Đối chiếu chẩn đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ với nội soi về tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối
lượt xem 1
download
Bài viết được nghiên cứu nhằm so sánh mức độ chính xác chẩn đoán lâm sàng đối chiếu với kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ và nội soi thương tổn sụn chêm và dây chằng khớp gối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đối chiếu chẩn đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ với nội soi về tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN GIỮA LÂM SÀNG VỚI CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI NỘI SOI VỀ TỔN THƯƠNG SỤN CHÊM VÀ DÂY CHẰNG CHÉO KHỚP GỐI. Trương Trí Hữu, Nguyễn Việt Nam TÓM TẮT Môû ñaàu: chaån ñoaùn laâm saøng thöôøng coù moät ít tæ leä khoâng chính xaùc; chuïp coäng höôûng Bệnh viện CTCH TP. HCM töø coù giaù trò chính xaùc cao hôn ñeán 95%. Chaån ñoaùn noäi soi chính xaùc cao nhöng laø moät Email: phöông phaùp xaâm nhaäp ít nhieàu cuõng coù bieán chöùng do noäi soi. truongtrihuu08@gmai.com Muïc tieâu: So saùnh möùc ñoä chính xaùc chaån ñoaùn laâm saøng ñoái chieáu vôùi keát quaû chaån Ngày nhận: 20 - 8 - 2014 ñoaùn coäng höôûng töø vaø noäi soi thöông toån suïn cheâm vaø daây chaèng khôùp goái. Ngày phản biện: 18 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Phöông phaùp nghieân cöùu: tieàn cöùu moâ taû 155 beänh nhaân trong 1 naêm töø 5/2012 ñeán thaùng 5/2013 coù chæ ñònh phaãu thuaät noäi soi suïn cheâm vaø daây chaèng khôùp goái. So saùnh ñoä chính xaùc, ñoä nhaïy, ñoä ñaëc hieäu, ñoä döông vaø aâm tính giaû ñoái chieáu giöõa chaån ñoaùn laâm saøng, coäng höôûng töø vaø noäi soi khôùp goái. Keát quaû vaø baøn luaän: khaùm laâm saøng coù keát quaû döông tính thaät thaáp hôn coäng höôûng töø, nhöng coäng höôûng töø coù keát quaû döông tính giaû thaáp hôn so vôùi khaùm laâm saøng. Tæ leä chaån ñoaùn aâm tính giaû cuûa coäng höôûng töø cao hôn so vôùi laâm saøng, tæ leä chaån ñoaùn aâm tính giaû thöôøng gaëp nhieàu hôn trong chaån ñoaùn laâm saøng so vôùi coäng höôûng töø. So vôùi coäng höôûng töø thì noäi soi khôùp goái chaån ñoaùn ñuùng hôn veà ñoä chính xaùc, ñoä ñaëc hieäu, ñoä nhaïy vaø khaùm laâm saøng coù giaù trò tieân ñoaùn döông vaø aâm cao hôn. Keát luaän: Keát quaû treân cho thaáy coäng höôûng töø ñeå boå sung cho chaån ñoaùn laâm saøng veà raùch suïn cheâm vaø ñöùt daây chaèng cheùo khôùp goái. Phaãu thuaät noäi soi neân ñöôïc chæ ñònh khi coù ñöôïc thieát laäp chaån ñoaùn chính xaùc veà laâm saøng vaø coäng höôûng töø. Töø khoùa:Chaån ñoaùn laâm saøng, coäng höôûng töø, daáu hieäu chaån ñoaùn noäi soi THE COMPARISION IN VALUE OF CLINICAL EXAMINATION AND MRI VERSUS ARTHROSCOPIC FINDINGS IN THE DIAGNOSIS OF MENISCAL TEARS, LIGAMENT INJURIES. Truong Tri Huu, Summary Nguyen Viet Nam Introduction: The clinical examination often failed to produce exact results and false diagnosis rates; the consequence the MRI to a diagnostic tool with an overall accuracy of up to 95 %. Diagnostic arthroscopies with no other operative intervention were standard procedures, only based on clinical examination. The rate of complications during a diagnostic arthroscopy is low, but still existent. Purposes: The aim of this study was to compare the accuracy of the clinical examination and magnetic resonance imaging versus arthroscopically intraoperative findings in meniscal tears, ligament injuries. Method of study: We evaluated 155 patients prospectively descriptive in a 1-year period from 5/2012 to 5/2013 with knee diagnosed with a meniscal tear, ligament injuries. The accuracy, sensitivity, specificity, and positive/negative predictive values were established, comparing the clinical results and the results of MRI with the arthroscopic findings as the “gold standard”. Phản biện khoa học: PGS. TS. Phạm Đăng Ninh 74
- Results& Disscussion: The clinical examination produced less true-positive results compared to the MRI, false-positive results were less in MRI compared to the clinical examination. The rate of true-negative results was higher in MRI compared to the clinical diagnosis, false-negative results could be found frequently in clinical diagnosis compared to the MRI.Comparing the results of the MRI with arthroscopic findings it is obvious that the accuracy, specificity and the positive and negative predictive values are higher than in the group of the clinical examination. Conclusion: These results indicate that an MRI is necessary to complete an exact clinical diagnosis in meniscus tears, ACL, PCL injuries but surgery should only follow an MRI, when positive clinical symptoms have been exactly identified. Key words: Clinical diagnosis, MRI, arthroscopic knee findings MỞ ĐẦU nội trú của bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình có chỉ Bệnh nhân bị thương tổn khớp gối có nhu cầu được định phẫu thuật nội soi khớp gối. Các bệnh nhân được ghi chẩn đoán và điều trị sớm. Các phương tiện chẩn đoán từ nhận khám lâm sàng trước mổ. trước đến nay bao gồm: khám lâm sàng, chụp X-quang, Dấu hiệu tổn thương sụn chêm trên lâm sàng: Khám chụp cắt lớp điện toán, cộng hưởng từ và nội soi khớp đối chiếu hai gối, thu thập kết quả tổn thương SCT(sụn gối... Về mặt hình ảnh học trong chẩn đoán lúc đầu là chêm trong), SCN(sụn chêm ngoài),: dấu đau khe khớp, X-quang thường qui, X-quang động, chụp cắt lớp điện dấu Mc Murray, dấu Apley, dấu Thessaly toán và gần đây hơn sự ra đời của hình ảnh cộng hưởng từ Dấu hiệu đứt DCCT(dây chằng chéo trước): Khám lâm với chỉ số Tesla là 1,5 cho chẩn đoán ngày càng chính xác sàng DCCT, đối chiếu hai gốibằng các nghiệm pháp sau: hơn các thương tổn dây chằng và sụn chêm khớp gối. Vấn dấu Lachmann, dấu ngăn kéo trước, dấu bán trật xoay. đề cần nghiên cứu xem mối tương quan giữa khám phát Kết luận đứt DCCT khi có một trong ba dấu hiệu trên hiện bằng lâm sàng thương tổn dây chằng và sụn chêm dương tính. khớp gối với chẩn đoán cộng hưởng từ được đặt ra là cần Dấu hiệu đứt DCCS(dây chằng chéo sau): Khám lâm thiết cho bác sĩ lâm sàng. Nội soi khớp gối được coi là tiêu sàng đứt DCCS, ghi nhận kết quả là đứt khi có một trong chuẩn vàng trong chẩn đoán. hai dấu hiệu sau dương tính: dấu ngăn kéo sau, nghiệm Năm 2007, Ruth Crawford thực hiện nghiên cứu xác pháp cơ tứ đầu. định độ chính xác của cộng hưởng từ trong chẩn đoán Dấu Lachmann, ngăn kéo trước, bán trật xoay, ngăn các tổn thương ở khớp gối sau khi đối chiếu với nội soi là kéo sau ở các trường hợp khám lâm sàng ban đầu không 89,6%[7]. Theo Richard Nickinson thì độ chính xác của rõ, có thể thực hiện lại trước mổ, khi bệnh nhân đã được chẩn đoán lâm sàng sau khi đối chiếu với nội soi về các vô cảm. tổn thương của khớp gối là 99%[6]. Kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ dựa trên kết luận Vấn đề chẩn đoán bằng chụp cộng hưởng từ trong đọc của các bác sĩ chuyên về hình ảnh học để ghi nhận xác nước còn mới, cùng với nhược điểm máy chụp có độ Tesla định có tổn thương DCCT, DCCS, SCT, SCN hay không. còn thấp, nên giá trị của chẩn đoán cộng hưởng từ so với Nội soi chẩn đoán: Các tổn thương dây chằng chéo khám lâm sàng vẫn còn bàn cãi. Gần đây, các máy chụp trước hoặc dây chằng chéo sau khớp gối có thể thấy qua cộng hưởng từ có tính năng chẩn đoán chính xác cao nhờ nội soi gồm: giãn dây chằng, đứt bán phần dây chằng, độ Tesla cao xuất hiện. đứt hoàn toàn dây chằng. Ghi nhận các hình ảnh của sụn Mục tiêu nghiên cứu: xác định giá trị chẩn đoán của chêm: còn nguyên vẹn hay có tổn thương sụn chêm, nếu các nghiệm pháp khám lâm sàng và đối chiếu kết quả chẩn có rách sụn chêm thì ghi nhận thêm: Vị trí rách (SCT hay đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ và chẩn đoán nội SCN; sừng trước, sừng sau, thân), kiểu rách ( rách đứng soi về tổn thương sụn chêm, dây chằng chéo khớp gối. dọc, rách tỏa vòng, rách ngang, rách hình lá, rách phức ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tạp), vùng rách (vùng giáp bao khớp – có mạch máu, vùng NGHIÊN CỨU trung gian, vùng vô mạch). Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân Người thực hiện: Khám lại độc lập trước mổ để xác Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 75
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 định chẩn đoán lâm sàng, đối chiếu kết quả lâm sàng Độ nhạy (A/(A+C)): khả năng chẩn đoán chính với cộng hưởng từ, đối chiếu kết quả lâm sàng với xác có tổn thương trong tất cả các ca thương tổn. nội soi, đối chiếu kết quả cộng hưởng từ với nội soi. Độ đặc hiệu (D/(B+D)): khả năng chẩn đoán Ghi nhận vào bảng thu thập số liệu. Xử lý số liệu chính xác không có tổn thương trong tổng số các ca bằng phần mềm SPSS 16.0, dùng phép kiểm χ2 để so không bệnh. sánh biến số định tính, phép kiểm Fisher. Độ chính xác((A+D)/(A+B+C+D)): các ca chẩn Noäi soi (+) Noäi soi (-) đoán đúng ( kể cả có và không thương tổn). Khaùm laâm A B A+B KẾT QUẢ saøng hoaëc Từ tháng 05/2012 đến tháng 05/2013, có 155 bệnh MRI (+) nhân hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung Khaùm laâm C D C+D bình của nam và nữ lần lượt là 37,26 và 30,81. Tỷ saøng hoaëc lệ chấn thương khớp gối ở nam (72,9%) nhiều hơn MRI (-) ở nữ (27,1%) . Có 73 bệnh nhân (47,1%) tổn thương A+C B+D A+B+C+D ở chân trái, 82 bệnh nhân (52,9%) bệnh nhân tổn (A: kết quả dương thật, B: kết quả dương giả, thương ở chân phải, và không có bệnh nhân nào bị C: kết quả âm giả, D: kết quả âm thật) tổn thương ở cả hai chân. Thời gian đến khám trong khoản từ 1 đến 6 tháng sau chấn thương (58,7%). Kết quả khám lâm sàng sụn chêm. Suïn cheâm ngoaøi Suïn cheâm trong Mc Murray Apley Thessaly Mc Murray Apley Thessaly Ñoä nhaïy 74% 83% 80% 86% 70% 78% Ñoä ñaëc hieäu 87% 85% 91% 84% 83% 86% Giaù trò tieân ñoaùn(+) 62% 62% 76% 67% 60% 71% Giaù trò tieân ñoaùn(-) 92% 94% 93% 94% 89% 90% Ñoä chính xaùc 84% 85% 88% 85% 80% 84% Kết quả khám lâm sàng dây chằng chéo trước và chéo sau. Daây chaèng cheùo tröôùc Daây chaèng cheùo sau Ngaên keùo tröôùc Lachman Baùn traät xoay Ngaên keùo sau Daáu cô töù ñaàu Ñoä nhaïy 93% 97% 61% 90% 75% Ñoä ñaëc hieäu 88% 75% 88% 96% 81% Giaù trò tieân ñoaùn(+) 99% 99% 99% 79% 37% Giaù trò tieân ñoaùn(-) 39% 55% 11% 98% 96% Ñoä chính xaùc 92% 95% 63% 95% 80% Độ chính xác của khám lâm sàng tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối Khaùm laâm saøng Suïn cheâm ngoaøi Suïn cheâm trong DCCT DCCS Döông tính thaät 33 38 147 19 AÂm tính thaät 89 82 6 107 Toång soá 122 120 153 126 Ñoä chính xaùc 79% 77% 99% 81% 76
- Độ chính xác của chẩn đoán cộng hưởng từ các tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối Coäng höôûng töø Suïn cheâm ngoaøi Suïn cheâm trong DCCT DCCS Döông tính thaät 26 31 145 18 AÂm tính thaät 108 92 9 133 Toång soá 134 123 154 151 Ñoä chính xaùc 86% 79% 99% 97% Kết quả đối chiếu lâm sàng với cộng hưởng từ và nội soi Vùng tổn thương sụn chêm thường gặp chủ yếu là về các tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối: vùng trung gian và vùng vô mạch, được điều trị chủ yếu - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ chính băng phương pháp cắt, tạo hình sụn chêm. xác trong việc chẩn đoán tổn thương sụn chêm ngoài giữa Tổn thương sụn chêm ở vùng có mạch máu chiếm tỷ lệ lâm sàng với cộng hưởng từ MRI (với p=0,07). thấp hơn ( 22,5% ở sụn chêm ngoài và 20,6% ở sụn chên - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ trong), đối với các bệnh nhân này, có chỉ định khâu sụn chính xác trong việc chẩn đoán tổn thương sụn chêm trong chêm. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị giữa lâm sàng với cộng hưởng từ MRI (với p=0,67). trễ, nên không tiến hành phẫu thuật khâu sụn chêm được, mà phải cắt tạo hình sụn chêm. - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ chính xác trong việc chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước (89,03%) có tỷ lệ giữa lâm sàng với cộng hưởng từ MRI (với p=1,00). cao hơn so với đứt bán phần dây chằng chéo trước (6,45%) và tổn thương khớp gối mà không có đứt dây chằng chéo - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ chính xác trước trong nghiên cứu này thấp nhất(4,52%). trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau giữa lâm sàng với cộng hưởng từ. Độ chính xác của chẩn đoán đứt dây chằng Tổn thương dây chằng chéo trước thường gặp nhất chéo sau trên lâm sàng chỉ bằng 0,83 lần so với độ chính so với các tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo sau ở xác qua chụp cộng hưởng từ (với PR =0,83; KTC 95% khớp gối do chấn thương. Kết quả này cũng tương đồng (0,77-0,90). với một số nghiên cứu khác [1,6,9]. Tỷ lệ bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau chúng tôi ghi BÀN LUẬN nhận qua nội soi không cao (13%). Kết quả đó nói lên đa Phẫu thuật nội soi vừa là phương tiện chẩn đoán chính phần các cơ chế chấn thương khớp gối thường ít gây tổn xác, vừa là phương thức điều trị hiệu quả, hạn chế các tổn thương dây chằng chéo sau hơn là dây chằng chéo trước. thương thêm, giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi về Dấu lâm sàng sụn chêm giải phẫu và chức năng khớp gối tốt hơn phẫu thuật hở trước đây. Dấu đau chói khe khớp: Nghiệm pháp này có độ chính xác không cao, vì có nhiều yếu tố gây nhầm lẫn như đau Qua nghiên cứu này, ta thấy số bệnh nhân có tổn thương ở bao khớp hoặc phần mềm bên ngoài không loại trừ sụn chêm ngoài (21,94%) nhiều hơn các tổn thương ở sụn được, đặc biệt là trong những trường hợp bệnh nhân chấn chêm trong (25,8%). Kết quả này tương đương với một số thương khớp gối mới. Độ chính xác của nghiệm pháp này nghiên cứu khác [4, 6] ở sụn chêm ngoài (72%) cao hơn ở sụn chêm trong (66%). Đối với sụn chêm ngoài và trong, tổn thương phức tạp Độ chính xác của dấu hiệu này theo Trương Trí Hữu là nhiều vị trí phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (11,0% ở sụn 61% ở sụn chêm ngoài và 83% ở sụn chêm trong[9]. Theo chêm ngoài và 8,4% ở sụn chêm trong) và thấp nhất là tổn Theofilos Karachalios là 89% ở sụn chêm ngoài và 81% ở thương sụn chêm đơn thuần ở phần thân sụn chêm (1,9% ở sụn chêm trong[8]. sụn chêm ngoài và 3,2% ở sụn chêm trong). Dấu Mc Murray: Có độ chính xác tương đối cao (84% Tổn thương ở một vị trí, thường gặp ở các bệnh nhân ở sụn chêm ngoài và 85% ở sụn chêm trong). Độ chính đến sớm, khi bệnh nhân đến muộn, tổn thương tái đi tái lại xác của nghiệm pháp này theo Trương Trí Hữu là 73% ở nhiều lần do vận động của khớp gối, càng làm cho vị trí sụn chêm ngoài và 65% ở sụn chêm trong [1]. Tương đồng rách sụn chêm lan rộng, ở đây ta thấy rách phức tạp phối với nghiên cứu của Theofilos Karachalios là 84% ở sụn hợp ở nhiều vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có thể chêm ngoài 78% ở sụn chêm trong [9]. được giải thích là do chấn thương nặng hoặc bệnh nhân Dấu Apley: Độ chính xác của dấu hiệu này ở sụn chêm đến khám và điều trị muộn. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 77
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 ngoài và trong không có sự khác biệt đáng kể (85% Tổng hợp kết quả khám từ các dấu hiệu này, ta ở sụn chêm ngoài và 80% ở sụn chêm trong). Tương có được độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng dây đồng với Trương Trí Hữu (86% ở sụn chêm ngoài và chằng chéo trước là 99%. 91% ở sụn chêm trong). Nghiên cứu của Theofilos Richard Nickinson cùng cộng sự đã thực hiện Karachalios cho kết quả độ chính xác của nghiệm nghiên cứu hồi cứu trên 698 hồ sơ bệnh án của bệnh pháp này là là 82% ở sụn chêm trong và 75% ở sụn nhân đã mổ nội soi và được thăm khám lâm sàng chêm ngoài. trước mổ, cho kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu và độ Dấu Thessaly: là dấu hiệu mô phỏng áp lực lên chính xác của chẩn đoán lâm sàng dây chằng cheó sụn chêm bị tổn thương gần giống với áp lực lên sụn trước lần lượt là 86%, 98% và 97%.[6] chêm bị tổn thương trong hoạt động hàng ngày của Dấu lâm sàng dây chằng chéo sau bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện nghiệm pháp này khi Dấu ngăn kéo sau: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ gối gấp 200, đã gây ra một lực ép lớn trên sụn chêm chính xác của dấu ngăn kéo sau trong chẩn đoán đứt bằng chính trọng lượng của bệnh nhân, nên khi có dây chằng chéo sau ở nghiên cứu này lần lượt là 90%, tổn thương ở sụn chêm, thì dấu hiệu sẽ dương tính 96% và 95%. Dấu hiệu này có độ chính xác cao trong rõ. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì độ chính xác chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau. của dấu hiệu này khi gối gấp 200 là 88% ở sụn chêm Nghiệm pháp cơ tứ đầu: độ nhạy, độ đặc hiệu và ngoài và 90% ở sụn chêm trong. Kocabey cùng cộng độ chính xác của nghiệm pháp cơ tứ đầu trong chẩn sự đã thực hiện nghiên cứu đối chiếu chẩn đoán lâm đoán đứt dây chằng chéo sau ở nghiên cứu này lần sàng với nội soi trên 50 bệnh nhân cho kết quả giá trị lượt là 75%, 81% và 80%. Dấu hiệu này rõ hơn trong độ chính xác của lâm sàng đối trong chẩn đoán tổn các trường hợp bệnh nhân tổn thương đa dây chằng, thương sụn chêm ngoài và trong sau khi đối chiếu hoặc đến khám trễ, khớp gối mất vững trong thời với nội soi lần lượt là 92% và 80%[3]. gian dài, dẫn đến lỏng lẻo. Dấu lâm sàng dây chằng chéo trước Trong nghiên cứu này, độ chính xác của chẩn Đứt dây chằng chéo trước, trên lâm sàng chủ yếu đoán lâm sàng tổn thương dây chằng chéo sau là dùng dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu Lachman và dấu 81%. Thấp hơn nghiên cứu của Esmaili (100%)[1]. bán trật xoay để chẩn đoán. Để cho tính chính xác Đối chiếu chẩn đoán cộng hưởng từ với cao, các dấu hiệu này được thực hiện khi bệnh nhân nội soi: thư giãn cơ hoàn toàn và thực hiện lại nghiệm pháp khi bệnh nhân đã vô cảm trước mổ. Cộng hưởng từ là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn và có độ chính xác cao trong chẩn đoán các Dấu ngăn kéo trước: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ tổn thương dây chằng và sụn chêm khớp gối. Độ chính xác của dấu ngăn kéo trước trong chẩn đoán chính xác của cộng hưởng từ phụ thuộc rất nhiều đứt dây chằng chéo trước ở nghiên cứu này lần lượt vào trình độ của người đọc kết quả và loại máy cộng là 93%, 88% và 92%. Nghiên cứu của Trương Trí hưởng từ được sử dụng[5, 10, 11] Hữu về độ nhạy và độ chính xác của dấu hiệu ngăn kéo trước lần lượt là 97% và 97%[9]. Tổn thương sụn chêm ngoài: trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy độ đặc hiệu và độ chính xác Dấu Lachman ra trước: độ nhạy độ đặc hiệu và độ của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương sụn chính xác của dấu Lachman lần lượt là 97%, 75% và chêm trong lần lượt là 79%, 89% và 86%. Kết quả 95%. Theo Trương Trí Hữu thì độ nhạy và độ chính này tương đồng với nghiên cứu của Trương Trí Hữu xác của dấu Lachman là 100% và 100%[9]. Dấu (độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 84% và độ chính xác là Lachman có độ chính xác cao trong chẩn đoán đứt 83%)[9] dây chằng chéo trước, dấu hiệu này còn đặc biệt nhạy trên lâm sàng để chẩn đoán đứt bán phần dây chằng Theo nghiên cứu của Ruth Crawford và cộng sự chéo trước. thực hiện thì chẩn đoán tổn thương sụn chêm ngoài bằng cộng hưởng từ có độ nhạy là 76,0%, độ đặc Dấu bán trật xoay: độ nhạy độ đặc hiệu và độ hiệu là 93,3% độ chính xác là 88,8% [7]. Wade W. chính xác của dấu bán trật xoay lần lượt là 61%, 88% Justice thực hiện nghiên cứu, thấy rằng độ nhạy, độ và 63%. Dấu hiệu này có sự khác biệt rõ rệt với kết đặc hiệu và độ chính xác của cộng hưởng từ đối với quả của Trương Trí Hữu (độ nhạy là 94% và độ chính tổn thương sụn chêm ngoài là 82%, 98% và 93%[2]. xác là 94%)[9]. 78
- Tổn thương sụn chêm trong: sụn chêm ngoài và trong bằng khám lâm sàng hay chụp Chẩn đoán cộng hưởng từ các tổn thương sụn chêm cộng hưởng từ đều cho kết quả tương tự nhau. trong có độ nhạy, độ chính xác và độ đặc hiệu lần lượt Đối với dây chằng chéo trước, độ chính xác của các là 74%, 81% và 79%. Thấp hơn kết quả nghiên cứu của nghiệm pháp khám lâm sàng là 98,7% và của cộng hưởng Ruth Crawford (độ nhạy là 91,4%, độ đặc hiệu là 81,1% từ là 99,3%. độ chính xác là 86,3% [7]). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong chẩn Tổn thương dây chằng chéo trước: đoán đứt dây chằng chéo trước trên lâm sàng và cộng Cộng hưởng từ có đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán hưởng tử. Kết quả này có sự tương đồng với hầu hết các các tổn thương của dây chằng chéo trước. Qua nghiên cứu nghiên cứu trước đây về đối chiếu chẩn đoán cộng hưởng này, chúng tôi ghi nhận các kết quả về độ nhạy, độ đặc từ và lâm sàng trong xác định đứt dây chằng chéo trước. hiệu và độ chính xác của cộng hưởng từ trong chẩn đoán [3, 4,9]. tổn thương dây chằng chéo trước lần lượt là 99%, 100% Độ chính xác của lâm sàng trong chẩn đoán đứt dây và 99%. Tương đồng với nghiên cứu của Yavuz Kocabey chằng chéo sau (81%), thấp hơn độ chính xác của cộng [4] và cao hơn kết quả của các tác giả khác [7,9]. Độ chính hưởng từ trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau (97%). xác cao này có thể được giải thích là do trình độ đọc kết Kiểm định sự khác nhau này bằng phép kiểm χ2, ta quả cộng hưởng từ của các thầy thuốc được nâng cao. thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, và độ chính xác Tổn thương dây chằng chéo sau: của chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau trên lâm sàng chỉ Cộng hưởng từ chẩn đoán các tổn thương của dây bằng 0,83 lần so với độ chính xác của cộng hưởng từ. (Với chằng chéo sau có độ chính xác là 97%, độ nhạy là 95% và PR=0,83, khoản tin cậy 95% (0,77-0,90)). độ đặc hiệu là 98%. KẾT LUẬN Tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Esmaili Không có sự khác biệt đáng kể về độ chính xác của (độ chính xác là 94,6%, độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu chẩn đoán trên lâm sàng và trên cộng hưởng từ các tổn là 96,7%)[1]. thương sụn chêm trong, sụn chêm ngoài và dây chằng Đối chiếu độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng chéo trước khớp gối trên các bệnh nhân có chỉ định và cộng hưởng từ: phẫu thuật. Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy độ chính xác của Có một sự khác biệt nhỏ ( PR=0,83) về độ chính xác chẩn đoán lâm sàng và cộng hưởng từ ở sụn chêm ngoài của chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau khớp gối bằng lâm sau khi đối chiếu với nội soi tương ứng là 79% và 86%, sàng và cộng hưởng từ. sụn chêm trong có độ chính xác trên lâm sàng là 77% Không có sự khác biệt đáng kể về độ chính xác của và cộng hưởng từ là 79%. Sự khác nhau này không có ý chẩn đoán lâm sàng và cộng hưởng từ đối với tổn thương nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ chẩn đoán tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo trước, chéo sau khớp gối. Tài liệu tham khảo 1. Esmaili J.A.A., Sohrab K., Reza Z., Ali K.M. (2005) 4. Miller G. K. (1996) "A prospective study comparing the "Accuracy of MRI in comparison with clinical and arthroscopic accuracy of the clinical diagnosis of meniscus tear with findings in ligamentous and meniscal injuries of the knee". magnetic resonance imaging and its effect on clinical Acta Orthopædica Belgica, 71, pp. 189-186. outcome". Arthroscopy, 12 (4), 406-13. 2. Justice W.W., Stephen F. Q. (1995) "Error patterns in the MR 5. Rand T., Imhof H., Breitenseher M., Happel B., Turetschek imaging evaluation of menisci of the knee". Radiology, 196 K., Schneider B., Trattnig S. (1997) "Comparison of (3), pp: 617-621. diagnostic sensitivity in meniscus diagnosis of MRI examinations with a 0.2 T low-field and a 1.5 T high field 3. Kocabey Y., Onur T., William M. I., Ö. Ahmet A., Darren L. system". Radiologe, Vergleich der diagnostischen Sicherheit J. (2004) "The Value of Clinical Examination Versus Magnetic in der Meniskusdiagnostik von MRT-Untersuchungen an Resonance Imaging in the Diagnosis of Meniscal Tears einem 0.2-T-Niederfeld- und 1.5-T-Hochfeldsystem., 37 (10), and Anterior Cruciate Ligament Rupture". The Journal of 802-6. Arthroscopic and Related Surgery, 20 (7), pp 696-700 Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 79
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 6. Richard N., Clare D., Simon D. (2010) "Accuracy 9. Trương Trí Hữu (2009) Tái tạo đứt dây chằng chéo trước of clinical diagnosis in patients undergoing knee kèm rách sụn chêm do chấn thương thể thao qua nội soi., arthroscopy". Springer-Verlag, 34, pp. 39-44. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 7. Ruth C., Gayle W., Stephen B., Nicola M. (2007) "Magnetic resonance imaging versus arthroscopy in the diagnosis 10. Van D.P., Vanhoenacker F. M., Lambrecht V., Wouters of knee pathology, concentrating on meniscal lesions and K., Gielen J. L., Dossche L., Parizel P. M. (2013) ACL tears: a systematic review". British Medical Bulletin, "Prospective comparison of 1.5 and 3.0-T MRI for 84, pp. 5-23. evaluating the knee menisci and ACL". J Bone Joint Surg Am, 95 (10), 916-24. 8. Theofilos K., Michael H., Aristides H. Z., Vasilios Z., Apostolos H. K. (2005) "Diagnostic Accuracy of a New 11. Wong S., Lynne S., Jian Z., Christoph S., Benjamin M. Clinical Test (the Thessaly Test) for Early Detection of C., Thomas M. L. (2009) "Comparative study of imaging Meniscal Tears". THE JOURNAL OF BONE AND JOINT at 3.0 T versus 1.5 T of the knee". Skeletal Radiol, 38, pp SURGERY, the Orthopaedic Department, University of 761–769. Thessaly, Larissa, Hellenic Republic, Greece, 87 (5), pp. 955-962. 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm đường mật
59 p | 104 | 17
-
ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN NS1Ag VỚI CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
15 p | 250 | 16
-
CẮT CỤT CHI
6 p | 155 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh học và siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 53 | 3
-
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh với đặc điểm nội soi của các tổn thương đại - trực tràng
4 p | 74 | 3
-
Dò động mạch vành: Nhân một trường hợp lâm sàng và đối chiếu y văn
5 p | 31 | 2
-
Đối chiếu hình ảnh X quang cắt lớp điện toán với tổn thương trong mổ của chấn thương tụy
6 p | 43 | 2
-
Đối chiếu giữa chẩn đoán lâm sàng với cộng hưởng từ với nội soi thương tổn sụn chêm và dây chằng khớp gối
7 p | 74 | 2
-
Rò động mạch chủ - tá tràng tiên phát nhân một trường hợp điều trị thành công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn
7 p | 23 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp
5 p | 4 | 1
-
Mối liên quan giữa chiều dài thận trên siêu âm với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh cầu thận mạn
5 p | 2 | 0
-
Liên quan giữa đặc điểm của động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
5 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn