intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa đặc điểm của động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc liên quan giữa chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: 61 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối được hỏi và khám lâm sàng, đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, xét nghiệm ure, creatinin máu, cholesterol, triglycerid, LDC-c, HDL-c, CRP; siêu âm duplex động mạch chậu ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa đặc điểm của động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 depression in patients with type 2 diabetes”. Rev 89(3): 371-377. Assoc Med Bras; 61(4): 336-340. 6. Xing S., Kim S., Schumock G.T., et al. (2018), 2. Semenkovich K., Brown M.E., Svrakic D.M., et “Risk of diabetes hospitalization or diabetes drug al. (2015), “Depression in type 2 diabetes intensification mellitus: prevalence, impact, and treatment”. in patients with depression and diabetes using Drugs; 75(6): 577-587. second-generation antipsychotics compared to 3. Bùi Quang Huy, Đỗ Xuân Tĩnh, Đinh Việt other depression therapies”. Prim Care Companion Hùng (2016), Rối loạn trầm cảm, Nhà xuất bản Y CNS Disord; 20(3): 17m02220. học, Hà Nội. 7. Žana S., Miroslava J.G. and Miroslava Z. 4. Simayi A. and Mohemaiti P. (2019), “Risk and (2011), “Psycho-social and clinical variables protective factors of co-morbid associated with depression inpatients with type 2 depression in patients with type 2 diabetes mellitu diabetes”. Psychiatria Danubina; 23 (1): 34-44 s: a meta analysis”. Endocr J; 66(9):793-805. 8. Das R., Singh O., Thakurta R.G et al. (2013), 5. Mocan A.S, Iancu S.S, Duma L., et al. (2016), “Prevalence of depression in patients with type 2 “Depression in Romanian patients with type 2 diabetes mellitus and its impact on quality of life”. diabetes: prevalence and risk factors. Clujul Med; Indian J Psychol Med; 35(3): 284-289. LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỘNG MẠCH CHẬU NGOÀI VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Đỗ Quốc Thịnh*, Lê Việt Thắng*, Nguyễn Thanh Xuân* TÓM TẮT EXTERNAL PELVIC ARTERY BY DUPLEX ULTRASOUND IN PATIENTS WITH END- 24 Mục tiêu: Liên quan giữa chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy STAGE CHRONIC RENAL FAILURE cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn Objective: Relationship between morphology and cuối. Đối tượng và phương pháp: 61 bệnh nhân function of the external pelvic artery with some được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cardiovascular risk factors in patients with end-stage được hỏi và khám lâm sàng, đo huyết áp, cân nặng, chronic renal failure. Subjects and methods: 61 chiều cao, xét nghiệm ure, creatinin máu, cholesterol, patients diagnosed with end-stage chronic kidney triglycerid, LDC-c, HDL-c, CRP; siêu âm duplex động disease were had been examined clinically and mạch chậu ngoài. Kết quả: Nhóm bệnh nhân có thừa subclinical, blood pressure, weight, height, urea và cân, béo phì có vận tốc tâm trương giảm, ngược lại test blood: creatinine, cholesterol, triglyceride, LDC-c, chỉ số sức cản động mạch chậu ngoài tăng hơn so với HDL-c, CRP; Ultrasound of the external pelvic artery. nhóm bệnh nhân không có thừa cân lần lượt (Vd: 2,12 Results: The group of patients with overweight and ± 0,92 so với 4,37 ± 3,07 cm/s; RI: 0,96 ± 0,01 so obesity had decreased diastolic velocity and increased với 0,93 ± 0,05; p
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 sự gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch thực sự kỳ, do mọi nguyên nhân: Viêm cầu thận mạn được quan sát thấy trong giai đoạn đầu của bệnh tính; viêm thận – bể thận mạn tính; thận đa thận mạn và duy trì ổn định sau đó[1]. Xơ vữa nang; Tăng huyết áp; đái tháo đường; gút mạn đại diện cho một trong những nguyên nhân chính tính; lupus ban đỏ hệ thống; bao gồm cả 2 giới gây tử vong sớm ở Hoa Kỳ và các nước phát triển nam và nữ; tuổi tại thời điểm nghiên cứu trên 18 ngày nay, và nó thường liên quan đến, làm trầm tuổi; không biểu hiện bệnh lý cấp tính trên bệnh trọng thêm và trầm trọng hơn do CKD. Xơ vữa sử, lâm sàng hoặc xét nghiệm tại thời điểm động mạch tích hợp phản ứng với một số yếu tố nghiên cứu; đồng ý tham gia nghiên cứu. độc tố và do đó, quá trình xơ vữa động mạch - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân suy thận phát triển được tìm thấy ở bệnh nhân CKD có liên nhưng chưa có chỉ định điều trị thay thế thận quan đến việc kích hoạt một loạt các cơ chế thể (MLCT> 15ml/phút); bệnh nhân có các chống dịch và mô. Tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn chỉ định với phương pháp ghép thận; bệnh nhân lipid máu, béo phì, hội chứng chuyển hóa và các lọc màng bụng (do số lượng BN lọc màng bụng yếu tố nguy cơ không truyền thống khác có thể rất ít); bệnh nhân đang được điều trị với các gây tổn thương thận trực tiếp và bằng cách thúc thuốc hạ phospho máu, lipid máu, bổ sung canxi đẩy hình thành xơ vữa nội thận, ngay cả khi máu hoặc đã phẫu thuật cắt tuyến cận giáp; không có tổn thương tắc nghẽn trong động mạch bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. thận. Bằng chứng chỉ ra rằng sự gia tăng căng 2.2. Phương pháp nghiên cứu thẳng oxy hóa và tình trạng viêm có thể là trung - Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả, gian của một phần lớn tác động của các yếu tố cắt ngang có so sánh đối chứng nội nhóm. nguy cơ lên thận. Đổi lại, sự suy giảm dần dần - Nội dung: Khai thác tiền sử sức khỏe, tiền của chức năng thận trong bệnh thận mạn tính có sử và bệnh sử tăng huyết áp, bệnh sử đái tháo thể dẫn đến rối loạn lipid máu hoặc tích tụ độc tố đường; hỏi, khám lâm sàng các cơ quan, đo urê huyết, có thể tạo ra các gốc tự do và kích huyết áp, chiều cao, cân nặng; làm các xét hoạt các yếu tố tiền viêm và tạo sợi, dẫn đến rối nghiệm: ure, creatinin máu, cholesterol, triglycerid, loạn chức năng và tổn thương tế bào nội mô LDC-c, HDL-c, CRP. Siêu âm duplex động mạch mạch máu, và tạo điều kiện phát triển xơ vữa chậu ngoài bằng máy siêu âm dùng đầu rõ 7,5 động mạch [2]. MHZ tại Khoa Siêu âm Bệnh viện Quân y 103. Do đó, thận có thể là kẻ thủ ác hoặc nạn - Tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu: nhân trong quá trình hình thành xơ vữa.Vì vậy, + Tiêu chuẩn chẩn đoán suy thận mạn tính: chúng tôi tiến hành đề tài: “Liên quan giữa đặc theo Nguyễn Văn Xang: Dựa vào 6 tiêu chuẩn điểm của động mạch chậu ngoài với một số yếu sau:(1) Có tiền sử bệnh thận tiết niệu mạn tính, tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tái phát nhiều lần hoặc tiền sử Lupus, đái giai đoạn cuối”. đường…(2) Có phù (bệnh cầu thận) hoặc không phù (bệnh ống- kẽ thận, bệnh mạch thận...). (3) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Có thiếu máu, suy thận càng tăng, thiếu máu 2.1. Đối tượng: 61 bệnh nhân được chẩn càng nặng. (4) Có tăng huyết áp (trên 80% đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có hoặc bệnh nhân), có thể có suy tim. (5) Có protein chưa có thận nhân tạo chu kỳ và có chỉ định ghép niệu, trụ niệu. (6) Mức lọc cầu thận giảm (dưới thận, được theo dõi, điều trị tại Khoa Thận-Lọc 60ml/phút), ure, creatinin máu, acid uric tăng. máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 năm + Đường kính (ĐKĐM), độ hẹp, vận tốc tâm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Nhóm chứng: gồm thu (Vs), vận tốc tâm trương (Vd), sức cản (RI) 32 người không có bệnh lý mạn tính. động mạch chậu ngoài được đo bởi bác sĩ - Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả BN BTM giai chuyên khoa siêu âm. đoạn cuối có chỉ định ghép thận bao gồm BN chưa được lọc máu hoặc đang thận nhân tạo chu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Liên quan đặc điểm động mạch chậu ngoài với tuổi ≥ 40 tuổi (n=17) < 40 tuổi (n=44) Đặc điểm p ̅ X ± SD ̅ X ± SD Đường kính ĐM (mm) 5,37 ± 0,48 5,44 ± 0,45 >0,05 Độ dày nội trung mạc (mm) 1,14 ± 0,22 1,09 ± 0,31 >0,05 Vs (cm/s) 64,60 ± 21,40 66,33 ± 19,38 >0,05 Vd (cm/s) 3,18 ± 3,00 4,42 ± 2,93 >0,05 90
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 RI 0,95 ± 0,04 0,93 ± 0,05 >0,05 Vữa xơ (n,%) 3 (17,6) 2 (4,5) >0,05 Vs: vận tốc tâm thu; Vd: vận tâm tâm trương; RI: chỉ số sức cản Nhóm bệnh nhân ≥40 tuổi và 0,05. Bảng 3.2. Liên quan đặc điểm động mạch chậu ngoài với gới Nam (n=44) Nữ (n=17) Đặc điểm p ̅ X ± SD ̅ X ± SD Đường kính ĐM (mm) 5,38 ± 0,43 5,55 ± 0,54 >0,05 Độ dày nội trung mạc (mm) 1,08 ± 0,24 1,16 ± 0,39 >0,05 Vs (cm/s) 63,39 ± 17,86 72,23 ± 23,49 >0,05 Vd (cm/s) 3,61 ± 2,87 5,26 ± 2,99 >0,05 RI 0,94 ± 0,05 0,92 ± 0,06 >0,05 Vữa xơ (n,%) 5 (11,4) 0 (0) >0,05 Không có sự khác biệt giữa các chỉ số hình thái và huyết động của động mạch chậu ngoài ở nhóm bệnh nhân nam và nữ, p>0,05. Bảng 3.3. Liên quan đặc điểm động mạch chậu ngoài với tình trạng thừa cân, béo phì BMI ≥ 23 kg/m2 BMI < 23 kg/m2 Đặc điểm (n=8) (n=53) p ̅ X ± SD ̅ X ± SD Đường kính ĐM (mm) 5,51 ± 0,42 5,41 ± 0,47 >0,05 Độ dày nội trung mạc (mm) 1,06 ± 0,19 1,11 ± 0,30 >0,05 Vs (cm/s) 54,39 ± 12,92 67,58 ± 20,16 >0,05 Vd (cm/s) 2,12 ± 0,92 4,37 ± 3,07 < 0,001 RI 0,96 ± 0,01 0,93 ± 0,05 < 0,001 Vữa xơ (n,%) 1 (12,5) 4 (7,5) >0,05 Nhóm bệnh nhân có thừa cân, béo phì có vận tốc tâm trương giảm, ngược lại chỉ số sức cản động mạch chậu ngoài tăng hơn so với nhóm bệnh nhân không có thừa cân. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ĐKĐM, độ dày nội trung mạc, vận tốc tâm thu, tình trạng vữa xơ giữa hai nhóm theo tình trạng thừa cân, béo phì. Bảng 3.4. Liên quan đặc điểm động mạch chậu ngoài với tăng huyết áp Đặc điểm THA (n=58) Không THA (n=3) OR,p ĐKĐM Trung bình 5,43 ± 0,47 5,40 ± 0,20 p >0,05 (mm) Giảm (n,%) 4 (6,9) 0 (0) Độ dày nội trung Trung bình 1,11 ± 0,29 1,07 ± 0,25 p >0,05 mạc (mm) Dày (n,%) 38 (65,5) 2 (66,7) OR = 0,95 Vữa xơ (n,%) 5 (8,6) 0 (0) p >0,05 Trung bình 65,52 ± 18,75 72,17 ± 40,93 p >0,05 Vs (cm/s) Tăng (n,%) 23 (39,7) 1 (33,3) OR = 1,314 Trung bình 4,16 ± 3,01 2,33 ± 1,47 p >0,05 Vd (cm/s) Giảm (n,%) 32 (55,2) 2 (66,7) OR = 0,615 Trung bình 0,93 ± 0,05 0,97 ± 0,02 p >0,05 RI Tăng (n,%) 28 (48,3) 2 (66,7) OR = 0,467 Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm động mạch chậu về hình thái, huyết động với THA. Bảng 3.5. Liên quan đặc điểm động mạch chậu ngoài với rối loạn lipid máu Đặc điểm Có RLLP (n=28) Không RLLP (n=33) OR,p ĐKĐM Trung bình 5,57 ± 0,36 5,30 ± 0,50 < 0,05 (mm) Giảm (n,%) 0 (0) 4 (12,1) Độ dày nội trung Trung bình 1,13 ± 0,32 1,08 ± 0,26 p >0,05 mạc (mm) Dày (n,%) 19 (67,9) 21 (63,6) OR = 1,206 p >0,05 Vữa xơ (n,%) 2 (7,1) 3 (9,1) OR = 0,769 Trung bình 61,78 ± 20,84 69,31 ± 18,48 p >0,05 Vs (cm/s) Tăng (n,%) 15 (53,6) 9 (27,3) OR = 3,077 91
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Trung bình 3,76 ± 2,53 4,34 ± 3,33 p >0,05 Vd (cm/s) Giảm (n,%) 16 (57,1) 18 (54,5) OR = 1,111 Trung bình 0,94 ± 0,04 0,93 ± 0,06 p >0,05 RI Tăng (n,%) 13 (46,4) 17 51,5) OR = 0,816 Nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu có trương giảm, ngược lại chỉ số sức cản động ĐKĐM rộng hơn so với nhóm bệnh nhân không mạch chậu ngoài tăng hơn so với nhóm bệnh có rối loạn lipid máu. Chưa thấy sự khác biệt có nhân không có thừa cân. Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm độ dày nội trung có ý nghĩa thống kê về ĐKĐM, độ dày nội trung mạc, Vs, Vd, RI với rối loạn lipid máu. mạc, vận tốc tâm thu, tình trạng vữa xơ giữa hai Bảng 3.6. Hồi quy logistic các yếu tố liên nhóm theo tình trạng thừa cân, béo phì. Chưa quan vữa xơ mạch máu (n=61) thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc Odds ratio Khoảng tin điểm động mạch chậu về hình thái, huyết động Yếu tố p (OR) cậy 95% với THA. Nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu Giới nam - - 0,183 có ĐKĐM rộng hơn so với nhóm bệnh nhân BMI ≥ 23 không có rối loạn lipid máu. Chưa thấy sự khác 1,75 0,17 - 17,987 0,518 kg/m2 biệt có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm độ dày THA - - 0,77 nội trung mạc, Vs, Vd, RI với rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid Chưa thấy mối liên quan giữa thừa cân, béo phì, 0,769 0,119 - 4,964 0,579 máu THA, rối loạn lipid máu, tăng CRP với vữa xơ Tăng CRP 1,306 0,13 - 13,08 0,605 động mạch chậu ngoài ở bệnh nhân bệnh thận Chưa thấy mối liên quan giữa thừa cân, béo giai đoạn cuối. phì, THA, rối loạn lipid máu, tăng CRP với vữa xơ Đặng Thị Việt Hà (2011) nghiên cứu 203 động mạch chậu ngoài ở bệnh nhân bệnh thận bệnh nhân suy thận mạn tính cho thấy tỉ lệ giai đoạn cuối. mảng xơ vữa và canxi hóa mảng vữa ở các IV. BÀN LUẬN nhóm suy thận đều cao hơn so với nhóm chứng Trong thập kỷ qua, dân số bệnh nhân mắc có ý nghĩa với p < 0,01. Độ dày nội trung mạch bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đã tăng hơn động mạch cảnh nhóm suy thận mạn điều trị gấp đôi. Việc ngăn chặn sự tiến triển của nó đòi bảo tồn có mối tương quan thuận với huyết áp (r hỏi phải tìm hiểu các yếu tố nguy cơ và các giai = 0,685; p < 0,001), cholesterol (r = 0,553; p < đoạn trước của bệnh thận mãn tính (CKD). 0,001) và khối cơ thất trái (r = 0,46; p < 0,001). Nhưng năm gần đây cho thấy vữa xơ động mạch Độ dày nội trung mạch động mạch cảnh nhóm là một trong những nguyên nhân chính gây ra thận nhân tạo chu kỳ có mối tương quan thuận bệnh tật và tử vong ở CKD. Vữa xơ động mạch với tăng huyết áp (r = 0,58; p< 0,001), LDL-C(r là một bệnh mạch máu hệ thống và viêm thường = 0,66; p < 0,001) và khối cơ thất trái (r = 0,22; liên quan đến rối loạn cấu trúc và chức năng p < 0,01) [3]. thận. Các bệnh mạch máu thận đa dạng, bao Kikuno Hanamura (2012), nghiên cứu 202 gồm bệnh thận vữa xơ động mạch, chiếm hơn bệnh nhân suy thận mạn cho thấy chỉ số trở một phần ba tổng số các trường hợp ESRD. Các kháng thận tăng lên theo giai đoạn tiến triển của mảng xơ vữa động mạch hiện diện ở 30% bệnh bệnh thận mạn tính và tương quan với tuổi, nhân với CKD. Tuy nhiên, các mảng xơ vữa động huyết áp tâm thu, tốc độ lọc cầu thận ước tính mạch gây ra biến chứnglà một giai đoạn tiến (eGFR), và các thay đổi mô học thận, bao gồm triển lâu dài của quá trình xơ vữa động mạch. xơ cứng cầu thận, xơ cứng động mạch và tổn Trên thực tế, ngày càng có nhiều bằng chứng thương mô kẽ. Đánh giá tiên lượng với thời gian cho thấy rằng xơ vữa động mạch có ảnh hưởng theo dõi trung bình 38,5 tháng cho thấy bệnh trực tiếp đến thận, phần lớn là do bệnh vi mạch nhân (nhóm RI cao) có thời gian sống sót sau nội thận và cầu thận trước khi khởi phát và biểu thận kém hơn đáng kể so với (nhóm RI bình hiện giai đoạn im lặng của bệnh thận do thiếu thường) và (nhóm RI bình thường cao) [4]. máu cục bộ [2]. Elena K. Rinehardt, MD (2014) Sức đề kháng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy chưa nhu mô thận tăng bất thường thường thấy ở thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những bệnh nhân được đánh giá RF và có liên đặc điểm hình thái, chỉ số huyết động, vữa xơ quan đến tăng creatinin và tuổi [5]. động mạch chậu ngoài theo nhóm tuổi (nhóm Mireia Junyent (2010) tiến hành nghiên cứu bệnh nhân ≥40 tuổi và
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 luận của nghiên cứu sẽ xem xét liệu các kỹ thuật chỉ định ghép thận cho thấy có mối liên quan hình ảnh không xâm lấn và dấu ấn sinh học có giữa chỉ số huyết động là vận tốc tâm trương, thể làm tăng khả năng dự đoán để phát hiện chỉ số sức cản động mạch chậu ngoài với béo bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh phì, thừa cân; có liên quan giữa đường kính nhân bệnh thận mạn tính không có triệu chứng, động mạch với rối loạn lipid máu. Tuy nhiên ngoài các yếu tố nguy cơ truyền thống. Hơn nghiên cứu còn hạn chế là đối tượng nghiên cứu nữa, nghiên cứu hiện tại có thể cho phép tác giả với số lượng còn nhỏ (61 bệnh nhân) nên việc hiểu cơ chế phân tử dẫn đến xơ vữa động mạch phân tích nội nhóm về liên quan các chỉ số huyết ở những bệnh nhân bệnh thận mạn tính, góp phần động, hình thái của động mạch chậu ngoài với làm giảm nguy cơ tử vong do CVD của họ [6]. các yếu tố THA, CRP, các ueeys tố nguy cơ tim Bất thường về lipid thường đi kèm và làm mạch với vữa xơ động mạch. Do đóc cần có nặng thêm bệnh thận, tạo điều kiện cho quá những nghiên cứu với số lượng lớn hơn để hiểu trình hình thành xơ vữa tăng nhanh và tiến triển rõ hơn về mối liên quan giữa đặc điểm hình thái, của CVD. Ngược lại bệnh nhân CKD phát triển chỉ số huyết động của động mạch chậu ngoài nói bất thường thứ phát về lipid chuyển hóa (ví dụ, riêng và hệ thống độ mạch nói chung với các tăng triglycerid và LDL-c, giảm HDL và yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận apolipoprotein A-1) thúc đẩy xơ vữa động mạch, mạn tính. tăng tỷ lệ mắc và tử vong do tim mạch. Rối loạn lipid máu có thể gây tổn thương thận ở giai đoạn V. KẾT LUẬN đầu. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng - Nhóm bệnh nhân có thừa cân, béo phì có minh rằng tăng cholesterol máu do chế độ ăn vận tốc tâm trương giảm, ngược lại chỉ số sức uống dẫn đến rối loạn chức năng nội mô thận, cản động mạch chậu ngoài tăng hơn so với viêm và xơ hóa, tổn thương mạch máu, tu sửa vi nhóm bệnh nhân không có thừa cân lần lượt mạch và cuối cùng là xơ cứng cầu thận, các chất (Vd: 2,12 ± 0,92 so với 4,37 ± 3,07 cm/s; RI: 0,96 ± 0,01 so với 0,93 ± 0,05; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0