intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình đơn rs4072037 trên gen MUC1 ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là những tổn thương mạn tính của biểu mô phủ ở niêm mạc dạ dày, có thể dẫn đến những biến đổi mô bệnh học quan trọng từ viêm teo tuyến niêm mạc (VT), dị sản ruột (DSR), loạn sản và phát triển thành ung thư dạ dày. Bài viết trình bày so sánh mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình đơn gen MUC1 giữa nhóm viêm dạ dày mạn tính và nhóm không viêm dạ dày mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình đơn rs4072037 trên gen MUC1 ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐA HÌNH ĐƠN RS4072037 TRÊN GEN MUC1 Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH Đinh Quỳnh Hương1,2, Bùi Thị Thu Hương1, Dương Hồng Thái1 TÓM TẮT 3 Kết luận: Kiểu gen AA đa hình đơn rs4072037 Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là những gen MUC1 làm tăng nguy cơ mắc VDDMT ở cả tổn thương mạn tính của biểu mô phủ ở niêm hai giới, tuổi ≥ 60 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, mạc dạ dày, có thể dẫn đến những biến đổi mô uống rượu và tiền sử nhiễm H.pylori, nhóm cá bệnh học quan trọng từ viêm teo tuyến niêm mạc nhân không có tiền sử bị bệnh dạ dày và không (VT), dị sản ruột (DSR), loạn sản và phát triển có tiền sử UTDD gia đình. thành ung thư dạ dày. Mục tiêu: So sánh mối Từ khóa: Viêm dạ dày mạn tính, kiểu gen, liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gen MUC1, rs4072037. và đa hình đơn gen MUC1 giữa nhóm viêm dạ dày mạn tính và nhóm không viêm dạ dày mạn SUMMARY tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ASSOCIATION BETWEEN CLINICAL, Nghiên cứu mô tả trên 86 bệnh nhân VDDMT và SUB CLINICCAL AND RS4072037 SNP 86 bệnh nhân bình thường hoặc viêm dạ dày cấp ON MUC1 GENE IN CHRONIC làm đối chứng. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nữ GASTRITIS PATIENTS giới (55,8 %) mắc bệnh cao gấp 1,26 lần so với Chronic gastritis (CG) is chronic damage to nam giới (44,2 %); Người có kiểu gen AA có the lining epithelium in the gastric mucosa, nguy cơ mắc VDDMT cao hơn người có kiểu which can lead to important histopathological gen AG và kiểu gen AG+GG với OR=3,3 và 3,0, changes ranging from chronic atrophic gastritis ở cả hai giới, tuổi ≥ 60 tuổi, có tiền sử hút thuốc (CAG), intestinal metaplasia (IM), dysplasia and lá, uống rượu và tiền sử nhiễm H.pylori, sự khác develop into stomach cancer. Objective: To biệt có ý nghĩa thống kê. Kiểu gen AA làm tăng compare the relationship between clinical and nguy cơ mắc VDDMT ở nhóm cá nhân không có sub clinical characteristics and MUC1 single tiền sử bị bệnh dạ dày và không có tiền sử UTDD gene polymorphisms on chronic gastritis group gia đình; Các triệu chứng lâm sàng, loại mô bệnh and non-chronic gastritis group. Subjects and học giữa nhóm kiểu gen AA so với AG +GG methods: Descriptive study on 86 patients with khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). chronic gastritis and 86 patients with normal or acute gastritis as controls. Results: The rate of 1 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên women (55.8%) with the disease is 1.26 times 2 Bệnh viện Bạch Mai higher than that of men (44.2%); People with the Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thu Hương AA genotype have a higher risk of CAG than ĐT: 0912916863 people with the AG genotype and AG+GG Email: huongbuithithu@tnmc.edu.vn genotype with OR=3.3 and 3.0, in both sexes, Ngày nhận bài: 1-10-2023 age ≥ 60 years old, with a history of smoking, Người phản biện khoa học: PSG.TS Phạm alcohol consumption and history of H.pylori infection, the difference was statistically Văn Trân significant. The AA genotype increases the risk Ngày duyệt bài: 18-10-2023 19
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC of IBD in individuals with no history of stomach 86 bệnh nhân VDDMT được khám lâm disease and no family history of stomach cancer; sàng, nội soi dạ dày và chẩn đoán xác định The clinical symptoms and histopathological bằng tiêu chuẩn mô bệnh học. Các yếu tố về types between the AA and AG +GG genotype tiền sử bệnh đã có trước khi thu thập số liệu. groups were not statistically different (p>0.05). 86 bệnh nhân có kết quả nội soi dạ dày Conclusion: AA genotype single polymorphism bình thường hoặc viêm dạ dày cấp, tương rs4072037 MUC1 gene increases the risk of đồng với nhóm bệnh về tuổi, giới làm đối CAG in both sexes, age ≥ 60 years old, with a chứng. history of smoking, drinking alcohol and a history of H.pylori infection, the group of Loại trừ bệnh nhân ung thư hoặc có kết individuals without history of stomach disease hợp các bệnh lý ung thư khác. and no family history of stomach cancer. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Keywords: Chronic gastritis, genotype, - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang MUC1 gene, rs4072037. - Cỡ mẫu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với tỷ lệ bệnh: chứng là 1:1 ghép cặp Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) được theo tuổi. định nghĩa là những tổn thương mạn tính của Tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính chiếm 31%, biểu mô phủ ở niêm mạc dạ dày, có thể dẫn cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là đến những biến đổi mô bệnh học quan trọng 50:50. Thực tế chúng tôi thu thập được 86 từ viêm teo tuyến niêm mạc (VT), dị sản ruột bệnh nhân cho mỗi nhóm. (DSR), loạn sản và phát triển thành ung thư Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu dạ dày [5]. Một trong các yếu tố được coi là thuận tiện, các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu tiền ung thư khi VDDMT có dị sản ruột và chuẩn được đưa vào nghiên cứu. loạn sản. Việc theo dõi, tư vấn và chẩn đoán 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sớm ung thư dạ dày ở những bệnh nhân có - Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2022 đến nguy cơ cao là việc làm cần thiết cho những 6/2023 bệnh nhân có gen nhạy cảm. Một số nghiên - Địa điểm: Bệnh án nghiên cứu, chẩn cứu chỉ ra rằng MUC1 có liên quan đến việc đoán nội soi, xét nghiệm H.Pylori và mô điều chỉnh tình trạng viêm dạ dày mạn tính bệnh học, lấy mẫu tại Bệnh viện Bạch Mai, do H. pylori. Đặc biệt hai SNP rs2070803 và phân tích mẫu Gen tại Khoa Miễn dịch - Di rs4072037 với có vai trò kiểm soát vị trí truyền phân tử, Bệnh Viện Trung Ương Thái quyết định chức năng của MUC1 được chỉ ra Nguyên. có liên quan đến ung thư dạ dày [6]. Do vậy, 2.4. Quy trình kỹ thuật sử dụng trong chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm nghiên cứu mục tiêu: So sánh mối liên quan giữa đặc 2.4.1. Phương pháp nội soi, mô bệnh điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình đơn học gen MUC1 giữa nhóm viêm dạ dày mạn tính * Nội soi đường tiêu hóa trên do kíp nội và nhóm không viêm dạ dày mạn tính. soi tiêu hóa của Trung tâm tiêu hóa Gan Mật – Bệnh viện Bạch Mai thực hiện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Lấy mẫu bệnh phẩm làm urease test tại 2.1. Đối tượng nghiên cứu phòng nội soi. 20
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Đưa bệnh phẩm làm mô bệnh học đánh giá các tổn thương MBH áp dụng tiêu - Xét nghiệm mô bệnh học: được thực chuẩn phân loại mô bệnh học viêm dạ dày hiện tại Khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh viện của Whitehead và Sydney có chỉnh lý. Bạch Mai. + Đánh giá kết quả xét nghiệm gen 2.4.2. Phân tích đa hình đơn nucleotid rs4072037 (MUC1) [5] của gen MUC1 - Kiểu gen AA: Hình ảnh điện di có 2 - Bằng phương pháp RFLP – PCR, quy băng kích thước 223bp và 109bp. - Kiểu gen trình theo Nguyễn Thị Ngọc Lan [5]. AG: Trên hình ảnh điện di có 3 băng 223bp, 2.4.3. Phương pháp đánh giá kết quả 109 bp và 332bp. - Kiểu gen GG: Trên hình nghiên cứu ảnh điện di có 1 băng kích thước 332bp. + Đánh giá kết quả nghiên cứu trên nội 2.5. Xử lý và phân tích số liệu soi, mô bệnh học Các số liệu phân tích được xử lí theo - Chẩn đoán nhiễm H. pylori: Kết quả phương pháp thống kê y sinh học trên máy vi được xem như là dương tính khi cả hai tính dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS phương pháp xét nghiệm test urease và mô 13.0 và so sánh χ2 , sự khác biệt có ý nghĩa bệnh học cùng cho kết quả dương tính. khi p 0,05 Nữ 48 55,8 58 67,4 106 61,6 Nhận xét: Phân bố về nhóm tuổi và giới tính của hai nhóm bệnh và chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Nhóm
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nhận xét: Nhóm bệnh kiểu gen kiểu gen AA (52,3%) có tỷ lệ cao nhất, trong khi kiểu gen AA ở nhóm chứng chỉ chiếm 26,7%. Mặt khác, ở nhóm chứng kiểu gen có tỷ lệ cao nhất là AG (56,9%) so với 33,7% ở nhóm bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự phân bố về alen tương ứng giữa hai nhóm cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (pGG 0,7 >0,05 0,28 – 1,69 AA>AG 3,3 AG+GG 3,0 GG 1,1 >0,05 0,52 – 2,77 A>G 1,6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.5. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với kiểu gen GG so với AG+AA AA GA+GG Triệu chứng lâm sàng p VDDM/VDD VDDM/VDD Có 9/7 52/48 >0,05 Đau bụng Không 5/7 20/24 >0,05 Có 9/5 37/39 >0,05 Ợ hơi, ợ chua Không 5/9 35/33 >0,05 Có 7/5 33/30 >0,05 Đầy bụng, khó tiêu Không 7/9 39/42 >0,05 Có 4/1 28/14 >0,05 Gầy sút cân Không 10/13 44/58 >0,05 Có 2/3 18/10 >0,05 Buồn nôn, nôn Không 12/11 54/62 >0,05 Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng giữa nhóm kiểu gen AA so với AG +GG khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.6. Liên quan giữa đặc điểm nội soi, mô bệnh học và đa hình gen AA GA+GG Kết quả mô bệnh học p VDDM VDD VDDM VDD Loạn sản (1) 1(100,0%) 0(0,0%) 4(100,0%) 0(0,0%) - Dị sản ruột (2) 5(100,05) 0(0,0%) 4(100,0%) 0(0,0%) - Viêm teo (3) 37(92,5%) 3(7,5%) 35(97,2%) 1(2,8%) >0,05 Bình thường (4) 0(0,0%) 24(100,0%) 0(0,0%) 58(98,3%) >0,05 Nhận xét: Ở mỗi loại mô bệnh học, loạn 27,9%). Kết quả này cho thấy VDDMT sản, dị sản ruột hoặc viêm teo thì nguy cơ không chỉ có ở người cao tuổi. Kết quả của mắc viêm dạ dày mạn tính giữa kiểu gen AA chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của so với AG+GG khác biệt không có ý nghĩa Đặng Ngọc Quý Huệ (riêng nhóm tuổi 30-49 thống kê (p>0,05). tuổi đã chiếm tỷ lệ 67,6%.) Khi kết hợp kiểu gen nguy cơ AA của rs4072037 gen MUC1 IV. BÀN LUẬN với yếu tố tuổi cao ≥60 tuổi (bảng 3.4) làm Phân bố về nhóm tuổi của hai nhóm tăng nguy cơ mắc VDDMT. Sự kết hợp này VDDMT và nhóm đối chứng khác biệt có thể là những dấu ấn quan trọng trong sàng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Sự khác lọc nguy cơ ung thư dạ dày, đặc biệt ở đối biệt về phân bố giới tính giữa hai nhóm bệnh tượng nguy cơ cao về tuổi ≥ 60 tuổi [5]. và chứng là không có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ nam giới (55,8 %) mắc bệnh cao (p>0,05). Kết quả này cho thấy có sự tương gấp 1,26 lần so với nữ giới (44,2 %). Kết quả đồng về tuổi, giới giữa nhóm bệnh và nhóm này phù hợp với nghiên cứu của Đặng Ngọc đối chứng. Quý Huệ (tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam: 1,3/1), Nhóm
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự hai nhóm cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê [2], [3], [4]. Khi phân tích kết hợp yếu tố giới (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 (p0,05). Ở mỗi 4. Phạm Hồng Khánh, Trần Thị Huyền loại mô bệnh học, loạn sản, dị sản ruột hoặc Trang, Nguyễn Quang Duật, Vũ Văn viêm teo thì nguy cơ mắc viêm dạ dày mạn Khiên (2021), Tần suất và các yếu tố độc lực tính giữa kiểu gen AA so với AG +GG khác của helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). dày mạn, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 505, Số 2. V. KẾT LUẬN 5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2020), Nghiên cứu Kiểu gen AA đa hình đơn rs4072037 gen đặc điểm một số đa hình đơn nucleotid của MUC1 làm tăng nguy cơ mắc VDDMT ở cả gen MUC1 và gen PSCA trên bệnh nhân ung hai giới, tuổi ≥ 60 tuổi, có tiền sử hút thuốc thư dạ dày, Luận văn tiến sỹ y học, Trường lá, uống rượu và tiền sử nhiễm H.pylori, Đại học Y Hà Nội. nhóm cá nhân không có tiền sử bị bệnh dạ 6. Filipe Silva, Filipa Carvalho, AntoÂnio dày và không có tiền sử UTDD gia đình. Peixoto et al (2001), MUC1 gene Không có liên quan giữa kiểu gen với các polymorphism in the gastric carcinogenesis triệu chứng lâm sàng và loại mô bệnh học. pathway, European Journal of Human Genetics, (9), 548 – 552. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Michael A. M. et al (2007), Muc1 Mucin 1. Đặng Thị Ngọc Dung, Tạ Thành Văn và Limits Both Helicobacter pylori Colonization Nguyễn Thị Ngọc Lan (2020), Nghiên cứu of the Murine Gastric Mucosa and đặc điểm một số đa hình đơn nucleotid của Associated Gastritis, Gastroenterology; gen MUC1 và gen PSCA trên bệnh nhân ung 133:1210 –1218. thư dạ dày, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 130 8. Yong H. Sheng et al (2020), Influence of the (6), 32-39. MUC1 Cell Surface Mucin on Gastric 2. Đỗ Văn Dung, Chu Thị Trà Giang (2014), Mucosal Gene Expression Profiles in Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nội soi của Response to Helicobacter pylori Infection in bênh nhân viêm, loét dạ dày trên 60 tuổi tại Mice, Front Cell Infect Microbiol. 10: 343. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1