Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHÙ HỢP THƯƠNG TỔN SỤN CHÊM<br />
TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ NỘI SOI<br />
Võ Thành Toàn*, Võ Việt Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá độ phù hợp hình ảnh thương tổn sụn chêm trên cộng hưởng từ và nội soi.<br />
Đối tượng và phương pháp: 400 sụn chêm bị rách được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi tại bệnh viện<br />
Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 6 năm 2013. Phương pháp nghiên cứu:<br />
tiến cứu.<br />
Kết quả: trong chẩn đoán vị trí bên sụn chêm bị rách trên MRI với hình ảnh nội đạt sự phù hợp cao độ<br />
(K = 0,79). Sự phù hợp trong chẩn đoán rách sụn chêm theo sừng trên MRI với hình ảnh nội là từ khá tới<br />
tốt (K= 0,62). Đặc biệt trong chẩn đoán rách sừng sau sụn chêm có sự nhầm lẫn, bỏ sót 59/182 trường hợp<br />
chiếm tỷ lệ 32,4%.<br />
Kết luận: MRI cho chúng ta giá trị phù hợp cao độ về vị trí, tuy nhiên chỉ đạt mức độ từ khá đến tốt đối với<br />
chẩn đoán vị trí sừng rách trong thương tổn sụn chêm.<br />
Từ khóa: sụn chêm, nội soi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO ASSESS THE RELEVANCE OF IMAGE TEAR MENISCUS<br />
ON MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) AND ARTHROSCOPY<br />
Vo Thanh Toan, Vo Viet Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 78-80<br />
Objective: To assess the relevance of image tear meniscus on magnetic resonance imaging (MRI) and<br />
arthroscopy.<br />
Methods: 400 meniscus tear diagnosis and arthroscopic surgery at Thong Nhat Hospital - Ho Chi Minh<br />
City, from June 2007 to June 2013.<br />
Results: in the diagnosis of locations meniscus tear on the MRI image with the appropriate slots (K = 0.79).<br />
Conformity in the diagnosis of torn meniscus horn on MRI with the internal image is from fair to excellent (K =<br />
0.62). Especially in the dorsal horn of the meniscus tears diagnostic confusion, missed 59/182 cases, accounting<br />
for 32.4%.<br />
Conclusion: MRI gives us value highly suitable for the position, however, only reached the level from fair to<br />
excellent locations for diagnosis horn tear in the meniscus lesions.<br />
Key word: meniscus, laparoscopic.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng<br />
các phương tiện giao thông và phong trào tập<br />
luyện thể dục thể thao ngày càng phát triển sâu<br />
rộng, làm cho số lượng chấn thương khớp gối<br />
<br />
nói chung và thương tổn sụn chêm nói riêng<br />
ngày càng tăng. Bên cạnh đó bệnh nhân lớn tuổi<br />
ngày càng nhiều, trong đó các tổn thương khớp<br />
gối nói chung, tổn thương sụn chêm nói riêng<br />
ngày càng tăng.<br />
<br />
* Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Võ Thành Toàn<br />
ĐT: 0918554748<br />
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com<br />
<br />
78<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
Nhờ sự xuất hiện kỹ thuật chụp cộng hưởng<br />
từ hạt nhân (MRI) có thể cho hình ảnh tổn<br />
thương sụn chêm tương đối chính xác, qua đó<br />
giúp phẫu thuật viên đưa ra chẩn đoán và<br />
phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời, điều<br />
này có ý nghĩa rất lớn trong việc tránh được<br />
những hậu quả không đáng có phát sinh từ<br />
thương tổn này như hạn chế vận động của khớp<br />
gối, teo cơ, thoái hóa khớp cũng như việc phục<br />
hồi vận động khớp gối.<br />
Tuy nhiên trên thực tế lâm sàng có những<br />
trường hợp hình ảnh tổn thương trên MRI và nội<br />
soi khớp có sự khác biệt. Xuất phát từ thực tế nói<br />
trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục<br />
tiêu: đánh giá độ phù hợp hình ảnh thương tổn sụn<br />
chêm trên cộng hưởng từ và nội soi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
400 sụn chêm bị rách do chấn thương được<br />
chẩn đoán và phẫu thuật nội soi tại bệnh viện<br />
Thống Nhất – thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng<br />
6 năm 2006 đến tháng 6 năm 2013. Chúng tôi loại<br />
ra khỏi nhóm nghiên cứu đối với các bệnh nhân<br />
đã có can thiệp trên sụn chêm trước đó.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 6 năm 2013,<br />
chúng tôi thu thập được 400 sụn chêm rách sụn<br />
chêm được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện<br />
Thống Nhất – thành phố Hồ Chí Minh. Chúng<br />
tôi có phiếu nghiên cứu với các chỉ tiêu được<br />
đánh giá:<br />
- Chụp cộng hưởng từ: đánh giá tổn thương<br />
sụn chêm rách ở sụn chêm trong hay ngoài, rách<br />
ở sừng trước hay thân, sừng sau.<br />
- Hình ảnh thương tổn sụn chêm rách ở sụn<br />
chêm trong hay ngoài, rách ở sừng trước hay<br />
thân, sừng sau trong nội soi.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
+ Xử lý thống kê theo chương trình SPSS 15.0.<br />
+ Sự phù hợp giữa hai phương pháp chẩn<br />
đoán “hình ảnh cộng hưởng từ” và “hình ảnh<br />
nội soi” được đo đạc bằng hệ số Kappa (viết tắc<br />
là K) về tính tương đồng giữa hai phương pháp.<br />
Trong đó: K > 0,75: phù hợp cao độ, K: 0,4 – 0,75:<br />
phù hợp mức độ khá đến tốt, K < 0, 4: phù hợp<br />
mức độ kém.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Qua 400 sụn chêm mà chúng tôi nghiên cứu,<br />
chúng tôi thu được những kết quả sau:<br />
+ Về vị trí sụn chêm giải phẫu:<br />
<br />
Bảng 1: Vị trí bên sụn chêm bị rách trên MRI và nội soi<br />
Phương pháp chẩn đoán<br />
Hình ảnh MRI<br />
<br />
Rách sụn chêm trong<br />
Rách sụn chêm ngoài<br />
Tổng<br />
<br />
Hình ảnh nội soi<br />
Rách sụn chêm trong<br />
Rách sụn chêm ngoài<br />
264<br />
25<br />
22<br />
86<br />
286<br />
114<br />
<br />
Ở bảng 1: ta thấy có 264/289 (chiếm tỷ lệ<br />
91,3%) sụn chêm trong, 86/108 (chiếm tỷ lệ 79,6%)<br />
sụn chêm ngoài bị tổn thương được chẩn đoán<br />
chính xác trên hình ảnh MRI. Chúng tôi so sánh<br />
sự phù hợp trong chẩn đoán vị trí bên sụn chêm<br />
bị rách trên MRI với hình ảnh nội soi bằng<br />
phương pháp kiểm định Kappa. Với K = 0,79 thì<br />
sự phù hợp giữa hai phương pháp chẩn đoán<br />
này đạt sự phù hợp cao độ. Kết quả này có<br />
tương đương so với các tác giả nước ngoài.<br />
<br />
Tổng<br />
289<br />
108<br />
400<br />
<br />
Nghiên cứu của các tác giả này cho thấy nếu<br />
thực hiện đúng, hình ảnh cộng hưởng từ trong<br />
chẩn đoán tổn thương sụn chêm trong có độ<br />
nhạy và độ đặc hiệu là 90%, còn với sụn chêm<br />
trong độ nhạy là 80% và độ đặc hiệu là 90%. Các<br />
tác giả chỉ ra rằng chụp cộng hưởng từ cho phép<br />
chẩn đoán chính xác thương tổn sụn chêm với tỷ<br />
lệ cao, tuy nhiên vẫn có trường hợp bỏ sót<br />
thương tổn vì các lý do khác nhau như kỹ thuật<br />
chụp hoặc những trường hợp rách ngắn, rách<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
79<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ngang ở phần trung tâm hoặc rách dọc theo<br />
chiều dày hay do kinh nghiệm của người chụp<br />
và đọc kết quả MRI, có thể là do những trường<br />
hợp rách ở vùng rìa của sừng sau, sát bao khớp<br />
dễ bị nhầm là vùng sụn chêm ngoài không liên<br />
kết với bao khớp nên để sót hoặc nhầm lẫn tổn<br />
thương khi đọc hình ảnh MRI(1,2,3).<br />
+ Về vị trí theo sừng:<br />
Qua kết quả thu được ở bảng 2, ta thấy có<br />
123/182 trường hợp (chiếm tỷ lệ 67,6%) rách<br />
sừng sau, 133/185 trường hợp (chiếm tỷ lệ 71,9%)<br />
<br />
rách sừng giữa (thân), có 24/33 trường hợp<br />
(chiếm tỷ lệ 72,7%) rách sừng trước là được phát<br />
hiện chính xác trên MRI. Trong nhóm chẩn đoán<br />
chưa chính xác chúng tôi thấy nhóm rách sừng<br />
sau là cao nhất (có 59/182 trường hợp chiếm tỷ lệ<br />
32,4%). Chúng tôi so sánh sự phù hợp trong<br />
chẩn đoán rách sụn chêm theo sừng trên MRI<br />
với hình ảnh nội soi bằng phương pháp kiểm<br />
định Kappa. Với K = 0,62 chứng tỏ sự phù hợp ở<br />
mức độ khá tới tốt giữa hai phương pháp chẩn<br />
đoán.<br />
<br />
Bảng 2: Rách sụn chêm theo sừng trên chụp cộng hưởng từ và nội soi<br />
Phương pháp chẩn đoán<br />
Hình ảnh MRI<br />
<br />
Rách sừng trước<br />
Rách sừng giữa (thân)<br />
Rách sừng sau<br />
Tổng<br />
<br />
Rách sừng trước<br />
24<br />
4<br />
5<br />
33<br />
<br />
+ Về nguyên nhân<br />
Về nguyên nhân khách quan, theo tác giả<br />
Wouter C. hình ảnh tối ưu đòi hỏi độ phân giải<br />
không gian cao và tỷ lệ tín hiệu -độ nhiễu cao.<br />
Điều này có thể đạt được bằng coil khớp gối<br />
chuyên biệt, sử dụng chuỗi xung spin echo với<br />
FOV nhỏ cỡ 16cm hoặc ít hơn. độ dày lát cắt<br />
không hơn 3mm và kích thước ma trận ít nhất<br />
256 x 192 theo chiều mã hoá phase và tần số. Bên<br />
cạnh đó có nhiều cạm bẫy thông thường có thể<br />
giống rách sụn chêm gồm các điểm bám của dây<br />
chằng gian sụn chêm đến sừng trước, gân cơ<br />
kheo chạy qua gần góc sau ngoài của sụn chêm<br />
ngoài và nguyên uỷ của dây chằng sụn chêm đùi<br />
từ sừng sau sụn chêm ngoài…Về nguyên nhân<br />
chủ quan, có thể người chụp và người đọc thiếu<br />
kinh nghiệm…(4).<br />
<br />
Hình ảnh nội soi<br />
Rách sừng giữa (thân)<br />
9<br />
133<br />
43<br />
185<br />
<br />
Rách sừng sau<br />
14<br />
45<br />
123<br />
182<br />
<br />
Tổng<br />
47<br />
182<br />
171<br />
400<br />
<br />
rách trong thương tổn sụn chêm do chấn<br />
thương. Đặc biệt là thương tổn sừng sau sụn<br />
chêm dễ bỏ sót, nhầm lẫn trên MRI do đó đòi<br />
hỏi thầy thuốc cần phối hợp với khám lâm<br />
sàng và các phương pháp chẩn đoán khác<br />
nhằm giúp đưa ra chẩn đoán và phương pháp<br />
xử trí tốt nhất cho bệnh nhân.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Muellner T., Weinstabl R., Schabus R. (1997), “The diagnosis<br />
of meniscal tears in athletes: a comparison of clinical and<br />
magnetic resonance imaging invertigation”. Am J Sports Med<br />
(25), p7 – 12.<br />
Patrick E., Davide D., Bardana M.D., Greis M.D. (2002),<br />
“Meniscal injury: Basic science and Evaluation”, J Am Acad<br />
Orthop Surg, (10), p: 168 -176.<br />
Robert S. P., Fan M. D., Richard K. N. (2004), “Meniscal<br />
Lesions: Diagnosis and Treatment”, Medscape Orthopaedics &<br />
Sports Medicine 4(2).<br />
Wouter C. cs (2008), “Meniscus Imaging”, Semi Musculoskelet<br />
Radiol, (12), p: 318 -333.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phương pháp MRI cho chúng ta giá trị phù<br />
hợp cao độ về vị trí, tuy nhiên chỉ đạt mức độ<br />
từ khá đến tốt đối với chẩn đoán vị trí sừng<br />
<br />
80<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
23-03-2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
11-04-2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
20 – 05 - 2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />