Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG<br />
QUA NỘI SOI KHỚP GỐI<br />
Võ Thành Toàn*, Nguyễn Tiến Bình**, Trần Đình Chiến**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu hình thái và mức độ tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối.<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 106 bệnh nhân (BN), được chẩn đoán rách sụn<br />
chêm do chấn thương và phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/20067/2011.<br />
Kết quả: tổn thương sụn chêm trong chiếm đa số với 72 trường hợp (chiếm 68%). Tỷ lệ gặp rách ở sừng<br />
sau sụn chêm là cao nhất, 61/106 trường hợp (chiếm tỷ lệ 48,2%), tổn thương giải phẫu hay gặp nhất là: rách dọc<br />
chiếm 55/106 trường hợp (chiếm 51,9%). Phân bố vùng rách: vùng đỏ - đỏ có 24/106 trường hợp (chiếm tỷ lệ<br />
22,6%), vùng đỏ - trắng có 38/106 trường hợp (chiếm tỷ lệ 35,9%), vùng trắng - trắng có 44/106 trường hợp<br />
(chiếm tỷ lệ 41,5).<br />
Kết luận: tổn thương sụn chêm trong chấn thương thường tổn thương sụn chêm trong, đặc biệt là sừng<br />
sau, hình thái giải phẫu hay gặp là rách dọc và vùng đỏ - đỏ và vùng đỏ - trắng chiếm tỷ lệ cao<br />
Từ khóa: Nội soi khớp, tổn thương sụn chêm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE TEAR MENISCUS IN THE KNEE TRAUMA WITH ARTHROSCOPY<br />
Vo Thanh Toan, Nguyen Tien Binh, Tran Dinh Chien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 226 - 230<br />
Ojective: to study the meniscus damage in the knee trauma with arthroscopy.<br />
Methods: a prospective study was carried out on 106 patients who had diagnosed meniscus tear due to<br />
trauma and were arthroscopic surgery at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh city, from july 2006 to july 2011.<br />
Results: we had the results: radial meniscal tears with 72 cases (68%). The rate of meniscal posterior horn in<br />
the highest 61/106 cases (48.2%), the most common: vertical tearing 55/106 cases (51.9%). Distribution torn<br />
areas: the red-red: 24/106 cases (22.6%), the red-white: 38/106 cases (35.9%), the white-white: 44/106 cases<br />
(41.5%).<br />
Conclusions: In Trauma, meniscus tears are often radial meniscal tears, vertical tearing. Distribution torn<br />
zone: the red-red and the red-white zone high percentage.<br />
Keywords: Arthroscopy, Meniscus damage<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi khớp gối lần đầu tiên<br />
được tiến hành trên thế giới vào ngày 9 tháng 3<br />
năm 1955 do Watanabe M. thực hiện(3). Từ đó,<br />
phẫu thuật nội soi đã có nhiều sự phát triển<br />
<br />
nhanh chóng, từng bước hoàn thiện và được<br />
ứng dụng rộng rãi như hiện nay nhờ vào nhiều<br />
ưu điểm: không những giúp chẩn đoán chính<br />
xác các thương tổn bên trong khớp gối, mà còn<br />
xử trí các thương tổn đó.<br />
<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br />
** Học viện Quân Y<br />
Tác giả liên lạc: ThS Võ Thành Toàn<br />
ĐT: 0918554748<br />
Email:<br />
<br />
226<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Ở nước ta, những năm gần đây, cùng với sự<br />
gia tăng các phương tiện giao thông và phong<br />
trào tập luyện thể dục thể thao ngày càng phát<br />
triển sâu rộng, làm cho số lượng chấn thương<br />
khớp gối nói chung và thương tổn sụn chêm nói<br />
riêng ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do<br />
chấn thương thường gặp nhiều hơn so với các<br />
loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân<br />
khác, chiếm 68-75%(5).<br />
Việc chẩn đoán chính xác hình thái và mức<br />
độ tổn thương sụn chêm rất quan trọng vì qua<br />
đó giúp phẫu thuật viên đưa ra chẩn đoán và<br />
phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời,<br />
điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc tránh<br />
được những hậu quả không đáng có phát sinh<br />
từ thương tổn này như hạn chế vận động của<br />
khớp gối, teo cơ, thoái hóa khớp cũng như việc<br />
phục hồi vận động khớp gối.<br />
Tại Bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh,<br />
từ tháng 7 năm 2006 đã tiến hành phẫu thuật nội<br />
soi khớp gối. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài<br />
này nhằm mục tiêu tìm hiểu hình thái và mức<br />
độ tổn thương sụn chêm do chấn thương qua<br />
nội soi khớp gối.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
106 BN được chẩn đoán rách sụn chêm do<br />
chấn thương và phẫu thuật nội soi từ tháng<br />
7/2006 đến tháng 7/2011 tại Bệnh viện Thống<br />
Nhất, TP Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu<br />
Các bước tiến hành<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi khớp gối<br />
Các dụng cụ phẫu thuật cần thiết: que thăm<br />
dùng để kiểm tra, kéo cắt, kìm cặp, kìm gặm với<br />
các góc độ nghiêng trái, nghiêng phải hoặc<br />
thẳng để xử lý các thương tổn sụn chêm tại các<br />
vị trí khác nhau.<br />
Phương pháp vô cảm và tư thế của BN: BN<br />
được tiến hành gây tê tủy sống. Tư thế BN nằm<br />
ngửa, đùi được cố định chắc vào một giá đỡ ở<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đoạn 1/3 giữa tiếp giáp 1/3 dưới đùi. Garo đặt ở<br />
đoạn 1/3 giữa đùi. Gối có thể gấp tới 100°.<br />
Kỹ thuật tiến hành: trước hết, BN nằm ngửa,<br />
khớp gối ở tư thế gấp 90o, xác định điểm mốc<br />
giải phẫu để rạch da, qua đó đưa hệ thống dụng<br />
cụ vào quan sát, thăm dò, để chẩn đoán và điều<br />
trị, chúng tôi thường sử dụng hai đường.<br />
<br />
Hình 1: Đường vào khớp gối<br />
Đường trước ngoài: điểm mốc dọc bờ ngoài<br />
gân bánh chè, đường chéo dọc theo lồi cầu<br />
ngoài xương đùi và đường theo bờ trước ngoài<br />
của mâm chày. Ba đường này tạo thành một tam<br />
giác, trong diện tích của tam giác này là vị trí có<br />
thể vào khớp gối. Dùng dao rạch dài khoảng<br />
0,5cm qua da và mô dưới da, dùng troca đưa<br />
vào ổ khớp, mở van cho dung dịch rửa (nước<br />
mối sinh lý vô khuẩn) vào khớp, hút rửa cho<br />
đến khi nước trong.<br />
Đường trước trong: điểm mốc đối diện phía<br />
trong khe khớp, dùng dao rạch da 0,5cm, đưa<br />
que thăm dò vào trong khớp để kiểm tra, xác<br />
định hình thái tổn thương sụn chêm trong khớp,<br />
tổn thương vị trí sừng trước, sừng giữa hay<br />
sừng sau và các thương tổn kèm theo nếu có<br />
như dây chằng chéo, diện khớp, mặt sụn lồi cầu<br />
đùi, mâm chày, bánh chè,…<br />
Sau khi đã xác định vị trí đường vào khớp<br />
gối, phẫu thuật viên đưa ống soi vào để quan<br />
sát theo một trình tự nhất định từng vị trí của<br />
khớp gối như: túi bịt cơ tứ đầu đùi, mặt khớp lồi<br />
cầu bánh chè, mặt sụn sau xương bánh chè,<br />
ngăn khớp phía ngoài, ngăn khớp phía trong,<br />
sụn chêm trong và mâm chày, lồi cầu trong<br />
xương đùi, vị trí hố liên lồi cầu để đánh giá tình<br />
trạng dây chằng chéo, sụn chêm ngoài, lồi cầu<br />
và mâm chày ngoài, phẫu thuật viên khi quan<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
227<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sát hết sức cẩn thận, tránh bỏ sót thương tổn.<br />
<br />
Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn<br />
thương qua nội soi khớp gối<br />
Có rất nhiều cách phân loại thương tổn<br />
sụn chêm, nhưng theo chúng tôi chọn các<br />
cách phân loại góp phần định hướng xử trí<br />
trong khi phẫu thuật.<br />
<br />
Đường rách biến dạng: rách toàn bộ sụn<br />
chêm, rách kèm theo thoái hóa.<br />
<br />
Nghiên cứu vị trí rách theo sừng: sừng trước,<br />
sừng sau và sừng giữa (thân).<br />
Sừng sau<br />
<br />
Thân<br />
<br />
Sừng trước<br />
<br />
Hình 3: Phân loại tổn thương sụn chêm theo<br />
O’Connor(9). (A: rách dọc; B: rách chéo; C: rách<br />
ngang; D: rách nan quạt; E: rách biến dạng). *Nghiên<br />
cứu vị trí rách theo vùng cấp máu của sụn chêm:<br />
<br />
Vùng đỏ<br />
<br />
Hình 2: Các phần của sụn chêm<br />
Nghiên cứu theo phân loại của O’Connor: được<br />
coi là đầy đủ nhất(9), chúng tôi áp dụng kiểu<br />
phân loại này.<br />
Đường rách dọc theo thân sụn chêm: đường<br />
rách kéo dài theo thân sụn chêm, theo phương<br />
thẳng đứng, hướng song song với bờ sụn chêm,<br />
đường rách có thể toàn bộ chiều dày của sụn<br />
hay không hết chiều dày.<br />
Đường rách ngang thân sụn chêm: đường<br />
rách theo phương nằm ngang, chia sụn chêm<br />
thành hai phần trên và dưới.<br />
Đường rách chéo thân sụn chêm: đường<br />
rách toàn bộ chiều dày sụn chêm, xiên chéo từ<br />
trong ra thân sụn chêm, có thể chéo ra trước<br />
hoặc ra sau.<br />
Đường rách hình nan quạt: đường rách theo<br />
phương thẳng đứng từ trong sụn chêm ra giống<br />
nan quạt, có thể rách hết chiều dày của sụn<br />
chêm hay không hết chiều dày.<br />
<br />
228<br />
<br />
Vùng đỏ-trắng<br />
<br />
Vùng trắng<br />
<br />
Hình 4: Phân vùng sụn chêm theo cấp máu<br />
Vùng giàu mạch máu nuôi (vùng đỏ-đỏ):<br />
chiếm 1/3 ngoài, vùng này có đầy đủ mạch máu<br />
nuôi, rách vùng này dễ phục hồi nếu phát hiện<br />
sớm và điều trị đúng.<br />
Vùng trung gian (vùng đỏ-trắng): ở 1/3 giữa<br />
mạch máu nuôi, mạch máu bắt đầu giảm dần,<br />
tổn thương có thể lành khi điều trị đúng nhưng<br />
kết quả đem lại với tỷ lệ thấp hơn.<br />
Vùng vô mạch (vùng trắng–trắng): 1/3 trong<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không có mạch máu nuôi, rách ở đây không có<br />
khả năng phục hồi nên thường điều trị cắt bỏ đi<br />
phần rách.<br />
<br />
chêm, đặc biệt sụn chêm trong là hay gặp,<br />
nhưng chưa giải thích cơ chế một cách rõ ràng.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Bảng 2: Phân loại hình thái tổn thương<br />
<br />
Bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
<br />
Hình thái<br />
tổn thương<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Tổn thương sụn chêm rách theo sừng<br />
Bảng 1: Tổn thương sụn chêm rách theo sừng<br />
Vị trí<br />
Sừng trước<br />
Sừng giữa<br />
(thân)<br />
Sừng sau<br />
Toàn bộ<br />
Tổng<br />
<br />
Sụn chêm<br />
trong<br />
SL TL%<br />
8<br />
7,5<br />
<br />
Sụn chêm<br />
ngoài<br />
SL TL%<br />
8<br />
7,5<br />
<br />
Theo phân loại của O’Connor<br />
<br />
Chung<br />
SL<br />
16<br />
<br />
TL%<br />
15<br />
<br />
25<br />
<br />
23,6<br />
<br />
9<br />
<br />
8,5<br />
<br />
34<br />
<br />
32,1<br />
<br />
37<br />
2<br />
72<br />
<br />
35<br />
1,9<br />
68<br />
<br />
14<br />
3<br />
34<br />
<br />
13,2<br />
2,8<br />
32<br />
<br />
61<br />
5<br />
106<br />
<br />
48,2<br />
4,7<br />
100<br />
<br />
Chúng tôi đã nội soi 106 khớp gối (106 BN).<br />
Tổn thương sụn chêm trong chiếm đa số với 72<br />
trường hợp (chiếm 68%) (bảng 1), sự khác biệt<br />
này là có ý nghĩa thống kê (p