intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ, tác nhân viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới. (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC THẤP Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ CÓ CHỒNG Ở HUYỆN A LƯỚI, THỪA THIÊN HUẾ Cao Ngọc Thành1, Nguyễn Vũ Quốc Huy1, Võ Văn Khoa1, Phạm Mai Lan2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ, tác nhân viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới. (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 460 phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ (từ 18 – 49 tuổi) đang sinh sống tại Huyện A Lưới trong khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016. Các phụ nữ được phỏng vấn, khám phụ khoa và làm xét nghiệm soi tươi, nhuộm Gram nhằm xác định tỉ lệ mắc bệnh VNĐSDT, khảo sát tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan. Kết quả: Phụ nữ bị viêm nhiễm sinh dục thấp chiếm 37,6%, trong đó viêm âm đạo đơn chiếm 26,1%, viêm âm đạo – CTC chiếm 11,5%. Các tác nhân gây bệnh bao gồm: tạp khuẩn 32,4%, Gardnerella vaginosis 35,3%, Candida đơn thuần 17,3%, tạp khuẩn và Candida 7,5%, vi khuẩn sinh mủ 7,5%, không có trường hợp nào nhiễm Trichomonas vaginalis. Có mối liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục thấp với tiền sử nạo thai và hành vi vệ sinh QHTD. Kết luận: Tỉ lệ viêm nhiễm sinh dục thấp là 37,6%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Gardnerella vaginosis 35,3%, nhiễm Candida 17,3%. Có mối liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục tiền sử nạo thai và hành vi vệ sinh QHTD. Từ khóa: Viêm nhiễm đường sinh dục thấp, A Lưới Abstract REPRODUCTIVE TRACT INFECTIONS (RTIs) AMONG MARRIED WOMEN OF THE REPRODUCTIVE AGE GROUP IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Cao Ngoc Thanh1, Nguyen Vu Quoc Huy1, Vo Van Khoa1, Pham Mai Lan2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital Objectives: (1) To determine the prevalence, agents of RTIs among married women of the reproductive age group in A Luoi, Thua Thien Hue; (2) Tosurvey some factors influencing the occurrence of the disease. Methods: A cross-sectional study of 460 married women of the productive age group (18 – 49 years) in A Luoi district from 5/2015 to 5/2016. This was followed by interview, clinical examination and collection of samples for laboratory tests. Results: The prevalence of RTIs among the reproductive age group women was 37.6%, of which vaginitis 26.1%, vaginitis & cervicitis 11.5%. Pathogenic agents included: Bacteria 32.4%, Gardnerella vaginosis 35.3%, Candida 17.3%, Candida& bacteria 7.5%, pus-forming bacteria 7.5%. There was no case of Trichomonas Vaginalis. There is a link between RTIs and abortion history and sexual hygiene practices. Conclution: The prevalence of RTIs was 37.6%. The causative agent is Gardnerella vaginosis 35.3%, Candida infection 17.3%. There is a link between RTIs and abortion history and sexual hygiene practices. Key words: RTIs (Reproductive ract Infections), A Luoi 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo, âm hộ là bệnh thường hay gặp nhất Viêm nhiễm đường sinh dục nữ là một bệnh khá tại các phòng khám phụ khoa [4]. phổ biến đặc biệt là ở những nước đang phát triển, Viêm nhiễm đường sinh dục thấp có thể dẫn đến bệnh chiếm 80% trong tổng số các bệnh phụ khoa. các triệu chứng như tiết dịch âm đạo bất thường, đau - Địa chỉ liên hệ: Cao Ngọc Thành, email: thanhykhue@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.11 - Ngày nhận bài: 12/8/2017, Ngày đồng ý đăng: 7/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 83
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 bộ phận sinh dục, ngứa và cảm giác buốt rát khi đi tiểu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Viêm nhiễm đường sinh dục thấp nếu không được tả cắt ngang. điều trị sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng như: viêm vùng chậu, đau vùng chậu mãn tính, vô sinh, thai ngoài p × (1 − p ) n = Z12−α / 2 × tử cung, ung thư cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt, đẻ d2 non, nhiễm trùng sơ sinh [1]… Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước Ở Việt Nam, ước tính khoảng 75% phụ nữ bị vi đoán cho một tỷ lệ nghiên cứu êm  âm  hộ, âm đạo  do  nấm ít nhất một  lần tron n = Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. Z = Hệ số tin cậy là g đời, khoảng 45% phụ nữ sẽ bị mắc từ 2 lần trở lê 1,96 khi mức độ tin cậy là 95%. n [1]. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản đang P = 36.56% (tỉ lệ viêm sinh dục dưới của huyện được thực hiện trên cả nước, nhưng không phải mọi Tiên Phước, Quảng Nam)[8] đối tượng đều được hưởng lợi như nhau. Trong số d = 0,05 (Mức độ sai số chấp nhận được là 0,9%). đối tượng này là những phụ nữ người Kinh nghèo Tính được n = 357 và người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu và miền Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thực núi, nơi vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn hiện được trên 460 phụ nữ. và thách thức trong hệ thống chăm sóc y tế trong Phương pháp chọn mẫu vùng [11]. Giai đoạn 1: Chọn xã tham gia nghiên cứu Các nghiên cứu về sức khỏe các nhóm dân tộc ở - Lập danh sách các xã của huyện A Lưới theo 3 khu vực sinh thái khác nhau là khu vực trung tâm Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế. thị trấn, vùng đệm và vùng biên giới. Chúng tôi Thừa Thiên Huế có huyện miền núi A lưới với chọn được 7 xã: A Ngo, Hồng Kim, Hồng Hạ, Hương đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống chiếm Nguyên, Hương Lâm, Đông Sơn, xã Nhâm. hơn 3% dân số toàn tỉnh, bao gồm các dân tộc như Giai đoạn 2: Chọn các phụ nữ tham gia nghiên cứu Tà Ôi, Vân Kiều, và một bộ phận nhỏ dân tộc khác. - Chọn đủ các phụ nữ tại 7 xã vào mẫu nghiên Nhằm xác định các chỉ số về sức khỏe sinh sản nhằm cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện: Phân cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bố số lượng phụ nữ tại các xã A Ngo 41 (8,9%), người phụ nữ dân tộc thiểu số, chúng tôi đã thực Hồng Kim 122 (26,5%), Hồng Hạ 48 (10,4%), Hương hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm Nguyên 48 (10,4%), Hương Lâm 84 (18,3%), Đông đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh Sơn 74 (16,1%), xã Nhâm 43 (9,3%). đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế” với Các bước nghiên cứu hai mục tiêu sau: - Tập huấn về bộ phiếu hỏi, cách hỏi và điền số 1. Xác định tỷ lệ, tác nhân viêm nhiễm sinh dục liệu, thống nhất về cách khám, cách mô tả, cách lấy thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở mẫu và cách làm xét nghiệm cho các CBYT thu thập huyện A Lưới. số liệu. 2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm - Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu về kiến thức, đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thái độ, thực hành liên quan đến VNĐSDT theo bộ có chồng ở huyện A Lưới. câu hỏi đã được cấu trúc sẵn. - Khám phụ khoa và xét nghiệm để chẩn đoán 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh VNĐSDT: 2.1 Đối tượng nghiên cứu + Khám phụ khoa: Các đối tượng nghiên cứu 460 phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ (từ được khám để đánh giá tình trạng VNĐSDT, ghi nhận 18 – 49 tuổi) đang sinh sống tại Huyện A Lưới trong cácbiểu hiện ở âm hộ, âm đạo, và cổ tử cung…. khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016. + Xét nghiệm: Các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh Tiêu chuẩn chọn bệnh: Không có thai, không đặt NKĐSDT qua khám lâm sàng được lấy bệnh phẩm ở thuốc âm đạo 2 tuần trước khi đến khám, không cùng đồ sau âm đạo và cổ tử cung để xét nghiệm đo thụt rửa âm đạo 3 ngày trước khi đến khám và đồng độ pH, thử nghiệm KOH, soi tươi, và nhuộm Gram ý tham gia nghiên cứu. nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh VNĐSDT, tác nhân gây Tiêu chuẩn loại trừ: Đang hành kinh, những bệnh và các yếu tố liên quan. người mắc bệnh về thần kinh (Động kinh, tâm thần, 2.3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê thiểu năng trí tuệ, câm, điếc). y học. 84 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 3. KẾT QUẢ Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: Các đặc điểm n Tỉ lệ(%) Phân bố tuổi 18 – 29 209 45,4 Tuổi trung bình 30 – 39 198 43,0 30,98 ±7,1 40 – 49 53 11,5 Dân tộc Tà Ôi 326 70,6 Cơ Tu 124 27,6 Kinh 10 2,2 Nghề nghiệp Làm rẫy 415 90,2 Buôn bán 6 1,3 Công nhân 1 0,2 Nội trợ 12 2,6 Cán bộ 26 5,7 Trình độ học vấn Mù chữ 86 18,7 Tiểu học 116 25,2 THCS/THPT 228 49,6 Trung cấp trở lên 30 6,5 Hoàn cảnh kinh tế Nghèo 207 45,0 Cận nghèo 247 53,7 Không nghèo 6 1,3 Bảng 1. Tiền sử sản phụ khoa Các yếu tố n Tỉ lệ(%) Số con Chưa có con 19 4,1 1 con 123 26,7 2 con 231 50,2 Trên 2 con 87 18,9 Tiền sử nạo thai Có 56 12,2 Không 404 87,8 Biện pháp tránh thai Có 361 78,5 Không 99 21,5 Dụng cụ tử cung Có 122 26,5 Không 338 73,5 Đa số các đối tượng nghiên cứu có 2 con chiếm 50,2%, 87,8% không có tiền sử nạo thai, 78,5% có sử dụng biện pháp tránh thai, 26,5% sử dụng dụng cụ tử cung. Tỉ lệ mắc bệnh và các tác nhân gây VNĐSDT: Biểu đồ 1. Tỉ lệ mắc bệnh viêm nhiễm sinh dục JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 85
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Bảng 2. Các tác nhân gây viêm nhiễm sinh dục thấp Các tác nhân gây bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Trichomonas vaginalis 0 0 Vi khuẩn sinh mủ 13 7,5 Candida đơn thuần 30 17,3 Tạp khuẩn 56 32,4 Tạp khuẩn và Candida 13 7,5 Gardnerella vaginosis 61 35,3 Tổng cộng 173 100,0 Nhận xét:Khôngcó trường hợp nào nhiễm Trichomonas vaginalis. Tỉ lệ viêm do Gardnerella vaginosis chiếm tỉ lệ cao nhất (35,5%), tiếp đến là do tạp khuẩn chiếm 32,4%. Bảng 3. Tỉ lệmắc bệnh theo nơi cư trú Không viêm Viêm Tổng cộng Xã n (%) n (%) n (%) Hồng Kim 58 (47,5) 64 (52,5) 122 (100,0) Hương Lâm 56 (66,7) 28 (33,3) 84 (100,0) Xã Nhâm 30 (69,8) 13 (30,2) 43 (100,0) p < 0,0001 Đông Sơn 54 (73) 20 (27) 74 (100,0) Hồng Hạ 24 (50) 24 (50) 48 (100,0) A Ngo 29 (70,7) 12 (29,3) 41 (100,0) Hương Nguyên 36 (75) 12 (25) 48 (100,0) Các yếu tố liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục thấp Bảng 4. Liên quan tiền sử nạo thai với VNĐSDT Không viêm Viêm Tổng cộng Tiền sử nạo thai n (%) n (%) n (%) p = 0,041 Có 28 (50,0) 28 (50,0) 56 (100,0) Không 259 (64,1) 145 (35,9) 404 (100,0) Nhận xét:Tỉ lệ viêm cao ở nhóm có tiền sử nạo phá thai 50%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ viêm và tiền sử nạo thai (p = 0,041
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Nhận xét:Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm Candida đơn thuần chiếm 17,3%, vi khuẩn VNĐSDT và hành vi vệ sinh QHTD (p
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Trichomonas vaginalis. Nguyễn Trọng Bài (2010) thai thì tỉ lệ VNĐSDT chỉ 40,2%, số phụ nữ đã nạo hút nghiên cứu trên 285 phụ nữ trong độ tuổi sinh thai ít nhất 1 lần thì tỉ lệ VNĐSDT là 69,4% [3]. đẻ có chồng sinh sống tại Thới Bình bị mắc bệnh Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới bệnh VNĐSDT có 12,64% nhiễm Trichomonas vaginalis viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong [2]. Lê Thị Duyên Thắm (2010) nghiên cứu trên 270 độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh Hà- Hải bệnh VNĐSDT cho thấy có 5,18% phụ nữ nhiễm Dương năm 2007 trên 515 phụ nữ: nhóm có tiền sử Trichomonas vaginalis [10]. nạo hút thai nhiều tỉ lệ mắc bệnh cao gấp 2,49 lần so Ở Việt Nam, tình trạng nhiễm Trichomonas với nhóm không có tiền sử nạo hút thai [6]. vaginalis trong cộng đồng có xu hướng giảm đi. Các Tiền sử nạo phá thai là một yếu tố nguy cơ lây tác giả cho rằng do trình độ dân trí tăng, sự hiểu nhiễm và là yếu tố thuận lợi cho các bệnh nhiễm khuẩn biết về các bệnh lây truyền qua đường tình tăng dẫn sinh sản. Điều này đặt ra vấn đề về hệ thống y tế cần đến người dân có các biện pháp tình dục an toàn đảm bảo vệ sinh trong công tác khám chữa bệnh, tư và việc sử dụng rộng rãi Metronidalzol để điều trị vấn cho bệnh nhân sau khi nạo phá thai các nguy cơ các bệnh viêm nhiễm đã làm giảm tỉ lệ mắc bệnh do về nhiễm khuẩn sinh dục thấp để bệnh nhân có ý thức Trichomonas vaginalis. phòng chống bệnh viêm nhiễm sinh dục thấp. Tỉ lệ mắc bệnh theo nơi cư trú Liên quanhành vi vệ sinh QHTD với VNĐSDT Do đặc thù của vùng núi non xa xôi nên đối tượng Theo thống kê, tỉ lệ viêm trong nhóm không vệ dân cư cũng phân bố không đều, trong nghiên cứu sinh giao hợp cao nhất: 56,6%; tỉ lệ viêm trong nhóm của chúng tôi số phụ nữ tham gia nghiên cứu đông có vệ sinh cả trước và sau quan hệ tình dục là thấp nhất là ở xã Hồng Kim (122/460 chiếm 26,5%), xã ít nhất: 29,3%. Có mối liên quan giữa hành vi vệ sinh nhất là A Ngo (41/460 chiếm 8,9%), không đồng đều QHTD và tỉ lệ mắc bệnh. ở tất cả các xã. Theo tác giả Lê Thị Hoan khi nghiên cứu tình hình Tỉ lệ VNĐSDT cao nhất tính trong nội bộ các xã là viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi xã Hồng Kim chiếm 52,5 %, thấp nhất là xã Hương sinh đẻ đã có chồng tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Nguyên chiếm 25%. Điều này cho thấy có sự khác Hóa thì có mối liên quan giữa vệ sinh giao hợp và tỉ biệt có ý nghĩa giữa tình hình VNĐSDT với nơi cư trú lệ mắc bệnh: tỉ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh khác nhau. dục thấp giảm dần nếu vợ chồng có ý thức giữ gìn Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình, vệ sinh giao hợp tốt [5]. Nghiên cứu một số yếu tố có sự chênh lệnh về tỉ lệ giữa các vùng thành thị liên quan tới bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới (41,7%)và nông thôn(54,3%) về tỉ lệ VNĐSDT, tuy ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện nhiên không cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa Thanh Hà- Hải Dương năm 2007 trên 515 phụ nữ: hai vùng nghiên cứu này [3]. nhóm phụ nữ có thói quen vệ sinh bộ phân sinh dục Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt rõ hằng ngày tỉ lệ viêm thấp hơn 4,74 lần so với nhóm được xác định bằng kiểm định Chi bình phương với không có thói quen đó và có thói quen vệ sinh QHTD p
  7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Phụ Sản trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí 9. Trịnh Thị Mỹ Ngọc và Nguyễn Duy Tài (2010). Tỉ lệ Minh (2007), Viêm sinh dục, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y viêm âm đạo do nấm Candida và các yếu tố liên quan phụ học, Tr. 746-760 nữ có thai 3 tháng cuối tại Phan Thiết, Bình Thuận. Tạp chí 2. Nguyễn Trọng Bài và Võ Văn Thắng (2009). “Tình Y học TP Hồ Chí Minh, số 14, Tr. 351–359. hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi 10. Lê Thị Duyên Thắm (2010), Nghiên cứu tình hì nh có chồng tại huyện Thái Bình, Tỉnh Cà Mau năm 2009”, Tạp viêm nhiễm sinh dục dưới ở nữ công nhân có chồng tại chí Y học dự phòng, tập 21, số 3 (121), 109–115. huyện Châu thành, tỉnh Bến Tre năm 2009, Luận án chuyên 3. Phạm Thanh Bình (2014), Nghiên cứu tình hì nh khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ và kết quả điều trị tại 11. Đoàn Kim Thắng (2007). Sức khỏe và sử dụng dịch bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, Luận án chuyên khoa vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của các dân tộc thiểu số ở cấp II chuyên nghành Sản phụ khoa, Trường Đại học Y Việt Nam, số 4,Tr. 21–28. Dược Huế. 12. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và Nguyễn Đình Quân 4. Vương Thị Hòa và Lê Thị Tuyết (2005). Nghiên cứu (2008).Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ một số đặc điểm lâm sàng của viêm sinh dục có nhiễm nữ Ê Đê trong độ tuổi sinh sản taik thỉnh Daklak.Tạp chí Y nấm Candida và Trichomonas vaginalis ở phụ nữ đến học TP Hồ Chí Minh, tập 12,Tr. 1–5. khám tại viện Đại học Y Thái Bình năm 2004-2005. Y học 13. Lê Thị Hồng Vũ và Lê Minh Tâm (2011). Tình hình thực hành, số 12/2005, Tr. 59–61. viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở các trường hợp vô 5. Lê Thị Hoan (2010), Nghiên cứu tình hì nh viêm sinh.Tạp chí Phụ sản, tập 9, số 4, Tr. 31–36. nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh 14. Phạm Thu Xanh (2014), Thực trạng nhiễm khuẩn đẻ có chồng tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa năm 2009, đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi từ Y Dược Huế. 18-49 tại khu vực biển, đảo thành phố Hải phòng và hiệu 6. Nguyễn Văn Học và Vũ Quang Khải (2011). Một số quả một số giải pháp can thiệp, Y Dược Huế. yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở 15. A. A. Akinbiyi, Robert Watson, and Paul Feyi - Waboso phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh (2008).Prevalence of Candida albicans and bacterial vaginosis Hà, Hải Dương năm 2007. Y học Việt Nam tháng 5, số in asymptomatic pregnant women in South Yorkshire, United 1/2011, Tr. 67–70. Kingdom.Arch Gynecol Obstet, 278, pp. 463–466. 7. Đinh Thanh Huề (2005). Nghiên cứu tình hình viêm 16. Simon Pollett, Martha Calderon, Kristen Heitzinger nhiễm đường sinh dục dưới và các yếu tố liên quan ở phụ et al. (2013). Prevalence and predictors of cervicitis in nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ xã Tam Ngọc thị xã Tam female sex workers in Peru: an observational study.BMC Kỳ tỉnh Quảng Nam năm 2003.Y học thực hành (501), số Infectious Diseases www.biomedcentral.com. 1x, Tr. 7–9. 17. G.S. Tansarli, E.K. Kostaras, and S. Athanasiou 8. Nguyễn Khắc Minh (2005), Nghiên cứu tình hì nh (2013). Prevalence and treatment of aerobic vaginosis viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi among non-pregnant women: evaluation of the evidence sinh đẻ có chồng tại huyện Tiên Phước – Quảng nam, Luận for an underestimated clinical entity. Eur J clin Microbiol án chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế. infect Dis, pp. 977–984. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2