intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính là nhằm thu thập dữ liệu về tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh Viện chợ Rẫy từ tháng 11/2011 đến cuối tháng 1/2013. Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về tỉ lệ DVT một tuần và ba tuần sau phẫu thuật thay khớp, đánh giá VTE về lâm sàng sau ba tháng phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp háng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU (DVT)<br /> Ở CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG:<br /> NGHIÊN CỨU QUAN SÁT DỊCH TỄ HỌC<br /> Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Vĩnh Thống**, Võ Văn Tâm**, Nguyễn Văn Thế*, Huỳnh Minh Triều**,<br /> Phan Văn Nguyên**, Võ Thành Nhân**, Đỗ Văn Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu. Tỷ lệ DVT sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối cho thấy rất cao đến 40<br /> – 60% ở những nước phương Tây và ngay cả những nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối<br /> tĩnh mạch như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.<br /> Mục tiêu. Mục tiêu chính là nhằm thu thập dữ liệu về tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi<br /> dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh Viện chợ Rẫy từ tháng 11/2011 đến cuối tháng 1/2013.<br /> Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về tỉ lệ DVT một tuần và ba tuần sau phẫu thuật thay khớp, đánh giá<br /> VTE về lâm sàng sau ba tháng phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp háng.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu dịch tễ học quan sát lâm sàng về tỉ lệ hiện mắc<br /> DVT trên bệnh nhân phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp háng không dùng thuốc phòng ngừa huyết khối<br /> qua siêu âm Duplex tầm soát hai bên chi dưới một tuần và ba tuần sau phẫu thuật. Nghiên cứu được thực hiện<br /> tại khoa Chấn thương chình hình kết hợp với khoa Tim mạch can thiệp của bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm<br /> 2011 cho đến tháng 01 năm 2013.<br /> Kết quả. 102 bệnh nhân được thay toàn bộ khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ DVT một tuần<br /> sau phẫu thuật thay khớp háng là 27% (KTC 95%: 19% - 27%) và ba tuần sau phẫu thuật thay khớp háng là<br /> 39% (KTC 95%: 19% - 52%). Tỉ lệ bệnh nhân phẫu thuật thay khớp toàn phần chiếm có 4% trong nghiên cứu<br /> này, tỉ lệ 39% là con số ước lượng non bởi vì siêu âm lần 2 chỉ chiếm có 47% trong số bệnh nhân cần được siêu<br /> âm lần 2. Biến cố DVT trong khoảng thời gian từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba sau phẫu thuật cao hơn ở bệnh<br /> nhân nữ hơn bệnh nhân nam (50% so với 18%, p=0,044). Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng của huyết khối tĩnh<br /> mạch sâu chỉ là 1% đánh giá vấn đề của DVT không nên dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Kết quả của nghiên<br /> cứu cho thấy nguy cơ của DVT không chỉ tập trung trong tuần lễ đầu tiên sau phẫu thuật mà còn kéo dài ít nhất<br /> đến tuần thứ ba sau phẫu thuật.<br /> Kết luận. Nguy cơ DVT ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng là quan trọng và nguy cơ này kéo dài<br /> trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Vì vậy cần điều trị dự phòng DVT cho bệnh nhân phẫu thuật thay khớp<br /> háng trong thời gian nằm viện và giai đoạn sau khi xuất viện.<br /> Từ khóa: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mach (VTE), huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF DEEP VENOUS THROMBOSIS (DVT) IN LOWER LIMBS OF PATIENTS<br /> UNDERGOING HIP REPLACEMENT SURGERY: AN EPIDEMIOLOGY OBSERVATIONAL STUDY.<br /> Nguyen Van Tri, Nguyen Vinh Thong, Vo Van Tam, Nguyen Van The, Huynh Minh Trieu,<br /> Phan Van Nguyen, Vo Thanh Nhan, Do Van Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 263 - 270<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp HCM, ** Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Trí ĐT: 0913718893; Email: tridrnguyenvan@gmail.com<br /> <br /> Tim Mạch 263<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Background: The prevalence of VTE after total hip or knee replacement surgery is shown very high about 40<br /> – 60% in the western even in asian countries. The known complications of venous thromboembolism are very<br /> dangerous such as pulmonary embolism (PE) which easily results in life- threatening.<br /> Objectives: Primary endpoint was gathering the data of prevalence of the deep venous thrombosis (DVT) in<br /> the legs of patients having hip replacement surgery in Cho Ray hospital from 11/2011 to end of 1/2013. Besides,<br /> the rate of DVT after 1 week and 3 weeks operation and evaluation of clinical VTE rate after 3 months of hip<br /> replacement surgery were also collected as secondary endpoints.<br /> Method: A prospective epidemiological clinical observational study on the prevalence of DVT was conducted<br /> in patients undergoing elective total hip replacement without pharmacological thrombo-prophylaxis by screening<br /> lower limbs bilateral with Duplex ultrasound at one-week and three-week postoperative follow-up. The Orthopedic<br /> Department was in association with Cardiac Interventional Department of Cho Ray Hospital to perform the<br /> study from August 2011 to January 2013.<br /> Results: 102 patients undergoing total hip replacement surgery at Cho Ray hospital showed that the<br /> prevalence of DVT one week after hip replacement was 27% (95% CI:19% - 27%) and three weeks after the<br /> surgery was 39% (95% CI:19% - 52%). These two percentage were not significantly different. The rate of<br /> patients undergoing total arthroplasty was only 4% in this study, moreover the rate of 39% was underestimated<br /> value because the 2nd ultrasound was performed in only 47% of patients who should be done the 2nd ultrasound.<br /> The DVT events from the first week to the third week after surgery were higher in women than men (50%<br /> compared with 18%, p=0.044). The rate of patients with symptomatic DVT was only 1% suggesting that the<br /> DVT assessment should not be relied only on the clinical symptoms. Results of the study showed that the risk of<br /> DVT was not only muster in the first week after surgery but also may last to the third week after surgery.<br /> Conclusion: The risk of DVT in patients after total hip arthroplasty is critical and it may last for a period of<br /> 3 weeks. The DVT prophylaxis, therefore, is really a need in patients undergoing hip replacement during their<br /> hospitalization and even after their discharge.<br /> Key words: Venous thromboembolism (VTE), Deep venous thrombosis (DVT),<br /> TỔNG QUAN (DVT/PE) vì chúng có thể hoạt hóa dòng thác<br /> đông máu.<br /> Tỷ lệ bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh<br /> Các nghiên cứu về sự hình thành các cục<br /> mạch cho thấy rất cao đến 40 – 60% theo các<br /> máu đông trong thời gian phẫu thuật đã phát<br /> báo cáo nghiên cứu dịch tễ không những ở<br /> hiện tác động đục ống tủy xương và cả xi<br /> những nước phương Tây và ngay cả những<br /> măng đều làm gia tăng sự đông máu. Các ứ trệ<br /> nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc<br /> tuần hoàn do bơm phồng garo kết hợp với tác<br /> huyết khối tĩnh mạch được biết là rất nguy<br /> dụng huyết học của xi măng xương có thể gây<br /> hiểm như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.<br /> tăng tần suất xuất hiện VTE sau mổ khớp háng<br /> Các phẫu thuật chỉnh hình như phẫu thuật<br /> và khớp gối.<br /> thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp<br /> gối thường đi kèm với các tiến trình tiền huyết Guidelines lần thứ 8 của ACCP năm 2008<br /> khối. Các biến cố này là các thành phần trong cũng đã nêu lên những bệnh nhân phẫu thuật,<br /> tam giác Virchow bao gồm: ứ trệ tĩnh mạch, đặc biệt đại phẫu thuật khớp háng và khớp gối là<br /> tổn thương nội mô, và tăng tính đông máu. những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao cho<br /> VTE. Tuy nhiên ở Việt Nam, hầu hết các nhà<br /> Các phẫu thuật chỉnh hình thay toàn bộ<br /> phẫu thuật chỉnh hình vẫn cho rằng tần suất<br /> khớp háng và khớp gối sử dụng xi măng xương<br /> hiện mắc VTE ở người châu Á cũng như ở Việt<br /> và/hoặc băng garo làm tăng đáng kể VTE<br /> <br /> <br /> 264 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nam không cao, trừ trường hợp bệnh nhân có thay khớp háng tại Bệnh Viện chợ Rẫy từ tháng<br /> những bệnh lý liên quan đến tăng lipid máu và 11/2011 đến cuối tháng 1/2013.<br /> các nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch xảy ra thường Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về<br /> do mỡ nhiều hơn. tỉ lệ DVT một tuần và ba tuần sau phẫu thuật<br /> Theo kết quả nghiên cứu Geerts WH và cộng thay khớp, đánh giá VTE về lâm sàng sau ba<br /> sự (2008)(6) cho thấy tần suất mắc DVT không có tháng phẫu thuật chương trình thay toàn bộ<br /> triệu chứng trên bệnh nhân đại phẫu thuật khớp khớp háng.<br /> háng và khớp gối là từ 40 - 60% và DVT có triệu Việc khảo sát DVT trên bệnh nhân sau phẫu<br /> chứng thì thấp hơn nhiều (2 - 5%). Các kết quả thuật được thực hiện bằng siêu âm Duplex có<br /> của nghiên cứu ENDORSE năm 2008 cũng cho nén ép hai bên chi với sự đánh giá độc lập và mù<br /> thấy hình ảnh của tần suất ở nhiều nước trong của hai chuyên viên siêu âm.<br /> đó có Thái Lan đều không khác biệt, tuy nhiên<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> việc điều trị phòng ngừa VTE ở các nước châu Á<br /> vẫn còn chưa được quan tâm. Đây là nghiên cứu tiến cứu dịch tễ học quan<br /> Trong phân tích của Leizorovicz A và cộng sát lâm sàng về tỉ lệ hiện mắc DVT trên bệnh<br /> sự (nghiên cứu SMART)(10) trên các nghiên cứu nhân phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp<br /> cho thấy tần suất xuất hiện DVT không có triệu háng không dùng thuốc phòng ngừa huyết khối<br /> chứng trên bệnh nhân châu Á phẫu thuật thay qua siêu âm Duplex tầm soát hai bên chi dưới<br /> khớp háng lên đến hơn 60% và trong thay khớp một tuần và ba tuần sau phẫu thuật. Nghiên cứu<br /> gối là khoảng 70%. được thực hiện tại khoa Chấn thương chình hình<br /> kết hợp với khoa Tim mạch can thiệp của bệnh<br /> Một nghiên cứu khác (nghiên cứu AIDA)<br /> viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm 2011 cho đến<br /> của tác giả Piovella F. và cộng sự(12) trên 19 trung<br /> tháng 01 năm 2013.<br /> tâm ở các quốc gia châu Á bao gồm Trung quốc,<br /> Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippine, Đài Đối tượng bệnh nhân.<br /> Loan và Thái Lan cho thấy tần suất hiện mắc của 102 bệnh nhân mổ chương trình thay toàn bộ<br /> tổng DVT không có triệu chứng trên những khớp háng, không có điều trị phòng ngừa bằng<br /> bệnh nhân đại phẫu thuật khớp háng và khớp thuốc kháng đông được chọn vào nghiên cứu.<br /> gối không có phòng ngừa thuyên tắc huyết khối Tiêu chuẩn nhận vào<br /> chiếm hơn 40%.<br /> Các bệnh nhân nam và nữ ≥ 18 tuổi nhập<br /> Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá tỷ lệ DVT viện để phẫu thuật thay khớp háng và không có<br /> hiện mắc trên bệnh nhân phẫu thuật thay toàn dùng thuốc kháng đông. Các bệnh nhân này<br /> bộ khớp gối và khớp háng tại Việt Nam. Vì vậy phải đồng ý tham gia vào nghiên cứu và ký vào<br /> một nghiên cứu trên tần suất hiện mắc VTE có bản đồng ý sau khi đã được giải thích về mục<br /> triệu chứng và không có triệu chứng trên người đích nghiên cứu, xét nghiệm siêu âm Duplex và<br /> Việt Nam là cần thiết nhằm hướng đến việc có thời gian theo dõi. Bệnh nhân vào nghiên cứu<br /> nên phòng ngừa thường quy cho những bệnh đều nhận tờ thông tin nghiên cứu để tham khảo<br /> nhân này hay không. và hoàn toàn có quyền quyết định tham gia vào<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tầm soát nghiên cứu.<br /> trên cỡ mẫu là 102 bệnh nhân thay khớp háng là Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu<br /> nhóm bệnh nhân được thay khớp chủ yếu ở chi<br /> Các bệnh nhân có hồ sơ bệnh sử DVT hay<br /> dưới với mục tiêu chính là nhằm thu thập dữ<br /> PE trong vòng 12 tháng qua, phụ nữ có thai và<br /> liệu về tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu<br /> cho con bú, phụ nữ có khả năng mang thai<br /> (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật<br /> hoặc không dùng biện pháp ngừa thai đầy đủ<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> trong thời gian nghiên cứu, bệnh nhân đang can thiệp thực hiện ở hai bên chi dưới để đánh<br /> uống thuốc chống đông hay muốn uống thuốc giá tình trạng có huyết khối tĩnh mạch sâu hay<br /> chống đông. không. Các dữ liệu sẽ được chuyên viên siêu<br /> Tiến trình nghiên cứu âm đánh giá và phân tích mù một cách độc lập<br /> với sự nhận dạng bệnh nhân, các triệu chứng<br /> Mỗi bệnh nhân khi có đủ tiêu chuẩn vào<br /> và dấu hiệu lâm sàng. Khi phát hiện có huyết<br /> nghiên cứu, sẽ được bác sĩ nghiên cứu giải thích<br /> khối kết quả sẽ được thông báo cho khoa<br /> về mục đích nghiên cứu, siêu âm Duplex và thời<br /> phòng để có phác đồ điều trị thích hợp<br /> gian theo dõi. Bệnh nhân chỉ được nhận vào<br /> nghiên cứu và được tiến hành siêu âm Duplex Khám ba tuần sau phẫu thuật.<br /> một tuần và ba tuần sau khi phẫu thuật thay Ba tuần (20 ± 3 ngày) sau phẫu thuật, Bác sĩ<br /> khớp khi đã ký vào bản đồng ý tham gia. nghiên cứu cũng đánh giá và ghi lại tình trạng<br /> Trường hợp không đồng ý tham gia, bệnh nhân lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc thủ thuật<br /> vẫn được theo dõi thường quy theo chỉ định của của bệnh nhân. Bệnh nhân được làm siêu âm<br /> bác sĩ điều trị. Duplex, ACR 2010, lần 2. Các dữ liệu sẽ được<br /> Dữ liệu về nhân khẩu học, khám thực thể, chuyên viên siêu âm đánh giá và phân tích mù<br /> các dấu hiệu sinh tồn và các đặc điểm khác như một cách độc lập với sự nhận dạng bệnh nhân,<br /> hút thuốc, uống rượu, tiểu đường, ung thư và các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Khi phát<br /> bệnh sử thuyên tắc huyết khối đều được ghi hiện có huyết khối kết quả sẽ được thông báo<br /> nhận lại. Bệnh nhân sẽ được theo dõi đến 3 cho khoa phòng để có phác đồ điều trị thích hợp<br /> tháng sau phẫu thuật bất kỳ dấu hiệu hay triệu Báo cáo nghiên cứu giữa kỳ cho Hội đồng<br /> chứng nghi huyết khối tĩnh mạch sâu/ thuyên tắc Đạo đức bệnh viện vào 29/8/2012 và đã được phê<br /> phổi (DVT/PE) sau khi phẫu thuật chỉnh hình, duyệt tiếp tục thực hiện. Bệnh nhân cuối cùng<br /> tình trạng lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc được khám vào tháng 1/2013 để bắt đầu thực<br /> các thủ thuật. Phân tích số liệu thống kê sẽ được hiện phân tích các dữ liệu. Nghiên cứu đã được<br /> thực hiện tại Bộ môn Thống kế, Trường Đại học báo cáo nghiệm thu và báo cáo sơ bộ tại Hội<br /> Y dược Tp HCM, các số liệu được phân tích gồm Nghị Chấn Thương Chỉnh hình toàn quốc vào<br /> nhân khẩu học, chi tiết bệnh, thuốc dùng trước tháng 8/2013.<br /> và sau phẫu thuật và các dữ liệu ban đầu khác. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Dữ liệu đáp ứng tiêu chí chính gồm tỉ lệ xuất<br /> Dữ liệu ban đầu<br /> hiện DVT sau phẫu thuật một tuần và ba tuần.<br /> Ngoài ra tỉ lệ PE qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng Trong số 102 bệnh nhân có 40 người là<br /> cũng được xem xét. Khi phát hiện có huyết khối nam (39,22%) và 62 là nữ (60,78%), về dân tộc<br /> kết quả sẽ được thông báo cho khoa phòng để có có 98 người kinh (96,08%), 4 người hoa<br /> phác đồ điều trị huyết khối thích hợp. (3,92%). Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật<br /> thay khớp háng một phần, thay khớp háng<br /> Khám một tuần sau phẫu thuật<br /> bán phần, thay chỏm xương đùi. Tuổi của<br /> Sau phẫu thuật một tuần (7 ± 3 ngày), bác người tham gia nghiên cứu nhỏ nhất là 27 lớn<br /> sĩ nghiên cứu sẽ đánh giá và ghi lại tình trạng nhất là 93 tuổi. Tuổi trung bình là 65,6 tuổi và<br /> lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc thủ thuật độ lệch chuẩn là 16,7 tuổi.<br /> của bệnh nhân. Bệnh nhân được làm siêu âm<br /> BMI trung bình chỉ là 22,03 và người có<br /> Duplex, ACR 2010 (theo khuyến cáo của<br /> BMI cao nhất là 26,67. Chỉ có 9 người là béo<br /> Trường Môn Điện Quang Học Hoa Kỳ 2010).<br /> phì chiếm tỉ lệ 8,8%. Có 6 người khai báo số<br /> Siêu âm Duplex, ACR 2010, có nén ép được<br /> điếu thuốc hút trong đó có 4 người hút 10<br /> hai chuyên viên về siêu âm ở Khoa tim mạch<br /> <br /> <br /> 266 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điếu/ngày, 2 người còn lại hút 2 hoặc 5 điếu lần/phút. Trọng lượng, chiều cao của Nam cao<br /> một ngày. 83% bệnh nhân không có hút thuốc hơn Nữ. BMI, Mạch, Huyết áp tâm thu, huyết<br /> và 81% không uống rượu. áp tâm trương và nhịp thở của Nam không<br /> Bảng 1. Dữ liệu ban đầu của dân số mẫu- Thói quen khác với nữ.<br /> hút thuốc và uống rượu Bảng 3: Dữ liệu ban đầu về dấu hiệu sinh tồn<br /> (n=102) Số bệnh nhân % (n) Trung bình n Nam Nữ Cả hai Giá trị P<br /> Nam 39,2 (40) giới<br /> Nữ 60,8 (62) Cân nặng 102 58,1±5,8 52,5±6,2 54,6±6,6 P0,05).<br /> có 35 người được siêu âm lần 2 (chiếm tỉ lệ 47%<br /> trong số cần được siêu âm lần 2) và trong số này BÀN LUẬN<br /> có 12 trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu Nghiên cứu quan sát theo dõi dọc của chúng<br /> chiếm tỉ lệ 34% (KTC 95%: 19% - 52%). Nếu tính tôi trên 102 bệnh nhân thay toàn bộ khớp háng<br /> chung cả hai lần siêu âm có số người bị huyết tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ DVT một<br /> khối tĩnh mạch sâu ghi nhận bằng siêu âm là 40 tuần sau phẫu thuật thay khớp háng là 27% và tỉ<br /> <br /> <br /> 268 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệ DVT ba tuần sau phẫu thuật thay khớp háng dự phòng DVT ở các bệnh nhân được phẫu<br /> là 39%. Tỉ lệ DVT mới xảy ra trong khoảng từ thuật thay khớp háng.<br /> tuần 1 sau phẫu thuật đến hết tuần 3 không khác Mặc dù nghiên cứu có tìm mối liên quan của<br /> biệt so với tỉ lệ DVT trong tuần 1 sau phẫu thuật các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, giới nữ, béo phì,<br /> (34% so với 27%). Nghiên cứu này không tìm hút thuốc lá nhưng do tỉ lệ bệnh nhân có yếu tố<br /> được sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biến nguy cơ thấp và nghiên cứu được thực hiện trên<br /> cố DVT nói chung và tuổi, giới tính, béo phì, hút mẫu nhỏ nên mặc dù bệnh nhân có yếu tố nguy<br /> thuốc lá, uống rượu và thuốc sử dụng sau phẫu cơ có khuynh hướng có biến cố DVT cao hơn<br /> thuật. Biến cố DVT trong khoảng thời gian từ bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nhưng sự<br /> tuần 1 đến tuần 3 sau phẫu thuật cao ở bệnh liên quan này là không có ý nghĩa thống kê gợi ý<br /> nhân nữ so với bệnh nhân nam (50% vs 18%, nên điều trị dự phòng DVT vì bản thân phẫu<br /> p=0,044). Tỉ lệ DVT trong nghiên cứu này thấp thuật thay khớp đã là một nguy cơ cao. Kết quả<br /> hơn so với các nghiên cứu khác trên các bệnh của nghiên cứu cho thấy nguy cơ của DVT<br /> nhân thay khớp chi dưới ở thế giới, có thể là do không chỉ tập trung trong tuần lễ đầu tiên sau<br /> tuổi trung bình của bệnh nhân phẫu thuật thay phẫu thuật mà còn kéo dài ít nhất đến tuần thứ<br /> khớp háng ở Việt Nam thường thấp hơn so với ba sau phẫu thuật.<br /> các bệnh nhân trên thế giới và tương đối có ít<br /> KẾT LUẬN<br /> yếu tố nguy cơ. Các bệnh nhân này có tuổi trung<br /> bình > 65 tuổi, số người thừa cân /béo phì rất Nguy cơ DVT ở bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> thấp (8,8%), BMI Trung bình là 22. thay khớp háng là quan trọng và có thể kéo dài<br /> Về dấu hiệu DVT sau lần khám thứ 2 chỉ có trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Vì vậy<br /> 1% là viêm chi dưới, nhưng sau lần khám thứ ba đặt ra nhu cầu điều trị dự phòng DVT cho bệnh<br /> là 0%. Tỉ lệ bệnh nền trên những bệnh nhân này nhân phẫu thuật thay khớp háng trong thời gian<br /> là thấp, đa số đều không có bệnh lý mạn tính. nằm viện và ngay cả sau khi xuất viện.<br /> Mặc dù tỉ lệ DVT trong nghiên cứu này có thấp Xác nhận: Bayer HealthCare Pharmaceuticals,<br /> hơn tỉ lệ DVT được báo cáo trong các nghiên cứu Vietnam tài trợ chi phí thực hiện nghiên cứu.<br /> trên thế giới nhưng kết quả này gần với kết quả TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> của các tác giả Geerts WH và cs (2008) và các tác 1. Clarke MT, Green JS, et al (1998), Cement as a risk factor for<br /> giả ở khu vực Châu Á và vẫn một tỉ lệ khá cao deep-vein thrombosis. Comparision of cemented TKR,<br /> uncemented TKR and cemented THR. Glenfield Hospital NHS<br /> cần được quan tâm. Có thể cho rằng phẫu thuật<br /> Trust, Leicester, England Vol. 80B, No. 4.<br /> thay khớp là yếu tố nguy cơ cao cho huyết khối 2. Cohen AT, et al (2008), Venous thromboembolism risk and<br /> tĩnh mạch. Điều đáng nói ở đây là tỉ lệ bệnh prohylaxis in the acute hospital care setting (Endorse study): a<br /> multinational cross-sectional study. Lancet; 371: 387-94.<br /> nhân phẫu thuật thay khớp toàn phần chiếm 3. Cohen AT, et al (2013), Rivarobazan for thromboprophylaxis in<br /> một tỉ lệ chỉ có 4% trong nghiên cứu này, hơn acutely ill medical patients. N Engl J Med. 368(6), p. 513-23.<br /> nữa tỉ lệ 39% là con số ước lượng non bởi vì siêu 4. Dahl EO, Molnar I, et al (1988), Global tests on coagulation and<br /> fibrinolysis in systemic and pulmonary circulation<br /> âm lần 2 chỉ chiếm có 47% trong số bệnh nhân accompanying hip arthroplasty with acrylic cement. Thromb<br /> cần được siêu âm lần 2. Nếu giả định tỉ lệ bị Res; 50: 865-73.<br /> 5. DeLee JC (1985), Complications of arthroscopy and arthroscopic<br /> huyết khối tĩnh mạch sâu ở người không siêu âm<br /> surgery: Results of national survey; Arthroscopy; 1: 214-20.<br /> lần 2 cũng tương tự như người được siêu âm lần 6. Geerts WH, et al (2008), Prevention of venous thromboembolis;<br /> 2 (34%) thì tỉ lệ tổng huyết khối tĩnh mạch sâu American college of Chest physicians. Evidence-Based Clinical<br /> Practice Guidelines (8th edition). Chest; 133: 381-453S.<br /> cho cả 2 lần siêu âm sẽ là 52% (53/102), nghĩa là 7. Htwe MZ, Ian C, et al (2002), Risk factors for venous<br /> cứ 2 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp thì có thể thromboembolism in Orthopedic Surgery vascular diseases<br /> có một bệnh nhân có DVT gợi ý nhu cầu điều trị research group, Academic Department of Surgery, Guy’s King’s<br /> & St. Thomas’ school of Medicine, London, UK, IMAJ; 4: 1040 -<br /> 1042.<br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> 8. Hull R, Raskob G, Pineo G, et al (1993), A comparision of 14. Small NC (1986), Complications in arthroscopy: The knee and<br /> subcutaneous LMWH with warfar sodium for prophylaxis other joints.Arthroscopy. 2: 253-8.<br /> against DVT after hip or knee implantation. N Engl J Med; 329: 15. Stern SH, Insall JN (1993), Hematologic effects of total knee<br /> 1370-6. arthroplasty: a prospective evaluation Clin Orthop; 286: 10-4.<br /> 9. Joshua JJ, et al. (2011). Preveting VTE Disease in Patients 16. Trần Văn Bé Bảy (08/03/2013), “Thuyên tắc huyết khối tĩnh<br /> Undergoing Elective Hip and Knee Arthroplasty Evidence – mạch (VTE) sau phẫu thuật chỉnh hình (thay khớp háng/gối) và<br /> Based Guidelines and Evidence Report, Published by The khuyến cáo của Hội Chấn thương chỉnh hình Mỹ”, Báo cáo “Sự<br /> American Academy of Orthopaedic Surgeons (AAOS). cần thiết của khuyến cáo phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh<br /> 10. Leizorovicz A, et al (2005), Epidemiology of venous mạch trong nước sau phẫu thuật chỉnh hình, Hội nghị Hội chấn<br /> thromboembolism in Asian patients undergoing major thương chỉnh hình TP.HCM.<br /> orthopaedic surgery without thromboprophylaxis. The SMART 17. Ware JA, Kand J, et al (1991), Platelet activation by synthetic<br /> study. J Thromb Haemost; 3: 28-34. hydrophobic polymer, polymerthylmethacrylate. Blood; 78:<br /> 11. Parment JL, Horrow JC, et al (1995), The incidence of venous 1713-21.<br /> emboli during extramedullary guided total knee arthroplasty.<br /> Anesth Analg; 81: 757-62.<br /> 12. Piovella F, et al (2005). Deep-vein thrombosis rates after major Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> orthopedic surgery in Asia. An epidemiological study based on<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br /> post-operative screening with centrally adjudicated bilateral<br /> venography. J Thromb Haemost; 3: 2664-70. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> 13. Sharrock NE, Go G, et al (1995), Thrombogenesis during total<br /> hip arthroplasty. Clin Orthop; 319: 16-27.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 270 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0