intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu trị liệu ung thư tuyến tiền liệt người bằng phối hợp hai oncolytic virut sởi (measle) và quai bị (mump) trên thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến hành trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư tiền liệt tuyến người để đánh giá hiệu quả của phương pháp trị liệu mới. Trị liệu virut phân giải tế bào ung thư (TBUT) (Oncolytic virus, OLV) được hiểu là sự nhân lên của OLV trong khối u đặc hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu trị liệu ung thư tuyến tiền liệt người bằng phối hợp hai oncolytic virut sởi (measle) và quai bị (mump) trên thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TRỊ LIỆU UNG THƢ TUYẾN TIỀN LIỆT NGƢỜI<br /> BẰNG PHỐI HỢP HAI ONCOLYTIC VIRUT SỞI (MEASLE)<br /> VÀ QUAI BỊ (MUMP) TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Hồ Anh Sơn*; Bùi Khắc Cường*; Hoàng Văn Lương*<br /> Li Feng Zhang**; Naoki Yamamoto**; Nguyễn Lĩnh Toàn*<br /> TÓM TẮT<br /> Trị liệu virut phân giải tế bào ung thư (TBUT) (Oncolytic virus, OLV) được hiểu là sự nhân lên của<br /> OLV trong khối u đặc hiệu. Kết quả, TBUT bị phân giải và phá hủy, đồng thời giải phóng hàng ngàn<br /> tiểu phần OLV. OLV mới được giải phóng lại lây nhiễm vào TBUT lân cận, do đó, tạo ra một làn<br /> sóng tấn công của OLV vào khối u. Nghiên cứu của chúng tôi tập trung đánh giá tác dụng điều trị<br /> ung thư của phức bộ OLV gồm virut dạng vắcxin sởi (measlse) và quai bị (mump) trên chuột thiếu<br /> hụt miễn dịch mang khối ung thư tiền liệt tuyến người.<br /> * Từ khóa: Ung thư tiền liệt tuyến người; Trị liệu bằng virut; Chuột nude.<br /> <br /> STUDY OF HUMAN PROSTATE CANCER TREATMENT<br /> BY COMBINED TWO ONCOLYTIC VIRUSES MEASLE AND<br /> MUMP ON EXPERIMENT<br /> SUMMARY<br /> Oncolytic virotherapy is tumor-selective viral replication, resulting in lytic tumor cell destruction<br /> and release of thousands of viral particles. Newly released viruses go on to infected neighboring<br /> tumor cells, theoretically causing and maintaining a wave of virus attack throughout the tumor. Our<br /> study will evaluate the effectiveness of cancer treatment by complex of OLV of measlse with mump<br /> on defficient nude mice xenograft human protate cancer cells.<br /> * Key words: Human protate cancer; Oncolytic virotherapy; Nude mice.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy, mỗi OLV có<br /> tế bào đích khác nhau, một dòng TBUT có<br /> thể bị xâm nhiễm bởi nhiều loài virut khác<br /> nhau tại cùng thời điểm. Để làm sáng tỏ cơ<br /> chế này và tăng hiệu quả của trị liệu liệu<br /> pháp virut, chúng tôi đề xuất một hướng trị<br /> liệu mới gồm phức hợp các vắcxin virut<br /> <br /> trong điều trị ung thư. Vắcxin sởi (Measle<br /> virus, MeV) có thể xâm nhập vào nhiều loại<br /> TBUT thông qua thụ thể CD 46 có mặt<br /> khá dày đặc trên bề mặt của nhiều dòng<br /> ung thư khác nhau. Mặc dù thụ thể của<br /> virut quai bị (Mump virus, MuV) chưa được<br /> làm sáng tỏ, nhiều nghiên cứu cho thấy<br /> loài OLV này có thể xâm nhập vào TBUT.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Đại học Quốc gia Singapore<br /> Người phản hồi: (Corresponding): Hồ Anh Sơn (hoanhsonhp@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/1/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/1/2014<br /> <br /> 39<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> Hơn nữa, vắcxin của hai loại virut này được<br /> sử dụng an toàn trên khắp thế giới trong<br /> một thời gian dài. Dựa trên hoạt động phân<br /> giải TBUT của các dòng vắcxin khác nhau,<br /> chúng tôi lựa chọn phức hợp MeV và MuV<br /> (MM) cho trị liệu virut. Chúng tôi hy vọng<br /> phức hợp MM/hóa trị liệu có thể áp dụng<br /> trên thử nghiệm lâm sàng trong tương lai.<br /> Tuy nhiên trước đó, cần chứng minh hiệu<br /> quả của phương pháp này trong thử<br /> nghiệm tiền lâm sàng. Để thực hiện nội<br /> dung này, nghiên cứu sẽ tiến hành trên<br /> chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung<br /> thư tiền liệt tuyến người để đánh giá hiệu<br /> quả của phương pháp trị liệu mới.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mice)<br /> (Charles River, Mỹ) được nuôi trong phòng<br /> sạch. Mỗi nhóm 5 chuột được nhốt chung<br /> một lồng và mỗi chuột đánh số theo dõi.<br /> Mỗi lồng chuột có lỗ cấp và thoát khí qua<br /> màng lọc HEPA riêng. Duy trì ánh sáng<br /> theo chu kỳ tự nhiên, tự động điều khiển<br /> bật lúc 7 giờ, tắt lúc 19 giờ. Chuột được<br /> thay lồng và chất lót 2 lần, đồng thời kiểm<br /> tra tình trạng toàn thân, phân, tiêu thụ thức<br /> ăn, nước uống. Thức ăn được nhập khẩu<br /> (Zeigler, Hoa Kỳ), nước uống tinh khiết hấp<br /> tiệt trùng. Nhiệt độ duy trì 26 ± 20C, duy trì<br /> độ ẩm không khí bằng máy hút ẩm. Theo dõi<br /> ẩm kế để duy trì độ ẩm trung bình khoảng<br /> 60 ± 5%. Hàng tuần, môi trường nuôi chuột<br /> được cấy khuẩn kiểm tra mức độ nhiễm<br /> khuẩn. Thực hiện vệ sinh vô khuẩn hàng<br /> tuần [1].<br /> <br /> Phân lập, tăng sinh MeV và MuV nguồn<br /> gốc vắcxin: MeV và MuV tách dòng từ vắcxin<br /> Priorix (GlaxoSmithKline, Anh), thực hiện tại<br /> Đại học Quốc gia Singapore. Sau đó, lựa<br /> chọn dòng virut bằng cách hút 2 μl dung<br /> dịch nuôi trong mỗi đĩa và nhân lên trong<br /> tế bào Vero trên đĩa 24 giếng. Thu thập dịch<br /> nổi của tế bào Vero nhiễm và ly tâm ở<br /> 3.200 g/15 phút/40C và bảo quản ở -800C<br /> (Trung tâm Nghiên cứu Y học Quân sự,<br /> Học viện Quân y).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Sau khi TBUT tiền liệt tuyến người được<br /> tăng sinh đủ số lượng [1]. Tạo khối u dưới<br /> da đùi phải chuột nude, tiêm TBUT người<br /> với số lượng trung bình 106 tế bào/con.<br /> Theo dõi sự xuất hiện và kích thước u, tính<br /> theo công thức:<br /> V = D x R2 x 0,5. Trong đó, V: thể tích<br /> khối u; D: chiều dài khối u; R: chiều rộng<br /> khối u. Kích thước khối u được đo bằng<br /> thước kẹp. Khi khối u đạt kích thước trung<br /> bình 50 mcl, chia chuột thành 4 nhóm, mỗi<br /> nhóm 10 con:<br /> - Nhóm chứng: mang u, tiêm nước muối<br /> sinh lý 0,9%.<br /> - Nhóm MeV: mang u, điều trị bằng MeV.<br /> - Nhóm MuV: mang u, điều trị bằng MuV.<br /> - Nhóm MM: mang u, điều trị bằng MeV<br /> + MuV.<br /> Chuột được tiêm trực tiếp vào khối u<br /> các loại virut đơn lẻ MeV, MuV hoặc kết<br /> hợp cả hai MM (gồm MeV và MuV có số<br /> lượng tương đương) 6 lần, 2 lần/tuần, liều<br /> 106cfu/lần/con.<br /> Theo dõi kích thước khối u, tỷ lệ sống<br /> chết tới khi kết thúc thí nghiệm.<br /> <br /> 40<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tác dụng của OLV tới kích thƣớc<br /> khối u.<br /> <br /> 3. Hình ảnh đại thể của chuột mang<br /> khối u tiền liệt tuyến ngƣời.<br /> <br /> 1600<br /> <br /> 1200<br /> Chứng<br /> MeV<br /> <br /> 800<br /> <br /> MuV<br /> MM<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0<br /> Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7<br /> <br /> Hình 1: Kích thước khối u tại các tuần điều<br /> trị (mm3).<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, kích thước<br /> khối u tiền liệt tuyến nhóm trị liệu bằng MM,<br /> MeV và MuV nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với nhóm chứng (p < 0,01). Nhóm chuột<br /> trị liệu bằng MM có kích thước khối u nhỏ<br /> hơn nhóm MuV có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Nhóm chuột MM có kích thước khối u nhỏ<br /> hơn nhóm MeV, nhưng sự khác biệt chưa<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> 2. Trị liệu virut ảnh hƣởng tới thời<br /> gian sống của chuột.<br /> <br /> Nhóm chứng tại thời điểm bắt đầu điều trị.<br /> <br /> Nhóm MeV tại thời điểm bắt đầu điều trị.<br /> <br /> Kaplan-Meier Cum. Survival Plot for Thoi gian song<br /> Censor Variable: Song_chet<br /> Grouping Variable: Nhom<br /> 1<br /> <br /> Cum. Survival<br /> <br /> Cum. Survival (Control)<br /> ,8<br /> <br /> Event Times (Control)<br /> <br /> ,6<br /> <br /> Event Times (MeV)<br /> <br /> Cum. Survival (MeV)<br /> <br /> Nhóm MuV tại thời điểm bắt đầu điều trị<br /> <br /> Cum. Survival (MM)<br /> ,4<br /> <br /> Event Times (MM)<br /> Cum. Survival (MuV)<br /> <br /> ,2<br /> <br /> Event Times (MuV)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> Time<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 120<br /> <br /> Hình 2: Thời gian sống nhóm chuột.<br /> Tại thời điểm 115 ngày sau trị liệu virut,<br /> trong số các chuột mang khối ung thư tiền<br /> liệt tuyến người, nhóm chứng còn 2 chuột<br /> sống. Trong khi đó, nhóm trị liệu bằng MeV,<br /> MuV và MM lần lượt còn 8, 6 và 10 chuột<br /> còn sống.<br /> <br /> Nhóm MM tại thời điểm bắt đầu điều trị<br /> Hình 3: Hình ảnh khối u đồng đều của các<br /> nhóm chuột.<br /> <br /> 41<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> Sau khi ghép TBUT tiền liệt tuyến người,<br /> khối u hình thành trên tất cả chuột ghép và<br /> chia đều về các nhóm sao cho kích thước<br /> khối u tương đồng nhau ở tất cả nhóm chuột.<br /> <br /> Nhóm MuV tại thời điểm 7 tuần sau điều trị.<br /> <br /> Nhóm MM tại thời điểm 7 tuần sau điều trị.<br /> <br /> Nhóm chứng tại thời điểm 7 tuần sau<br /> điều trị.<br /> <br /> Hình 4: Hình ảnh khối u kích thước không<br /> đồng đều giữa các nhóm chuột.<br /> Sau 6 lần trị liệu, kích thước khối u có<br /> khác biệt đáng kể tại thời điểm 7 tuần.<br /> Trong đó, kích thước khối u nhỏ nhất ở<br /> nhóm chuột được trị liệu bằng phức hợp<br /> virut MM, tiếp đó là nhóm trị liệu bằng MeV<br /> và MuV. Nhóm chứng có kích thước khối u<br /> lớn nhất.<br /> Bµn luËn<br /> <br /> Nhóm MeV tại thời điểm 7 tuần sau điều trị.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy trị liệu<br /> bằng virut sởi, quai bị và phức hợp hai loại<br /> virut này có hiệu quả kiềm chế tốc độ phát<br /> triển khối ung thư tiền liệt tuyến người ghép<br /> trên chuột nude và kéo dài thời gian sống<br /> của chuột. Nghiên cứu tiền lâm sàng về khả<br /> năng phân giải TBUT của MeV giảm độc<br /> lực được Peng công bố sớm nhất năm<br /> 2001 [6]. Nghiên cứu này cho thấy khả<br /> năng phân giải TBUT cơ cả in vitro và in<br /> vivo trên mô hình chuột SCID/NOD mang<br /> khối u. Kết quả: khối u giảm phát triển khi<br /> được điều trị bằng tiêm MeV vào khối u<br /> cũng như theo đường tĩnh mạch. Khi tiêm<br /> trực tiếp MeV giảm độc lực vào khối u, gây<br /> hoạt động của gen beta-galactosidase<br /> <br /> 42<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> reporter gen gây gảm kích thước khối u<br /> lympho trên chuột ghép. Virut xâm nhập<br /> vào tế bào thông qua thụ thể CD46 có<br /> nhiều trên bề mặt TBUT [7]. Do đó, virut sởi<br /> sống giảm độc lực có khả năng phân giải<br /> TBUT mà trên bề mặt bộc lộ nhiều thụ thể<br /> CD46 [5]. Ong và CS đánh giá khả năng<br /> của MeV trên các dòng TBUT tủy xương<br /> (neoplastic plasma cells, PCs) và không<br /> ung thư (nonplasma cells, NPCs) ở 38 BN<br /> đa u tủy xương. Kết quả cho thấy: PCs bộc<br /> lộ nhiều hơn số lượng thụ thể CD46 so với<br /> tế bào NPCs. Trung bình số thụ thể CD46<br /> trên PCs và NPCs lần lượt là 49.130/tế bào<br /> và 7.340/tế bào. Khả năng phân giải tế bào<br /> của MeV xảy ra trên tế bào PCs, nhưng<br /> không xảy ra trên tế bào thường NPCs [5].<br /> Härfast và CS đã phát hiện độc tế bào<br /> của tế bào lympho trong máu ngoại vi và tế<br /> bào của mô nuôi cấy sau khi tiếp xúc với<br /> MuV. Các tế bào này có thụ thể với phần Fc<br /> của IgG, do đó, hiệu ứng này bị ảnh hưởng<br /> khi loại bỏ thụ thể Fc trên bề mặt và cho tế<br /> bào chạy qua cột chứa phức hợp miễn dịch [4].<br /> Đối với virut quai bị, MuV thủy phân làm<br /> giảm protein nội bào STAT1, đồng nghĩa<br /> với việc virut này có thể thoát khỏi đáp ứng<br /> chống virut bởi interferon. Đây là protein có<br /> vai trò trung gian đáp úng cytokine, yếu tố<br /> phát triển, nonreceptor tyrosine kinases và<br /> một số kích thích gây ung thư. Protein V<br /> của virut có đích ảnh hưởng là STAT1 và<br /> STAT3. Kết quả là protein V chống lại đáp<br /> ứng của tế bào với IL-6 và tín hiệu v-Src có<br /> thể gây chết tế bào theo chương trình ở<br /> TBUT máu [2, 3]. Như vậy, nếu thay đổi cấu<br /> trúc MuV ở dạng vắcxin sống giảm độc lực,<br /> virut này không có khả năng trốn thoát khỏi<br /> hệ miễn dịch. Khi đó các cytokine có thể<br /> gây chết tế bào thông qua con đường<br /> STAT1 và STAT3.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trị liệu virut vắcxin sởi và quai bị có tác<br /> dụng hạn chế kích thước khối ung thư tiền<br /> liệt tuyến người trên chuột mang khối u và<br /> kéo dài thời gian sống ở nhóm chuột được<br /> trị liệu đơn loại virut hoặc kết hợp hai virut<br /> so với nhóm chứng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Đình Bảng, Hồ Anh Sơn, Bùi Khắc<br /> Cường, Nguyễn Lĩnh Toàn. Nghiên cứu tạo khối<br /> ung thư tuyến tiền liệt người trên chuột thiếu<br /> hụt miễn dịch “nude mice” bằng kỹ thuật ghép<br /> dị loài. Tạp chí Y-Dược học Quân sự. 2011, 2.<br /> tr.90-95.<br /> 2. Christina M. Ulane, Jason J. Rodriguez, JeanPatrick Parisien, and Curt M. Horvath. STAT3<br /> ubiquitylation and degradation by Mumps virus<br /> suppress cytokine and oncogene signaling.<br /> J Virol. 2003, June, Vol 77, No 11, pp.6385-6393.<br /> 3. Fujii N, Yokota S, Yokosawa N, Okabayashi T.<br /> Molecular mechanisms for suppression of<br /> interferon signal transduction pathways caused<br /> by viral infections. Uirusu. 2004, Dec, 54 (2),<br /> pp.69-78.<br /> 4. Härfast B, Andersson T, Alsheikhly A,<br /> Perlmann P. Effect of Fc-receptor modulation on<br /> mumps-virus-dependent lymphocyte-mediated<br /> cytotoxicity in vitro. Scand J Immunol. 1980, 11 (3),<br /> pp.357-362.<br /> 5. Ong HT, Timm MM, Greipp PR et al.<br /> Oncolytic measles virus targets high CD46<br /> expression on multiple myeloma cells. Experimental<br /> Hematology. 2006, 34 (6), p.713-720.<br /> 6. Peng KW, Ahmann GJ, Pham L, Greipp<br /> PR, Cattaneo R, Russell SJ. Systemic therapy of<br /> myeloma xenografts by an attenuated measles<br /> virus. Blood. 2001, 98 (7), pp.2002-2007.<br /> 7. Tatsuo H, Ono N, Tanaka K, Yanagi Y.<br /> Slam. (CDw150) is a cellular receptor for measles<br /> virus. Nature. 2000, 406 (6798), pp.893-897.<br /> <br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2