intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc của các dị tật vùng bẹn, bìu ở trẻ em nam tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ, 2015-2016

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ hiện mắc các dị tật vùng bẹn, bìu, dương vật ở trẻ trai dưới 6 tuổi đang học tại những trường mầm non trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, năm 2015-2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc của các dị tật vùng bẹn, bìu ở trẻ em nam tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ, 2015-2016

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TỈ LỆ HIỆN MẮC CỦA CÁC DỊ TẬT VÙNG BẸN, BÌU<br /> Ở TRẺ EM NAM TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO<br /> TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ, 2015 – 2016<br /> Đặng Hoàng Minh*, Đàm Văn Cương*, Phạm Trịnh Quốc Khanh**, Võ Văn Qui Lợt*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Các dị tật vùng bẹn, bìu, dương vật là những biến đổi bất thường cấu trúc giải phẩu bẩm sinh.<br /> Bệnh có thể gây ảnh hưởng xấu đến tâm, sinh lý sau này của trẻ nên cần được can thiệp sớm. Hiện nay, có rất ít<br /> các nghiên cứu về tỉ lệ dị tật vùng bẹn, bìu, dương vật trên trẻ em ở trong nước và cả trên thế giới. Với mục đích<br /> tạo cái nhìn tổng quan về những dị dạng này, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tỉ lệ<br /> từng dị tật.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hiện mắc các dị tật vùng bẹn, bìu, dương vật ở trẻ trai dưới 6 tuổi đang học tại<br /> những trường mầm non trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, năm 2015 – 2016.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên đối<br /> tượng trẻ em nam dưới 6 tuổi đang học tại các trường mầm non trên địa bàn 3 quận (huyện) trực thuộc Thành<br /> phố Cần Thơ. Số lượng mẫu tham gia nghiên cứu là 2964, thời gian thực hiện 09 tháng, từ 8/2015 – 4/2016.<br /> Kết quả: Có 2964 đối tượng được đưa vào nghiên cứu, tỉ lệ hiện mắc các loại dị tật thu được như sau: Miệng<br /> niệu đạo đóng thấp (0,10%), tinh hoàn ẩn (1,59%), thoát vị bẹn (0,54%), hẹp bao qui đầu (77,29%), tràn dịch<br /> màng tinh hoàn và nang nước thừng tinh (0,44%).<br /> Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc các dị dạng vùng bẹn, bìu, dương vật nhìn chung cao 79,96%, riêng dị tật hẹp bao<br /> qui chiếm tỉ lệ cao nhất 77,29%.<br /> Từ khóa: Tinh hoàn ẩn, miệng niệu đạo đóng thấp, thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh, hẹp bao qui đầu, tỉ lệ.<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF THE INGUINAL REGION, SCROTUM ABNORMALITIES IN CHILDREN<br /> IN THE NURSERY SCHOOL IN THE CITY OF CAN THO, 2015-2016<br /> Dang Hoang Minh, Dam Van Cuong, Pham Trinh Quoc Khanh, Vo Van Qui Lot<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 3 - 2016: 133 - 136<br /> <br /> Background: The inguinal region, scrotum, deformities of the penis is the extraordinary transformation of<br /> congenital anatomical structure. The disease can cause adverse physiological, later of the young so should be early<br /> intervention. Currently, there is very little research on the ratio of inguinal region, scrotum abnormalities on the<br /> children in the country and all over the world. With the aim to create the overview perspective of this<br /> malformation, we have conducted research with the aim of assessing the ratio of individual deformities.<br /> Objective: Survey of current rate caught the inguinal region, scrotum, deformities of the penis in children<br /> less than 6 years old are in kindergartens across the city of Can Tho, in 2015-2016.<br /> Material and Method: Cross-sectional study was applied, made on the subject of male children less than 6<br /> years old are learning at the local nursery school in 3 district of the city of Can Tho. The number of samples<br /> involved in research is 2964, duration 9 months, from 8/2015-4/2016.<br /> Results: There are 2964 object is put into the study, the rate of incidence of deformities types currently<br /> <br /> * Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * * Bệnh Viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: BS Đặng Hoàng Minh ĐT: 0939.537.772 Email: dhminhyct@gmail.com<br /> <br /> 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> obtained are as follows: hypospadias (0.10%), cryptorchidism (1.59%), inguinal hernia (0.54%), phimosis<br /> (77.29%), testicular hydrocele (0.44%).<br /> Conclusion: The rate currently suffers malformations of the penis, scrotum, groin region is generally quite<br /> high, especially, and phimosis is very high.<br /> Key words: Cryptorchidism, hypospadias, testicular hydrocele, phimosis, inguinal hernia, incidence.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ trẻ em học nhờ, học gửi, chuyển trường từ nơi<br /> khác đến không có tên trong danh sách học sinh<br /> Các dị tật vùng bẹn, bìu, dương vật là một của trường. Trẻ phản đối không cho khám, hoặc<br /> bệnh lý hay gặp. Rất nhiều trường hợp không người không đồng ý cho tham gia nghiên cứu.<br /> biết đến dị tật cho đến khi trẻ trưởng thành gây<br /> nhiều lo âu, mặc cảm, ảnh hưởng đến hạnh phúc Phương pháp nghiên cứu<br /> gia đình của trẻ sau này. Việc phát hiện sớm Thiết kế nghiên cứu<br /> giúp tìm ra phương cách điều trị và phục hồi Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại cộng đồng.<br /> chức năng, hạn chế những sang chấn tâm lý tối<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> đa cho trẻ bị dị tật là một việc làm cần thiết. Trên<br /> thế giới đã có những nghiên cứu về tỉ lệ các dị tật Cần Thơ có 09 quận/huyện bóc thăm chọn ra<br /> này(3,4), còn ở Việt Nam, công tác nghiên cứu 1/3 số quận huyện của Thành phố được quận<br /> cũng đã được thực hiện tại một số thành phố lớn Ninh Kiều, quận Bình Thủy, huyện Phong Điền.<br /> như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh . Tuy (1)<br /> Từ mỗi quận huyện xác định số xã/phường hiện<br /> nhiên, tại Cần Thơ chưa có nghiên cứu tương tự, có: Ninh Kiều 11 phường, Bình Thủy 8 phường,<br /> việc thực hiện một nghiên cứu nhằm cung cấp<br /> Phong Điền 7 xã. Tại các xã/phường có một<br /> các kiến thức cơ bản liên quan đến bệnh vùng<br /> trường mẫu giáo sẽ lấy vào nghiên cứu, các<br /> bẹn, bìu, dương vật là cần thiết. Bên cạnh đó, kết<br /> quả nghiên cứu sẽ là nền tảng để tiến hành các xã/phường có hơn một trường sẽ tiến hành bóc<br /> nghiên cứu ứng dụng và mở ra nhiều hướng thăm chọn ra một đưa vào nghiên cứu. Tại mỗi<br /> nghiên cứu mới. Việc chỉ ra tỉ lệ bệnh hiện mắc trường sẽ tiến hành khám sàng lọc bệnh cho tất<br /> trong cộng đồng còn giúp các nhà hoạch định cả trẻ em nam đang học tại trường.<br /> chiến lược y tế có định hướng hoạt động thỏa<br /> Phương pháp thu thập mẫu<br /> đáng ở tương lai. Đó là lí do chúng tôi thực hiện<br /> đề tài nghiên cứu này. Công tác khám sàng lọc được thực hiện tại<br /> cộng đồng với kỹ năng nhìn, sờ, đo. Khi phát<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hiện bệnh sẽ ghi nhận đưa về bệnh viện tiến<br /> Đối tượng hành kiểm tra bằng siêu âm (trừ hẹp bao qui đầu<br /> Tất cả trẻ em nam dưới 6 tuổi đang học tại không cần đưa về bệnh viện).<br /> các trường mẫu giáo được lựa chọn trên địa bàn<br /> thành phố Cần Thơ, năm học 2015 – 2016. Phương pháp xử lí số liệu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Số liệu được xử lí và phân tích bằng phần<br /> <br /> Trẻ em nam sinh từ ngày 1/1/2010. Trẻ đang mềm SPSS 18.0<br /> học tại các trường mẫu giáo tham gia nghiên KẾTQUẢ<br /> cứu. Có sự đồng ý cho phép tham gia nghiên<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thu<br /> cứu của hiệu trưởng các trường mẫu giáo.<br /> thập được 2964 mẫu, qua xử lí và phân tích số<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Trẻ vắng mặt tại thời điểm thăm khám. Các<br /> <br /> <br /> <br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tỉ lệ các loại dị dạng vùng bẹn, tràn dịch màng tinh, miệng niệu đạo đóng thấp<br /> bìu, dương vật chiếm tỉ lệ thấp (dưới 1%).<br /> Tần suất Tỉ lệ<br /> Dị dạng Bảng 2: Sự phân bố dị dạng vùng bẹn, bìu theo<br /> (người) (%)<br /> Hẹp bao qui đầu (HBQĐ) 2291 77,29 vùng địa dư sinh sống<br /> Tinh hoàn ẩn (THA) 47 1,59 Vùng địa dư Bệnh (%) Không bệnh (%) Tổng cộng (%)<br /> Thoát vị bẹn (TVB) 16 0,54 Thành thị 58,84 10,37 69,21<br /> Nang nước thừng tinh, tràn dịch Nông thôn 21,12 9,67 30,79<br /> 13 0,44<br /> màng tinh (TDMT) Tổng cộng 79,96 20,04 100<br /> Miệng niệu đạo đóng thấp (LTĐT) 3 0,10<br /> Tổng cộng 2370/2964 79,96% Nhận xét: Tỉ lệ bệnh có sự khác nhau về vùng<br /> Nhận xét: Tỉ lệ trẻ em bị hẹp bao qui đầu địa dư, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý<br /> trong cộng đồng rất cao (77,29%), trong khi các nghĩa thống kê, phép kiểm định giả thuyết χ2 với<br /> dị dạng như thoát vị bẹn, nang nước thừng tinh, p = 0,271.<br /> Bảng 3: Sự phân bố các dị tật vùng bẹn, bìu theo tuổi<br /> Tuổi n THA n (%) TVB n (%) TDMTn %) LTĐT n%) HBQĐ n (%)<br /> < 2 tuổi 241 12 (4,98) 2 (0,83) 2 (0,83) 0 (0,00) 217 (90,04)<br /> 2 - < 3 tuổi 467 6 (1,28) 5 (1,07) 2 (0,43) 0 (0,00) 399 (85,44)<br /> 3 - < 4 tuổi 795 5 (0,63) 2 (0,25) 1 (0,13) 0(0,00) 603 (75,85)<br /> 4 - < 5 tuổi 802 13 (1,62) 3 (0,37) 5 (0,62) 2 (0,25) 621 (77,43)<br /> 5 - < 6 tuổi 659 11 (1,67) 4 (0,61) 3 (0,46) 1 (0,15) 451 (68,66)<br /> Tổng 2964 47 (1,59) 16 (0,54) 13 (0,44) 3 (0,10) 2291 (77,29)<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi càng lớn tỉ lệ hẹp bao qui đầu càng giảm. Các dị tật khác không có sự thay đổi theo<br /> tuổi.<br /> Bảng 4: Phân độ hẹp bao qui đầu Vị trí Tần suất (người) Tỉ lệ (%)<br /> Thể sau 0 0<br /> Phân độ Tần suất (người) Tỉ lệ (%)<br /> Tổng cộng 3 100<br /> Hẹp hoàn toàn 1471 49,63<br /> Bán hẹp 820 27,67 Nhận xét: 3 trường hợp miệng niệu đạo đóng<br /> Bình thường 673 22,70<br /> thấp đều ở thể giữa, chưa gặp trường hợp nào ở<br /> Tổng cộng 2964 100<br /> thể khác.<br /> Nhận xét: Tỉ lệ hẹp hoàn toàn chiếm cao nhất<br /> BÀNLUẬN<br /> 49,63%, trong khi bán hẹp chiếm tỉ lệ thấp hơn.<br /> Bảng 5: Phân bố dị tật tinh hoàn ẩn theo vị trí Tỉ lệ chung của các dị tật vùng bẹn, bìu: Theo<br /> Phân bố Tần suất (người) Tỉ lệ (%) bảng 1, tỉ lệ dị dạng vùng bẹn, bìu, dương vật<br /> Lỗ bẹn nông 3 6,38<br /> chung trong khảo sát này là 79,96%. Tỉ lệ này cao<br /> Ống bẹn 37 78,72<br /> Lỗ bẹn sâu 4 8,52 hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Rooh-Allah<br /> Không sờ chạm 3 6,38 Yegane (2005) thực hiện tại Iran trong trường<br /> Tổng cộng 47 100<br /> tiểu học (6,64%)(9). Lý do của sự chênh lệch là do<br /> Nhận xét: Tinh hoàn ẩn nằm trong ống bẹn nghiên cứu của tác giả trên không đưa dị tật hẹp<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất (78,72%). bao qui đầu vào khảo sát. Cũng nghiên cứu trên<br /> Bảng 6: Phân bố miệng niệu đạo đóng thấp theo vị khi so sánh các tỉ lệ của những dị dạng còn lại<br /> trí như thoát vị bẹn 2,4%, tinh hoàn ẩn 1,12%, tràn<br /> Vị trí Tần suất (người) Tỉ lệ (%)<br /> dịch màng tinh 0,87%, miệng niệu đạo đóng<br /> Thể trước 0 0<br /> Thể giữa 3 100<br /> <br /> <br /> <br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> <br /> thấp 0,78%(9). Các tỉ lệ trên đều cao hơn so với KẾTLUẬN<br /> chúng tôi nhưng sự chênh lệch không đáng kể. Qua nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc các dị tật vùng<br /> Nhận định cụ thể về các dị dạng vùng bẹn, bìu của trẻ em nam 1 – 6 tuổi tại các trường<br /> bẹn, bìu, dương vật: mẫu giáo trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có kết<br /> luận sau:<br /> Đối với hẹp bao qui đầu<br /> Tỉ lệ dị tật vùng bẹn, bìu chung là 79,96%.<br /> Tỉ lệ hẹp bao qui đầu rất cao ở trẻ em trai<br /> mới sinh của Nhật Bản 88,5%(5), tương tự tỉ lệ Tỉ lệ dị tật hẹp bao qui đầu 77,29%; tinh hoàn<br /> này là 85%(8) ở những trẻ em nam nhỏ hơn 5 ẩn là 1,59%; thoát vị bẹn 0,54%; nang nước thừng<br /> tuổi ở Anh. Tỉ lệ của chúng tôi là 77,29% có tinh, tràn dịch màng tinh 0,44%; miệng niệu đạo<br /> thấp hơn so với các nghiên cứu khác có thể do đóng thấp 0,10%.<br /> đối tượng nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn, Tỉ lệ hẹp bao qui đầu giảm dần khi trẻ lớn<br /> số lượng trẻ em từ 3 – 6 tuổi nhiều hơn so với lên: < 2 tuổi 90,04%; 2 - < 3 tuổi 85,44%; 3 - < 4 tuổi<br /> đối tượng < 3 tuổi. 75,85%; 4 - < 5 tuổi 77,43%; 5 - < 6 tuổi 77,29%.<br /> Đối với tinh hoàn ẩn TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> Tỉ lệ bệnh theo xu hướng những năm gần 1. Acerini CL, Miles HL, Dunger DB (2009), "The descriptive<br /> epidemiology of congenital and acquired cryptorchidism in a<br /> đây giảm, tỉ lệ này gặp ở 33% trẻ sinh non và 3% UK infant cohort", Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, 94, pp. 868<br /> trẻ sơ sinh đủ tháng(4), nghiên cứu khác ở Anh - 872.<br /> chỉ ra rằng tỉ lệ tinh hoàn ẩn ở trẻ em nam mới 2. Biswas S, Konar S, Singha KB (2016), "Study on Congenital<br /> Inguino-Scrotal Abnormalities Associated With Undescended<br /> sinh là 5,9%(3). Trong khi nghiên cứu ở Việt Nam Testis", Scholars Journal of Applied Medical Sciences, 4 (2B), pp.<br /> của Lê Minh Trác (2009) thực hiện trên đối tượng 370 - 374.<br /> 3. Colon TF, Herndon A and Baker LA (2014), "Evaluate and<br /> các trẻ em mới sinh thu được tỉ lệ 3,1%(1). Nghiên<br /> treatment of cryptorchidism: AUA guideline", (1), pp. 38.<br /> cứu của chúng tôi có tỉ lệ 1.59% thấp hơn so với 4. Fox J, Higuchi T, Granberg C, Husmann D (2011), "what is the<br /> các nghiên cứu còn lại có lẻ do sự phát triển của incidence of hypospadias in Olmsted county, Minnesota?",<br /> The Journal Of Urology, 158(4S), pp. 101 - 101.<br /> xã hội, đời sống thai phụ được chăm sóc toàn 5. Imamura E (1997), "Phimosis of infants and young children in<br /> diện hơn, tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân, thiếu tháng giảm Japan", Acta Paediatrica Japonica, 39, pp. 403-405.<br /> đã góp phần kéo giảm tỉ lệ tinh hoàn ẩn. Ngày 6. Knox G (2015), "The incidence of inguinal hernia in newcastle<br /> children", Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, 34, pp. 842 - 846.<br /> này phẫu thuật hạ tinh hoàn xuống bìu nên thực 7. Lê Minh Trác (2009), "Nghiên cứu phát hiện tinh hoàn không<br /> hiện sớm ở 12 tháng tuổi(2). xuống bìu sau sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm<br /> 2008", Y học thực hành, 662 (5/2009), pp. 49-51.<br /> Đối với thoát vị bẹn 8. Rickwood AMK, Walker J (1989), "Is phimosis overdiagnosed<br /> in boys and are too many circumcisions performed in<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thoát vị bẹn<br /> consequence?", Annals of the Royal College of Surgeons of<br /> là 0,54% cao hơn so nghiên cứu tỉ lệ thoát vị tại England, 71, pp. 275 - 277.<br /> Newcastle cho thấy tỉ lệ này là 0,10% bao gồm cả 9. Yegane RA, Kheirollahi AR, M Bashashati M (2005), "The<br /> prevalence of penoscrotal abnormalities and inguinal hernia<br /> nam và nữ(6). in elementary-school boys in the west of Iran", International<br /> Đối với miệng niệu đạo đóng thấp Journal of Urology, 12, pp. 479 - 483.<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi thu được tỉ lệ rất<br /> thấp 0,10% nhưng tất cả các trường hợp trẻ bệnh Ngày nhận bài báo: 01/05/2016<br /> đều không được điều trị. So sánh với nghiên cứu Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/05/2016<br /> của Janelle Fox (2011) với tỉ lệ 0,11%(8), rất tương Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> đồng với nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 136<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2