intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của liệu pháp kháng Her2/neu trong điều trị bệnh ung thư vú bộc lộ quá mức Her2/neu giai đoạn di căn: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ mắc đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới theo thống kê của Globocan 2018. Bài viết tập trung báo cáo một trường hợp bệnh UTV giai đoạn di căn đáp ứng với hóa trị kết hợp liệu pháp “bộ đôi” kháng Her2/neu trastuzumab và pertuzumab đồng thời hồi cứu y văn thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của liệu pháp kháng Her2/neu trong điều trị bệnh ung thư vú bộc lộ quá mức Her2/neu giai đoạn di căn: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 4.3. Thực hành của nhân viên y tế về Phòng có tỷ lệ đạt cao so với một số nghiên cứu phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ ở các địa phương khác, nhưng vẫn cần tập huấn chất thải rắn y tế. Trong 263 người tham gia nâng cao kiến thức, trang bị các dụng cụ cần nghiên cứu vẫn còn 25 NVYT thực hành không thiết và giám sát sự thực hành của họ tốt hơn đạt về quản lý CTRYT. Kết quả nghiên cứu cho nữa để đạt được kết quả cao hơn, đặc biệt là tại thấy NVYT có tỷ lệ đạt về thực hành về phân khối cận lâm sàng của bệnh viện. loại, thu gom và vận chuyển CTRYT thấp nhất ở khối Cận lâm sàng với tỷ lệ tương ứng là 78,1% TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Hệ thống và 59,95%, sự khác biệt giữa các khối có ý nghĩa văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và Môi thống kê với p < 0,05. Chất thải được vận trường, Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội. chuyển theo giờ nhất định, phương tiện vận 2. Bộ Y tế (2008), "Quy chế quản lý chất thải y tế" chuyển là các xe đẩy, tuy nhiên theo quan sát Quyết định số 43/ 2007/ QĐ- BYT/ BYT-KCB ngày 10/10/ 2008, Bộ Y tế, Hà Nội. thực tế kết quả hoạt động quản lý CTRYT chưa 3. Đinh Quang Tuấn (2011). Thực trạng quản lý đạt mức cao, việc thu gom, phân loại, vận chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của cán chuyển, lưu giữ vẫn còn một số tồn tại. Bệnh bộ các trạm y tế trên địa bàn thành phố Việt Trì viện cung cấp đủ số thùng rác, đặt đúng nơi quy năm 2011. 4. Hoàng Thị Liên (2009), “Nghiên cứu thực trạng định nhưng vẫn còn hiện tượng rơi rớt rác thải và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y trong quá trình vận chuyển chứa trong các thùng tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái và xe đẩy, là điều kiện thuận lợi cho việc lây Nguyên”, luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học truyền bệnh và ô nhiễm môi trường. Tại Việt Thái Nguyên. Nam qua nghiên cứu của Hoàng Thị Liên (2009) 5. Hoàng Trung Lập (2013). Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng, hộ lý trong tại BV đa khoa TW Thái Nguyên cho thấy chất công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại thải được phân thành 2 nhóm là chất thải lâm bệnh viện II Lâm Đồng. sàng và chất thải sinh hoạt, nhưng có tới 50% số 6. Lê Thị Tài và cs (2006), “Thực trạng quản lý chất khoa có việc lẫn lộn trong việc sử dụng bao bì thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí nghiên cứu Y học.Tập 5, số 45, tr:1-6. theo mã màu như đã sử dụng bì màu đen để 7. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), Nghiên cứu tình đựng chất thải sinh hoạt [4]. hình xử lý và quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện thành phố Đà Nẵng năm 2009, Luận án V. KẾT LUẬN chuyên khoa 2, Huế, 2010. Vấn đề quản lý, thu gom, phân loại, vận 8. Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- chuyển và xử lý ban đầu CTRYT là hết sức quan BTNMT – Quy định về quản lý chất thải y tế được Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trường trọng. Mặc dù NVYT tại Bệnh viện Trẻ em Hải VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP KHÁNG HER2/NEU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ VÚ BỘC LỘ QUÁ MỨC HER2/NEU GIAI ĐOẠN DI CĂN: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Nguyễn Tiến Quang* TÓM TẮT lợi ích cải thiện sống còn trong các thử nghiệm lâm sàng toàn cầu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp 65 Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến với tỷ bệnh UTV giai đoạn di căn đáp ứng với hóa trị kết hợp lệ mắc đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới theo liệu pháp “bộ đôi” kháng Her2/neu trastuzumab và thống kê của Globocan 2018. Những năm gần đây, pertuzumab đồng thời hồi cứu y văn thế giới. nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh UTV tỷ lệ tử vong do bệnh đã giảm xuống đáng kể. SUMMARY Pertuzumab - một kháng thể đơn dòng kháng Her2/neu “bắt cặp” cùng trastuzumab đã chứng minh THE ROLE OF ANTI-HER2/NEU THERAPY IN THE TREATMENT OF METASTATIC BREAST CANCER WITH HER2/NEU-POSITIVE: CASE *Bệnh viện K Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang REPORT AND LITERATURE REVIEW Breast cancer (BC) is the most frequent cancer Email: ntienquang@gmail.com disease in women arcording to a statistic of Globocan Ngày nhận bài: 23.12.2019 in 2018. Recently, due to advances in diagnosis and Ngày phản biện khoa học: 17.2.2020 treatment, the mortality rate of BC tend to decrease Ngày duyệt bài: 24.2.2020 256
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 dramatically. Pertuzumab - a recombinant humanized ước tính chiếm khoảng 20% với tiên lượng xấu monoclonal antibody that targets extracellular hơn nhóm Her2/neu âm tính [4]. Trastuzumab là dimerization domain II of the Her2 protein has improved clinical benefit in international clinical trials. một kháng thể đơn dòng có ái lực với phần ngoài We hereby reported a case of Her2/neu-positive màng tế bào của phân tử protein Her2/neu - một metastatic BC that achieved good response with loại protein được tìm thấy với số lượng lớn trên trastuzumab, pertuzumab and chemotherapy and một số tế bào UTV. Sự gắn đặc hiệu kháng literature search. nguyên - kháng thể này dẫn tới việc ức chế dẫn I. ĐẶT VẤN ĐỀ truyền tín hiệu nội bào qua con đường Her2, qua Theo thống kê của Globocan, trong năm 2018 đó dừng phân chia tăng trưởng và thúc đẩy tế trên thế giới ghi nhận 2.088.849 trường hợp bào chết theo chương trình. Trastuzumab được bệnh UTV mới được chẩn đoán, tỷ lệ mắc chuẩn cấp phép lưu hành trên thị trường từ năm 1998 theo tuổi là 46.3/100.000 dân. Tại Việt Nam, con và tới nay đã được chỉ định trong điều trị UTV có số này là 15.229 ca mới mắc với tỷ lệ mắc chuẩn Her2/neu dương tính ở tất cả các giai đoạn [5]. theo tuổi là 26.4/100.000 dân [1]. Là một trong Một trong những tiến bộ gần đây trong điều những bệnh ung thư có tỷ lệ mắc đứng đầu, trị bệnh ung thư đó là việc phát triển các liệu song với những nỗ lực trong việc cải tiến chất pháp nhắm trúng đích (targeted therapy), trong lượng chẩn đoán và điều trị thì tỷ lệ tử vong do đó có việc ứng dụng pertuzumab. Pertuzumab là bệnh UTV ngày càng giảm theo từng năm [2]. một kháng thể đơn dòng được thiết kế đặc hiệu Tuy nhiên, việc phát hiện bệnh ở giai đoạn để ngăn thụ thể HER2 không bắt cặp (nhị hợp) muộn, khi khối u đã có di căn xa vẫn làm giảm với các thụ thể HER khác (EGFR/HER1, HER3 và đáng kể sống còn toàn bộ 5 năm xuống 27% so HER4) trên bề mặt các tế bào, tiến trình được tin với các giai đoạn bệnh sớm hơn đạt trên 90% là đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển [3]. Vì vậy, việc điều trị bệnh ở giai đoạn này đặt khối u và sự sống còn. Pertuzumab gắn lên ra nhiều thách thức với mục tiêu kéo dài thời HER2 còn báo hiệu cho hệ thống miễn dịch của gian sống còn cũng như cải thiện chất lượng cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư. Cơ chế sống. Tại hội nghị St.Gallen 2013, các nhà khoa hoạt động của pertuzumab và trastuzumab là bổ học đã đồng thuận chia bệnh UTV thành 4 nhóm trợ cho nhau, vì dù cùng gắn lên thụ thể HER2 dựa trên đặc điểm sinh học phân tử của khối u, nhưng khác vị trí gắn [6]. trong đó nhóm UTV có bộc lộ quá mức Her2/neu Hình 1: vị trí hoạt động của trastuzumab và pertuzumab trên phân tử Her2/neu Sự phối hợp liệu pháp “bộ đôi” kháng England Journal. Nghiên cứu là một thử nghiệm Her2/neu trastuzumab và pertuzumab với hóa trị lâm sàng quốc tế, pha 3, mù đôi, ngẫu nhiên, có được kỳ vọng mang lại lợi ích sống còn cao hơn đối chứng, được thực hiện trên 808 bệnh nhân so với các phương pháp điều trị hiện có. Năm UTV giai đoạn IV có bộc lộ quá mức thụ thể 2011 các nhà khoa học lần đầu tiên công bố kết Her2/neu, sử dụng hóa trị docetaxel kết hợp quả của nghiên cứu Cleopatra trên tạp chí New trastuzumab và pertuzumab hoặc giả dược. Kết 257
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 cục chính là thời gian sống còn không bệnh tiến trì 420 mg trong một liệu trình 21 ngày. Đánh triển (PFS) cải thiện có ý nghĩa ở nhánh điều trị giá dung nạp thuốc bằng theo dõi tác dụng phụ, với pertuzumab so với nhánh dùng giả dược (HR khám tim mạch, xét nghiệm công thức máu, = 0.68, p < 0.001). Các kết cục thứ cấp là thời chức năng gan, thận trước mỗi đợt điều trị. Theo gian sống còn toàn bộ cũng cải thiện có ý nghĩa dõi sát diễn biến khối u tại vú bằng thăm khám với nhánh điều trị có pertuzumab là 56.5 tháng, lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính đánh giá tổn kéo dài hơn 15.7 tháng so với nhánh dùng giả thương di căn sau 2-3 đợt điều trị. Bước đầu, sau dược. Với tác dụng phụ không mong muốn thấp 6 đợt điều trị, bệnh nhân có khối u thu nhỏ về và quản lý được, năm 2012 FDA đã phê duyệt kích thước đạt trên 50%, hạch nách trái không cho chỉ định pertuzumab phối hợp trastuzumab còn sờ thấy. Chụp cắt lớp vi tính cho thấy các tổn và hóa trị docetaxel trong điều trị UTV di căn có thương tại phổi giảm cả về kích thước và số Her2/neu dương tính ở bệnh nhân chưa điều trị lượng, tổn thương di căn gan biến mất hoàn toàn. trước đó dựa trên nghiên cứu Cleopatra [7]. Với tác dụng phụ không đáng kể (bệnh nhân xuất II. BÁO CÁO CA BỆNH hiện độc tính thần kinh ngoại vi độ 1), bước đầu Bệnh nhân nữ 65, tuổi tiền sử khoẻ mạnh, đã đã cho thấy kết quả khả quan đạt đáp ứng một mãn kinh tự nhiên, biểu hiện một khối u vú trái từ phần trên cá thể bệnh nhân khi điều trị với liệu 3 năm nay, u to dần nhưng không đau. Do tâm lý pháp bộ đôi kháng Her2/neu. Chúng tôi dự kiến vừa chủ quan, lại e ngại, giấu bệnh nên bệnh tiếp tục duy trì điều trị đến khi bệnh tiến triển nhân không đi khám và cũng chưa điều trị. Khi hoặc độc tính quá mức không chấp nhận được. khối u vỡ loét chảy dịch, bệnh nhân tự điều trị tại nhà không đỡ nên đến Bệnh viện K thăm khám. Khám lúc vào: toàn thân bệnh nhân thể trạng chung tốt PS = 0 (ECOG). Mạch, huyết áp ổn định. Khám thực thể khối u lớn chiếm gần toàn bộ vú trái kích thước 10x10 cm, mật độ chắc, di động hạn chế, bề mặt sần sùi, căng đỏ, có điểm vỡ loét chảy dịch máu, kèm theo có hạch nách trái 2x3 cm, rắc chắc, dính. Vùng nách phải và Hình 2: khối u vú trái Hình 3: u giảm kích hố thượng đòn hai bên không sờ thấy hạch. Các trước điều trị thước sau điều trị cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt. III. BÀN LUẬN Chụp cắt lớp vi tính cho thấy khối u vú trái Liệu pháp điều trị trúng đích sử dụng kháng như mô tả, xâm lấn da và núm vú, di căn nhiều thể đơn dòng kháng Her2/neu trastuzumab đã hạch thượng đòn, hạch nách, trung thất, rốn được ứng dụng trong thực hành điều trị trên 20 phổi hai bên, kèm theo nhiều tổn thương phổi năm. Lợi ích của trastuzumab đã được chứng nhỏ rải rác hai phế trường và nhiều khối trong minh qua các phân tích gộp cho thấy cải thiện nhu mô gan kích thước 23x37 mm. Ngoài ra, xét thời gian sống thêm không bệnh cũng như thời nghiệm công thức máu, sinh hoá trong giới hạn gian sống còn toàn bộ. Sự phối hợp với bình thường, chất chỉ điểm u CA 153 không pertuzumab - một kháng thể đơn dòng thứ hai tăng, chức năng tâm thu thất trái LEVF = 65%. cùng nhắm trúng đích Her2/neu đã làm gia tăng Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết kim khối lợi ích sống còn được chứng minh qua nghiên u vú trái để chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả cứu toàn cầu pha 3 cleopatra. Ở đây, chúng tôi giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô ống xâm báo cáo ca bệnh đầu tiên tại Bệnh viện K sử nhập, độ II, ER (-), PR (-), Her2/neu (3+), Ki67 dụng phác đồ “bộ đôi” trastuzumab và pertuzumab trong điều trị UTV di căn. Với kết = 40%. Chẩn đoán xác định: ung thư vú trái quả bước đầu làm giảm kích thước khối u cT4bN3M1 phân tuýp Her2/neu. nguyên phát tại vú, đồng thời hạn chế số lượng Bệnh nhân được tiến hành hội chẩn chuyên và kích thước các tổn thương di căn, liệu pháp khoa và thống nhất điều trị toàn thân với mục “bộ đôi” kháng Her2/neu đã cho thấy sự cải tiêu giảm nhẹ triệu chứng. Phác đồ bước 1 sử thiện triệu chứng nhanh chóng với tác dụng phụ dụng hóa trị paclitaxel 175 mg/m2 da kết hợp chấp nhận được. liệu pháp “bộ đôi” kháng Her2/neu trastuzumab Trong một nghiên cứu đơn nhánh pha 2 (Herceptin) liều tải 8 mg/kg, liều duy trì 6 mg/kg (BO17929) 66 bệnh nhân UTV có bộc lộ quá mức và pertuzumab (Perjeta) liều tải 820 mg, liều duy Her2/neu được điều trị với liệu pháp kháng 258
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 Her2/neu “bộ đôi” trastuzumab và pertuzumab lý được. Đây là một hy vọng mới cho bệnh nhân sau khi tiến triển với một vài liệu pháp có UTV di căn. Cần tiến hành nghiên cứu để tìm trastuzumab trước đó cho thấy tỷ lệ đáp ứng hiểu tính an toàn và hiệu quả của phác đồ phối khách quan là 27%, trong đó lợi ích lâm sàng đạt hợp liệu pháp bộ đôi kháng Her2/neu được ở 50% bệnh nhân trong nghiên cứu [8]. trastuzumab và pertuzumab với hóa trị trên bệnh Theo cleopatra, tỷ lệ đáp ứng khách quan nếu nhân người Việt Nam. điều trị bước 1 hóa trị kết hợp với liệu pháp bộ đôi kháng Her/neu đạt 80.2%, với thời gian sống TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al: thêm không bệnh (PFS) trung bình là 18.5 “GLOBOCAN estimates of incidence and mortality tháng và thời gian sống còn toàn bộ trung bình worldwide for 36 cancers in 185 countries”. CA (OS) là 56.5 tháng, cải thiện có ý nghĩa so với Cancer J Clin, 68(6), 394–424. nhánh dùng giả dược. 2. Pam Harrison: “Good news on the cancer front: death rates continue to fall”. Medsacpe Medical Xét về tác dụng không mong muốn liệu pháp News, March 2020. bộ đôi kháng Her2/neu kết hợp hóa trị docetaxel 3. Azamjah N, Soltan-Zadeh Y, Zayeri F: “Global có sự tăng lên về tỷ lệ tiêu chảy, nổi ban, ngứa, Trend of Breast Cancer Mortality Rate: A 25-Year viêm niêm mạc, hạ bạch cầu và chứng khô da ở Study”. Asian Pac J Cancer Prev (2019) Jul 1;20(7):2015-2020. tất cả các mức độ, trong đó đa số gặp độc tính 4. Anna-Karin Falck, Mårten Fernö, Pär-Ola độ 1, 2. Tuy nhiên, độc tính trên tim mạch theo Bendahl, Lisa Rydén: “St Gallen molecular thời gian không tăng lên ở cả hai nhánh, chứng subtypes in primary breast cancer and matched tỏ kết hợp thêm pertuzumab không làm tăng lymph node metastases - aspects on distribution thêm tác dụng không mong muốn trên tim mạch and prognosis for patients with luminal A tumours: results from a prospective randomised trial”. BMC - một tác dụng ngoại ý được cho là có liên quan Cancer 13 (2013) 558. với các thuốc kháng Her2/neu. 5. Balduzzi S, Mantarro S, Guarneri V, Bệnh nhân của chúng tôi chỉ xuất hiện độc Tagliabue L, Pistotti V, Moja L, D'Amico R: tính thần kinh ngoại vi độ 1, là tác dụng phụ “Efficacy and safety of trastuzumab in metastatic breast cancer”. Cochrane (2014). được biết của hóa trị nhóm taxan, mà ở bệnh 6. B “Pertuzumab in the treatment of HER2-positive nhân này sử dụng là paclitaxel. Ngoài ra, chúng breast cancer: an evidence-based review of its tôi không ghi nhận bất kỳ tác dụng ngoại ý nào safety, efficacy, and place in therapy”. Doverpress trên hệ tim mạch như rối loạn nhịp tim hay thay (2019): 14, pages 51-70. 7. Sandra M. Swain, M.D., José Baselga, đổi bất thường trên điện tâm đồ. M.D., Sung-Bae Kim et al: “Pertuzumab, Trastuzumab, and Docetaxel in HER2-Positive IV. KẾT LUẬN Metastatic Breast Cancer”. New England Journal of Liệu pháp kháng Her2/neu đã chứng minh Medicine (2015): 372, pages 724-734. được hiệu quả và tính an toàn trong điều trị UTV 8. “A Study of Perjeta (Pertuzumab) in di căn. Với sự kết hợp cùng hóa trị đã mang lại Combination With Herceptin (Trastuzumab) in Participants With Metastatic Breast lợi ích sống còn cao nhất từ trước đến nay với Cancer”. tác dụng phụ thấp và hoàn toàn theo dõi, quản https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT01674062. ĐẶC ĐIỂM KHÔ MẮT TRÊN BỆNH NHÂN SJOGREN Bùi Thị Vân Anh*, Phạm Thu Thủy*, Nguyễn Bích Ngọc*, Đặng Thị Minh Tuệ* TÓM TẮT nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên bệnh nhân sjogren tới khám và điều tị tại bệnh viện Mắt trung 66 Mục tiêu: mô tả đặc điểm khô mắt của bệnh nhân ương trong khoảng thời gian từ tháng 4 – 11/ 2018. sjogren. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng bộ câu hỏi OSDI để phỏng vấn. Các thông số về dịch tễ và thông số thu được qua phỏng vấn được phân tích thống kê sử dụng phần mềm SPSS 16.0. *Bệnh viện Mắt trung ương Kết quả: 32 bệnh nhân sjogren (27 nữ, 5 nam) có Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh tuổi trung bình 45,08 ± 16,08 được phỏng vấn theo Email: buivananh@yahoo.com bộ câu hỏi OSDI. Điểm OSDI trung bình là 75,13± Ngày nhận bài: 3.01.2020 15,26. Các dấu hiệu kích thích do khô mắt xuất hiện ở Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 tất cả bệnh nhân và đa số có tần xuất xuất hiện thường xuyên. Khô mắt ảnh hưởng lên hoạt động Ngày duyệt bài: 28.2.2020 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2