sau bằng<br />
Flavourzyme. Tỉ lệ nước so với nguyên liệu là 30%.<br />
Quá trình thủy phân được thực hiện ở pH tự nhiên.<br />
Các thông số nghiên cứu là tỉ lệ enzyme, nhiệt độ và<br />
thời gian thủy phân.<br />
2.1.1. Thí nghiệm xác định điều kiện thủy phân thích<br />
hợp đối với Protamex ở giai đoạn đầu của quá trình<br />
thủy phân sò lông<br />
Sò lông được thủy phân bằng enzyme<br />
Protamex ở nhiệt độ 500C, pH tự nhiên, thời gian 2<br />
giờ. Tỉ lệ Protamex ở các mẫu là 0,1%, 0,2%, 0,3%,<br />
0,4% và 0,5% so với nguyên liệu. Sau đó tiếp tục<br />
thủy phân bằng Flavourzyme với tỉ lệ enzyme là<br />
0,1%, nhiệt độ 500C, thời gian 2 giờ. Sau khi kết<br />
thúc quá trình thủy phân, enzyme được bất hoạt<br />
<br />
26 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
ở 850C trong 15 phút (Kamnerdpetch và cộng sự,<br />
2007; Nchienzia và cộng sự, 2010). Sau đó hỗn hợp<br />
được đem ly tâm với tốc độ 5.000 vòng/phút trong<br />
30 phút để tách riêng dịch đạm thủy phân và cặn ly<br />
tâm. Dịch đạm thủy phân thu được đem đi xác định<br />
độ thủy phân, hiệu suất thu hồi nitơ và hàm lượng<br />
nitơ amoniac. Từ đó chọn tỉ lệ enzyme Protamex<br />
thích hợp.<br />
Để xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp tiến<br />
hành thủy phân sò lông bằng Protamex với tỉ lệ<br />
enzyme thích hợp đã xác định được ở thí nghiệm<br />
trước, thời gian thủy phân 2 giờ, ở các nhiệt độ khác<br />
nhau 400C, 450C, 500C, 550C và 600C. Sau đó tiếp<br />
tục thủy phân bằng enzyme Flavourzyme với tỉ lệ<br />
enzyme là 0,1%, nhiệt độ 500C, thời gian 2 giờ.<br />
Để xác định thời gian thủy phân thích hợp tiến<br />
hành thủy phân sò lông bằng Protamex với tỉ lệ<br />
enzyme và nhiệt độ thích hợp đã xác định được ở 2<br />
thí nghiệm trước, thời gian thủy phân của các mẫu<br />
là 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ. Sau đó<br />
tiếp tục thủy phân bằng enzyme Flavourzyme với tỉ<br />
lệ enzyme là 0,1%, nhiệt độ 500C, thời gian 2 giờ.<br />
2.1.2. Thí nghiệm xác định điều kiện thủy phân thích<br />
hợp đối với Flavourzyme ở giai đoạn sau của quá<br />
trình thủy phân sò lông<br />
Sò lông được thủy phân bằng Protamex với tỉ lệ<br />
enzyme, nhiệt độ và thời gian thích hợp đã xác định<br />
được, sau đó tiếp tục thủy phân bằng Flavourzyme<br />
với tỉ lệ enzyme ở các mẫu là 0,1%, 0,2%, 0,3%,<br />
0,4% và 0,5% ở nhiệt độ 500C trong thời gian 2 giờ.<br />
Dịch đạm thủy phân thu được cũng đem đi xác định<br />
độ thủy phân, hiệu suất thu hồi nitơ và hàm lượng<br />
nitơ amoniac. Từ đó chọn tỉ lệ enzyme Flavourzyme<br />
thích hợp.<br />
Để xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp đối<br />
với Flavourzyme, sò lông cũng được thủy phân giai<br />
đoạn đầu bằng Protamex với tỉ lệ enzyme, nhiệt độ<br />
và thời gian thích hợp đã xác định được. Sau đó<br />
thủy phân bằng Flavourzyme với tỉ lệ enzyme thích<br />
hợp đã xác định được trong thời gian 2 giờ. Nhiệt<br />
độ thủy phân ở các mẫu là 400C, 450C, 500C, 550C<br />
và 600C.<br />
Để xác định thời gian thủy phân thích hợp đối với<br />
Flavourzyme, tiến hành thủy phân sò lông giai đoạn<br />
đầu bằng Protamex với tỉ lệ enzyme, nhiệt độ và thời<br />
gian thích hợp đã xác định được. Sau đó thủy phân<br />
bằng Flavourzyme với tỉ lệ enzyme và nhiệt độ thích<br />
hợp đã xác định được. Thời gian thủy phân ở các<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
và hàm lượng nitơ amoniac được phân tích bằng<br />
ANOVA với phép kiểm định Duncan để kiểm tra sự<br />
khác nhau giữa các giá trị trung bình. Sự sai khác<br />
được đánh giá có ý nghĩa khi P < 0,05.<br />
<br />
mẫu là 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ.<br />
2.2. Phương pháp phân tích<br />
Hàm lượng nitơ tổng số được xác định theo<br />
phương pháp Kjeldahl. Hàm lượng nitơ amoniac<br />
được xác định theo phương pháp cất kéo hơi nước.<br />
Độ thủy phân được xác định theo phương pháp<br />
DNFB như đã được mô tả bởi Nguyen và cộng sự<br />
(2011). Hiệu suất thu hồi nitơ được xác định theo<br />
Liaset và cộng sự (2002) như sau:<br />
Thu hồi nitơ (%) = Lượng nitơ tổng số trong sản<br />
phẩm thủy phân (g) x 100 / lượng nitơ tổng số trong<br />
nguyên liệu đem thủy phân (g).<br />
2.3. Xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý thống kê trên phần mềm<br />
SPSS 15.0. Độ thủy phân, hiệu suất thu hồi nitơ<br />
<br />
(1A)<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả xác định điều kiện thủy phân thích<br />
hợp đối với Protamex ở giai đoạn đầu của quá<br />
trình thủy phân sò lông<br />
1.1. Kết quả xác định tỉ lệ enzyme Protamex<br />
thích hợp<br />
Ảnh hưởng của tỉ lệ enzyme Protamex đến độ<br />
thủy phân, hiệu suất thu hồi nitơ và hàm lượng nitơ<br />
amoniac của dịch đạm thủy phân được thể hiện lần<br />
lượt ở hình 1A, 1B và 1C.<br />
<br />
(1B)<br />
<br />
(1C)<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của tỉ lệ enzyme Protamex đến độ thủy phân (1A), hiệu suất thu hồi nitơ (1B) và hàm lượng nitơ amoniac<br />
(1C) của dịch đạm thủy phân. Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
<br />
Độ thủy phân là một chỉ tiêu quan trọng đặc<br />
trưng cho quá trình thủy phân, thể hiện sự cắt đứt<br />
liên kết peptit. Sự thu hồi nitơ phản ánh tỉ lệ nitơ<br />
thu hồi được trong sản phẩm thủy phân (Benjakul<br />
và Morrissey, 1997). Kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
khi tỉ lệ enzyme Protamex tăng từ 0,1% đến 0,3%<br />
thì độ thủy phân tăng từ 34,16% đến 40,45% và<br />
hiệu suất thu hồi nitơ tăng từ 47,16% đến 53,18%.<br />
Khi tỷ lệ enzyme tăng từ 0,3% đến 0,5% thì độ thủy<br />
phân và hiệu suất thu hồi nitơ tăng không đáng kể.<br />
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về<br />
độ thủy phân giữa các mẫu có tỉ lệ enzyme 0,3%,<br />
0,4% và 0,5%. Hiệu suất thu hồi nitơ cũng không<br />
có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các mẫu này. Kết<br />
quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Guerard và cộng sự (2002); Liaset và cộng sự (2002)<br />
mà ở đó độ thủy phân và hiệu suất thu hồi nitơ tăng<br />
cùng với sự tăng của tỉ lệ enzyme. Điều này có thể<br />
được giải thích là khi tăng tỷ lệ enzyme, các liên kết<br />
peptit bị cắt mạch càng nhiều, các peptit ngắn mạch<br />
được hình thành nhiều hòa tan trong dịch đạm thủy<br />
<br />
phân dẫn đến sự tăng độ thủy phân và hiệu suất thu<br />
hồi nitơ (Benjakul et Morrissey, 1997). Đối với hàm<br />
lượng nitơ amoniac, kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
khi tỉ lệ enzyme Protamex tăng từ 0,1% đến 0,5% thì<br />
hàm lượng nitơ amoniac trong dịch đạm thủy phân<br />
có xu hướng hơi tăng lên từ 0,86 đến 1,03g/l, tuy<br />
nhiên hàm lượng nitơ amoniac không có sự khác<br />
nhau có ý nghĩa giữa các mẫu này. Như vậy tỉ lệ<br />
enzyme không ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng<br />
amoniac trong dịch đạm thủy phân.<br />
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy khi tỉ lệ enzyme<br />
Protamex lớn hơn 0,3% thì độ thủy phân và hiệu<br />
suất thu hồi nitơ không tăng đáng kể. Do vậy để tiết<br />
kiệm chi phí chọn tỷ lệ enzyme Protamex thích hợp<br />
là 0,3%.<br />
1.2. Kết quả xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp<br />
đối với enzyme Protamex<br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thủy phân, hiệu<br />
suất thu hồi nitơ và hàm lượng nitơ amoniac của<br />
dịch đạm thủy phân được thể hiện lần lượt ở hình<br />
2A, 2B và 2C.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 27<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
(2A)<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
(2B)<br />
<br />
(2C)<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thủy phân (2A), hiệu suất thu hồi nitơ (2B) và hàm lượng nitơ amoniac (2C) của<br />
dịch đạm thủy phân. Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng nhiệt độ<br />
thủy phân từ 400C đến 500thì độ thủy phân tăng<br />
từ 36,32% đến 40,54% và đạt cực đại khi nhiệt độ<br />
500C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng lên 550C và 600C<br />
thì độ thủy phân lần lượt giảm xuống còn 38,60%<br />
và 35,10%. Xu hướng này cũng xảy ra tương tự đối<br />
với hiệu suất thu hồi nitơ. Khi tăng nhiệt độ từ 400C<br />
đến 500C thì hiệu suất thu hồi nitơ tăng từ 48,64%<br />
đến 52,92%, nhưng khi nhiệt độ thủy phân 550C và<br />
600C thì hiệu suất thu hồi nitơ giảm còn 50,38% và<br />
48,14%. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên<br />
cứu của Liaset và cộng sự (2002) khi nghiên cứu<br />
sự thu hồi nitơ trong quá trình thủy phân xương cá<br />
hồi bằng Protamex. Các tác giả này cũng cho thấy<br />
nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình thủy phân.<br />
Độ thủy phân và hiệu suất thu hồi nitơ đạt cao nhất<br />
khi thủy phân ở nhiệt độ 500C là do ở nhiệt độ này<br />
enzyme Protamex hoạt động mạnh nhất. Khi nhiệt<br />
<br />
(3A)<br />
<br />
độ thấp hơn hoặc cao hơn 500C, hoạt tính của<br />
enzyme này giảm xuống, dẫn đến độ thủy phân và<br />
hiệu suất thu hồi nitơ thấp hơn so với ở nhiệt độ<br />
500C. Hàm lượng nitơ amoniac trong dịch đạm thủy<br />
phân có xu hướng giảm từ 1,28 xuống 0,82g/l khi<br />
nhiệt độ thủy phân tăng từ 400C đến 600C. Điều này<br />
có thể là do trong khoảng nhiệt độ này, sự tăng nhiệt<br />
độ đã làm ức chế hoạt động của vi sinh vật gây thối,<br />
hạn chế sự phân hủy các axit amin nên hàm lượng<br />
amoniac giảm.<br />
Từ kết quả nghiên cứu chọn nhiệt độ thích hợp<br />
đối với Protamex là 500C.<br />
1.3. Kết quả xác định thời gian thủy phân thích hợp<br />
đối với enzyme Protamex<br />
Hình 3A, 3B và 3C thể hiện ảnh hưởng của<br />
thời gian thủy phân đến độ thủy phân, hiệu suất thu<br />
hồi nitơ và hàm lượng nitơ amoniac của dịch đạm<br />
thủy phân.<br />
<br />
(3B)<br />
<br />
(3C)<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến độ thủy phân (3A), hiệu suất thu hồi nitơ (3B) và hàm lượng nitơ amoniac (3C)<br />
của dịch đạm thủy phân. Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
<br />
Kết quả cho thấy khi tăng thời gian thủy phân<br />
từ 1 giờ lên 4 giờ thì độ thủy phân tăng đáng kể<br />
từ 38,01% đến 44,82% và hiệu suất thu hồi nitơ<br />
tăng từ 49,21% đến 60,92%. Sự tăng độ thủy phân<br />
và hiệu suất thu hồi nitơ theo thời gian thủy phân<br />
cũng đã được khẳng định bởi Guerard và cộng sự<br />
(2002); Liaset và cộng sự (2002); Aspmo và cộng<br />
<br />
28 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
sự (2005). Sở dĩ độ thủy phân và hiệu suất thu hồi<br />
nitơ tăng theo thời gian thủy phân là do khi thời gian<br />
thủy phân tăng thì các liên kết peptit bị cắt mạch<br />
càng nhiều dẫn đến độ thủy phân tăng, đồng thời<br />
các peptit ngắn mạch hình thành hòa tan trong dịch<br />
thủy phân càng nhiều nên hiệu suất thu hồi nitơ<br />
tăng. Nếu tiếp tục kéo dài thời gian từ 4 đến 6 giờ<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
của tỉ lệ enzyme Flavourzyme đến độ thủy phân,<br />
<br />
thì độ thủy phân và hiệu suất thu hồi nitơ tăng không<br />
đáng kể. Kết quả này cho thấy sau 4 giờ thủy phân<br />
sò lông bằng Protamex số liên kết peptit bị cắt mạch<br />
hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể. Điều<br />
này có thể do sự ức chế hoạt động của enzyme theo<br />
thời gian thủy phân (Guérard và cộng sự, 2002).<br />
Khi tăng thời gian thủy phân từ 1 đến 6 giờ thì hàm<br />
lượng nitơ amoniac trong dịch đạm thủy phân tăng<br />
từ 0,96 đến 1,94g/l. Điều này là do thời gian thủy<br />
phân càng dài vi sinh vật có điều kiện hoạt động hơn<br />
nên amoniac được tạo ra nhiều hơn.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 giờ là thời gian<br />
thủy phân thích hợp đối với Protamex ở giai đoạn<br />
đầu của quá trình thủy phân sò lông.<br />
<br />
hiệu suất thu hồi nitơ và hàm lượng nitơ amoniac<br />
của dịch đạm thủy phân.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tỉ lệ enzyme<br />
Flavourzyme tăng từ 0,1% đến 0,2% thì độ thủy<br />
phân tăng lên từ 45,05% đến 48,14% và hiệu suất<br />
thu hồi nitơ tăng từ 61,62% đến 64,02%. Nếu tiếp<br />
tục tăng tỉ lệ enzyme thì độ thủy phân và hiệu<br />
suất thu hồi nitơ tăng không đáng kể. Đối với hàm<br />
lượng nitơ amoniac, kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
tỉ lệ enzyme Flavourzyme không ảnh hưởng lớn<br />
đến hàm lượng nitơ amoniac trong dịch đạm thủy<br />
phân. Cụ thể là không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />
2. Kết quả xác định điều kiện thủy phân thích<br />
hợp đối với Flavourzyme ở giai đoạn sau của<br />
quá trình thủy phân sò lông<br />
2.1. Kết quả xác định tỉ lệ enzyme Flavourzyme<br />
thích hợp<br />
Hình 4A, 4B và 4C lần lượt thể hiện ảnh hưởng<br />
<br />
(4A)<br />
<br />
thống kê về hàm lượng nitơ amoniac giữa 5 mẫu<br />
có tỉ lệ enzyme khác nhau. Từ kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy tỉ lệ enzyme Flavourzyme thích hợp<br />
cho quá trình thủy phân sò lông ở giai đoạn sau<br />
là 0,2%.<br />
<br />
(4B)<br />
<br />
(4C)<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của tỉ lệ enzyme Flavourzyme đến độ thủy phân (4A), hiệu suất thu hồi nitơ (4B) và hàm lượng nitơ amoniac<br />
(4C) của dịch đạm thủy phân. Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
<br />
2.2. Kết quả xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp đối với enzyme Flavourzyme<br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thủy phân, hiệu suất thu hồi nitơ và hàm lượng nitơ amoniac của dịch đạm<br />
thủy phân được thể hiện ở hình 5A, 5B và 5C.<br />
<br />
(5A)<br />
<br />
(5B)<br />
<br />
(5C)<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thủy phân (5A), hiệu suất thu hồi nitơ (5B) và hàm lượng nitơ amoniac (5C)<br />
của dịch đạm thủy phân. Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 29<br />
<br />